Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Chuẩn bị cho người học làm quen với phương pháp dạy học,nội dung giảng dạy của giảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.42 KB, 21 trang )

ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

Đề tài số 7: Chuẩn bị cho người học làm quen với phương pháp dạyhọc,nội dung giảng dạy của giảng viên
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN……………………………......................
MỤC LỤC……………………………………………………………………
TRÍCH YẾU………………………………………………………………...
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………….
DẪN NHẬP ………………………………………
A. GIỚI THIỆU
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
I. KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY, ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CUẨ TỪNG

PHƯƠNG PHÁP
C. PHƯƠNG PHÁP HỌC
I. KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP HỌC
II. PHƯƠNG PHÁP HỌC HIỆU QUẢ
D. XÂY DỰNG NỘI DUNG GIẢNG DẠY
I. TÁM BƯỚC XÂY DỰNG MỘT GIÁO ÁN
II. NỘI DUNG GIẢNG DẠY CỬA GIẢNG VIÊN
E. KẾT LUẬN

TRÍCH YẾU
Nhằm giúp sinh viên nắm vững những kiến thức đã học được ở trường và ứng dụng các
kiến thức đó vào thực tế doanh nghiệp, nhà trường đã tạo điều kiện cho nhóm chúng tôi
tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm thực tế thông qua việc thực hiện các đề án môn học. Với
đề tài “Chuẩn bị cho người học làm quen với phương pháp dạy-học,nội dung giảng dạy của
giảng viên”. Trong thời gian 9 tuần từ ngày 23/10/2012 đến 25/12/2012 nhóm chúng tơi đã
tiến hành tìm hiểu và viết báo cáo về bước ch̉n bị cho người học. Sau c̣c nghiên cứu,
Nhóm LG



Page 1


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

nhóm đã nhận xét, phân tích và đề xuất cho mợt số phuong pháp dạy và học, đồng thời
nhóm cũng đưa ra được những kết luận khách quan cho hoạt động thực tế trong quá trình
ch̉n bị phương pháp dạy và học cho mợt chương tình đào tạo.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 9 tuần đã qua, nhóm chúng tơi đã cố gắng để thực hiện thật tốt những
việc cần phải làm đó là tìm hiểu, phân tích các phương pháp dạy và học, và hồn thành đề
án, nhưng nếu khơng có sự giúp đỡ tận tình có lẽ chúng tơi khơng thể tự mình hồn thành
bài làm. Vì vậy, nhóm chúng tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
 Trường Đại học Mở TP.HCM đã tạo điều kiện giúp chúng tôi tiếp cận được môi

trường làm việc thực tiễn sớm hơn, qua đó giúp nhóm chúng tơi hiểu được việc tiếp
cận thực tế mợt cách tốt nhất cũng như khơng cịn nhiều bỡ ngỡ cho cơng việc sau
này của mình.
 Thầy Vũ Thanh Hiếu – Giảng viên phụ trách bộ môn Đào tạo và phát trienr nhan

viên đã nhiệt tình giúp đỡ nhóm chúng tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
đề án này.
Các nhóm bạn trong lớp đã cho nhóm ý kiến nhận xét khi nhóm thực hiện đề án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng và thời gian có hạn cùng mợt vài yếu tố
khách quan khác nên không tránh hỏi sự khiếm khuyết nhất định về nợi dung và hình thức.
Nhóm LG

Page 2



ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

Nhóm chúng tơi rất biết ơn và mong nhận được những ý kiến trao đổi và đóng góp của q
thầy cơ.
Mợt lần nữa nhóm xin chân thành cám ơn!

DẪN NHẬP
Khi nền kinh tế của đất nước ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường và hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới, nhiều vấn đề được đặt ra đối với việc sản xuất kinh
doanh và công tác quản lý nhà nước. Người ta đã bàn đến nhiều vấn đề: về marketing, về
tuyên truyền , quảng cáo và xúc tiến, về cạnh tranh và về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực…v.v. Tất cả những vấn đề trên liên quan không chỉ đối với các doanh nghiệp mà cả
công tác quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương. Đối với nguồn nhân lực Việt Nam,
trình đợ tay nghề và trình đợ nghiệp vụ nghề nghiệp cịn rất thấp. Do đó vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực là mợt trong những vấn đề hiện nay được nhà nước và doanh nghiệp quan
tâm nhằm phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời làmcho nền kinh
tế quốc gia được phát triển bền vững.
Chính vì vậy, trong q trình hợi nhập, việc địa tạo nguồn nhân lực lại càng trở nên quan
trọng, nhân viên được coi như một tài sản quý giá của doanh nghiệp và là một yếu tố cạnh
tranh của thời kỳ hội nhập. Nhân lực là một yếu tố quan trọng đối với các tổ chức cũng như
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Xây dựng nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp, tổ chức là một cách thức nhằm gia tăng hiệu quả công việc, từ đó tăng doanh thu
cho doanh nghiệp, cũng như sự của khách hàng. Đào tao và phát tiển nguồn nhân lực là
một môn học nhằm đưa đến những yếu tố nền tảng về đào tạo và phát triển nhân viên, cũng
như cách thức xây dựng mợt chương trình địa tao tốt nhất. Đề tài sẽ là bước đi cụ thể từ
quá trình học hỏi lý thuyết đưa vào thực tế mợt cách tốt nhất.

Nhóm LG


Page 3


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

A. GIỚI THIỆU

Khi chuẩn bị cho người học làm quen với phương pháp dạy- học thì chúng ta cần
chú ý điều sau.
Làm cho người học cảm thấy thoải mái, giảm thiểu căng thẳng.Giải thích lý do vì
sao họ được tham gia vào khóa học.Tạo sự quan tâm, khuyến khích các câu hỏi, tìm
hiểu những gì người học đã biết về việc này hay việc khác.Giải thích khái qt tồn
bợ nợi dung khóa học và liên hệ nợi dung (của khóa học) với mợt số cơng việc
người lao động đã biết.Đặt người học càng gần đến vị trí làm việc bình thường. Đối
với các khóa đào tạo cơng nhân, nhân viên thì phải giúp họ làm quen với các thiết
bị, vật liệu, công cụ.
Để làm được những điều trên thì theo nhận định của nhóm LG là phải chuẩn bị
trước về những phương pháp dạy và người dạy phải hiểu được cần áp dụng phương
pháp nào cho phù hợp với từng khóa đào tạo. Từ đó chuẩn bị cho người học những
phương pháp học tốt nhất.
Nội dung bài giảng cũng là điều quyết định đến kết quả của mợt khóa đào tạo.
chính vì đó khi lập kế hoach địa tạo thì người dạy phải ch̉n bị cho mình mợt bài
giảng phù hợp với người học và đi xát với cơng việc thực tế của người học.
Nhóm LG xin trình ba mợt số phương pháp giảng dạy và một phương pháp học
hiệu quả. Cùng với làm thế nào để xây dựng được một bài giảng tốt.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
I. KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Bất kỳ phương pháp nào, dù là phương pháp nhận thức hay phương pháp thực

hành sản xuất, để thực hiện có kết quả vào đối tượng nào đó thì cũng phải biết
được tính chất của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới tác đợng của
phương pháp đó. Nghĩa là phải nhận thức những quy luật khách quan của đối
tượng mà chủ thể định tác đợng vào thì mới đề ra những biện pháp hoặc hệ
thống những thao tác cùng với những phương tiện tượng ứng để nhận thức và để
hành đợng thực tiễn.
Vậy thì phương pháp dạy học có đặc trưng gì khác với phương pháp nói chung?
Cấu trúc của nó như thế nào?
Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động – người thầy giáo và đối tượng tác
động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác đợng của mình vào nợi
dung dạy học. Vì vậy, người thầy giáo phải nắm vững những quy luật khách

Nhóm LG

Page 4


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

quan chi phối tác động của mình vào học sinh và nợi dung dạy học thì mới đề ra
những phương pháp tác đợng phù hợp.
Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học là đối
tượng tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt đợng
của họ (tương ứng vói sự tác đợng của người giáo viên) phụ thuộc vào hứng thú,
nhu cầu, ý chí của họ. Nếu giáo viên khơng gây cho học sinh có mục đích tương
ứng với mục đích của mình thì khơng diễn ra hoạt đợng dạy và hoạt đợng học và
phương pháp tác động không đạt được kết quả mong muốn.
Vì vậy, cấu trúc của phương pháp dạy học trước tiên là mục đích của người giáo
viên đề ra và tiến hành một hệ thống hành động với những phương tiện mà họ
có. Dưới tác đợng đó của người giáo viên làm cho người học đề ra mục đích của

mình và thực hiện hệ thống hành đợng với phương tiện mà họ có nhằm lĩnh hợi
nợi dung dạy học.
Trên cơ sở đó, ta có thể hiểu về phương pháp dạy học như sau:
Phương pháp dạy học là cách thức hành đợng có trình tự, phối hợp tương tác với
nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.
Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành đợng có chủ đích
theo mợt trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
hoạt động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy
học và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với sự
tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trị chủ đạo, cịn phương
pháp học có tính chất đợc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy,
song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
Phương pháp dạy học là tổ hợp những biện pháp với tư cách là những thành
phần cấu trúc của nó, song việc phân như vậy cũng chỉ có tính chất tương đối.
Chẳng hạn giảng giải là phương pháp dạy học trong tiết học lĩnh hội tri thức mới
nhưng lại là một biện pháp của phương pháp cơng tác trong phịng thí nghiệm.
Điều đó có nghĩa là trong những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hoá
lẫn nhau.
II.

CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY, ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG
PHƯƠNG PHÁP
1. Phân nhóm các phương pháp dùng lời
a. Phương pháp thuyết trình

Nhóm LG

Page 5



ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh đợng của
giáo viên để trình bày mợt tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh
đã thu lượm được mợt cách có hệ thống.
Phương pháp thuyết trình thể hiện dưới hình thức giảng giải, giảng thuật và
diễn giảng phổ thông.
 Giảng thuật là một trong những phương pháp thuyết trình, trong đó có yếu tố

miêu tả, trần thuật. Giảng thuật không chỉ được sử dụng trong các môn khoa
học xã hợi – nhân văn mà cịn cả những bợ mơn khoa học tự nhiên. Nó được
sử dụng khi miêu tả những thí nghiệm, hiện tượng hoặc trình bày c̣c đời và
sự nghiệp của nhà bác học lỗi lạc, những thành tựu nổi tiếng trong khoa học
– công nghệ…
 Giảng giải là phương pháp dạy học bằng việc dùng những luận cứ, số liệu để

chứng minh một sự kiện, hiện tượng, quy tắc, định lý, định luật, công thức,
nguyên tắc trong các môn học. Giảng giải chứa đựng các yếu tố phán đốn,
suy lý nên có nhiều khả năng phát triển tư duy logic của học sinh. Trong quá
trình dạy học, giảng giải thường kết hợp với giảng thuật.
 Diễn giảng phổ thông là một trong những phương pháp thuyết trình nhằm

trình bày mợt vấn đề hồn chỉnh có tính chất phức tạp, trừu tượng và khái
quát trong một thời gian tương đối dài (30-35 phút và hơn thế), chẳng hạn
như trình bày các trào lưu văn học ở mợt giai đoạn nào đó. Phương pháp này
đối với việc dạy học ở PTCS thường ít dùng so với giảng thuật và giảng giải.
Khi dùng, nó thường kết hợp với hai phương pháp kia.
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình
 Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm sau:

- Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó,
phức tạp, chứa đựng nhiều thơng tin mà học sinh tự mình khơng dễ dàng
tìm hiểu được một cách sâu sắc.
- Giúp học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và
giải quyết vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những
vấn đề khoa học mợt cách chính xác, rõ ràng, xúc tích thơng qua cách
trình bày của giáo viên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác đợng mạnh mẽ đến tư tưởng,
tình cảm của học sinh qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ,
điệu bợ thích hợp và diễn cảm.

Nhóm LG

Page 6


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

- Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư
duy của học sinh, vì có như vậy học sinh mới hiểu được lời giảng của
giáo viên và mới ghi nhớ được bài học.
- Bằng phương pháp thuyết trình, giáo viên có thể truyền đạt mợt khối
lượng tri thức khá lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc, vì vậy đảm
bảo tinh kinh tế cao.
Tuy nhiên, phương pháp thuyết trình cịn có những hạn chế, nếu sử dụng
khơng đúng có thể:
- Làm cho học sinh thụ đợng, chỉ sử dụng chủ yếu thính giác cùng với tư
duy tái hiện, do đó làm cho họ chóng mệt mỏi.
- Làm cho học sinh thiếu tính tích cực trong việc phát triển ngơn ngữ nói.
- Thiếu điều kiện cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình đợ nhận thức

cũng như kiểm tra đầy đủ sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh.
 Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thuyết trình

Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần:
- Trình bày chính xác các hiện tượng,sự kiện, khái niệm, định luật, vạch
ra bản chất của vấn đề, ý nghĩa tư tưởng, chính trị của tài liệu học tập.
-Trình bày phải đảm bảo tính tuần tự logic, rõ ràng, dễ hiểu với lời nói
gọn, rõ, sáng sủa, giàu hình tượng, ch̉n xác, xúc tích.
- Trình bày phải thu hút và duy trì sự chú ý, gây được hứng thú, hướng
dẫn tư duy của học sinh thông qua giọng nói, tốc đợ nói, âm lượng thay
đổi thích hợp, qua các mẩu chuyện vui đúng lúc, qua cách đặt vấn đề và
giải quyết vấn đề, kết hợp lời nói với điệu bợ, nét mặt, biết đưa những lời
trích dẫn vào đúng lúc, đúng chỗ.
- Trình bày phải đảm bảo cho học sinh ghi chép được những vấn đề cơ
bản và qua đó mà dạy cho họ biết cách vừa ghi vừa tập trung nghe giảng.
b. Phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi
để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá
những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh
nghiệm đã tích luỹ được trong c̣c sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở
rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm
mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh
hội tri thức.
 Phân loại: Tuỳ theo cơ sở để phân loại , nên có những phương pháp vấn đáp

sau:
- Dựa vào mục đích dạy học mà phân ra vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn
đáp tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
Nhóm LG


Page 7


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

Vấn đáp gợi mở là phương pháp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một chuỗi
câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh giải quyết mợt câu hỏi cơ bản, từ đó rút ra kết
luận, nhờ vậy mà họ lĩnh hội tri thức mới.
Vấn đáp củng cố là phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc hệ
thống câu hỏi nhằm giúp học sinh củng cố những tri thức cơ bản hoặc giúp họ
mở rộng, đào sâu những tri thức đã thu lượm được.
Vấn đáp tổng kết là phương pháp vấn đáp nhằm giúp học sinh khái quát, hệ
thống hoá những tri thức sau khi đã học một số bài, một chương, một bộ môn
nhất định.
Vấn đáp kiểm tra là phương pháp vấn đáp nhằm kiểm tra những tri thức đã học,
đã được củng cố, khái quát, hệ thống hoá. Qua câu trả lời của học sinh mà giáo
viên có thể đánh giá và họ tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức đã được lĩnh
hội một cách kịp thời, nhanh gọn.
- Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh mà phân ra vấn đáp giải thích, minh
hoạ, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tịi – phát hiện.
Vấn đáp giải thích – minh hoạ là phương pháp mà giáo viên dặt ra những câu
hỏi đòi hỏi học sinh giải thích và nêu lên dẫn chứng để minh hoạ, làm sáng tỏ
cho sự giải thích của mình. Trong câu trả lời của học sinh khơng chỉ địi hỏi nhớ
lại nợi dung tri thức mà phải có sự cấu trúc lại tri thức để có sự suy luận cần
thiết.
Vấn đáp tái hiện là phương pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi đòi hỏi học
sinh phải nhớ lại những tri thức đã học và vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ học tập trong hồn cảnh đã biết.
Vấn đáp tìm tòi – phát hiện là phương pháp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi
có tính chất vấn đề gây cho học sinh gặp phải tình huống có vấn đề và qua đó

họ có nhu cầu phải lĩnh hợi tri thức mới để giải quyết vấn đề đó.
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp
 Nếu vận dụng khéo léo phương pháp vấn đáp sẽ có tác dụng quan
-

trọng sau:
Điều khiển có hiệu quả hoạt đợng tư duy của học sinh, kích thích tính

-

tích cực hoạt đợng nhận thức của họ.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa

-

học mợt cách chính xác, đầy đủ, xúc tích.
Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh, gon,
kịp thời để kịp điều chỉnh hoạt đợng của mình và của học sinh. Đồng thời

Nhóm LG

Page 8


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

qua đó mà học sinh cũng thu được tín hiệu ngược để kịp tjời điều chỉnh
hoạt đợng nhận thức – học tập của mình. Ngồi ra, thơng qua đó mà giáo
viên có khả năng chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp và của từng học
sinh.

Song nếu vận dụng không khéo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến
kế hoạch lên lớp, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và
một vài học sinh, khơng thu hút tồn lớp tham gia vào hoạt đợng chung.
Nếu câu hỏi đặt ra chỉ địi hỏi nhớ lại tri thức mợt cách máy móc thì sẽ
làm ảnh hưởng đến sự phát triển tư duy logic, tư duy sáng tạo của học
sinh.
Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp vấn đáp
-

Cần phải đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định học sinh trả lời. Khi một
học sinh trả lời xong, cần yêu cầu những học sinh khác nhận xét, bổ sung,
sửa chữa câu trả lời nhằm thu hút sự chú ý lắng nghe câu trả lời của bạn với

-

tinh thần phê phán. Qua đó mà kích thích hoạt đợng chung của cả lớp.
Khi học sinh trả lời, giáo viên cần lắng nghe. Nếu cần thiết đặt thêm câu hỏi

-

phụ, câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi chính.
Cần có thái đợ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác, tránh
thái đợ nơn nóng, vợi vàng cắt ngang ý của họ khi không thật cần thiết. Chú
ý uốn nắn, bổ sung câu trả lời của học sinh, giúp họ hệ thống hoá lại những

-

tri thức đã thu được trong q trình vấn đáp.
Khơng chỉ chú ý kết quả câu trả lời của học sinh mà cả cách diễn đạt câu trả
lời của họ mợt cách chính xác, rõ ràng, hợp logic. Đó là điều kiện quan


-

trọng để phát triển tư duy logic của họ.
Cần chú ý sử dụng mọi biện pháp nhằm thúc đẩy học sinh mạnh dạn nêu
thắc mắc và khéo léo sử dụng thắc mắc đó để tạo nên tình huống có vấn đề
và thu hút toàn lớp tham gia thảo luận, tranh luận để giải quyết vấn đề đó.
Qua đó có thể góp phần lấp lỗ hổng, chữa những sai lầm hoặc hiểu chưa

chính xác những nợi dung học tập của học.
2. Phân nhóm các phương pháp dạy học trực quan
Phân nhóm này bao gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp
quan sát.
a. Phương pháp trình bày trực quan
Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật
dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới trong khi ơn tập, củng cố, hệ
thống hố và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.

Nhóm LG

Page 9


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

Phương pháp trình bày trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh hoạ và
trình bày.
Minh hoạ thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ
như bản mẫu, biểu đồ, bức tranh, tranh chân dung các nhà khoa học, hình vẽ
trên bảng…

Trình bày thường gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm, những thiết bị
kỹ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video.
Trình bày thí nghiệm là trình bày mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan
được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, điểm xuất phát trong quá
trình nhận thức – học tập của học sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn.
Thơng qua sự trình bày thí nghiệm của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh
hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những động tác mẫu mực
của giáo viên, nhờ vậy, dễ dàng hình thành kỹ năng, kỹ xảo biểu diễn thí
nghiêm.
Thí nghiệm ở trường PT có thể dưới dạng do giáo viên biểu diễn và do học
sinh tiến hành trong khi học bài mới tại lớp họăc luyện tập trong phòng thí
nghiệm.
b. Phương pháp quan sát
Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch tạo khả năng theo dõi tiến
trình và sự biến đỗi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan sát là hình thức
cảm tính tích cực nhằm thu nhấp những sự kiện ,hình thành những biểu tượng
ban đầu về đối tượng của thế giơi xung quanh.Quan sát gắn chặt với tư duy.
Quan sát được học sinh sử dụng khi giáo viên trình bày phương tiện trực
quan,phương tiện dạy học hoặc khi chính học sinh tiến hành làm viêc trong
phịng thí nghiệm.
Phân loại: Căn cứ vào cách thức quan sát có thể phân ra quan sát tiếp,quan sát
gián tiếp.
- Căn cứ vào thời gian quan sát có thể phân ra quan sát ngắn hạn, quan sát dài
hạn.
- Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát tồn diện, quan sát khía
cạnh.
- Căn cứ vào mức đợ tổ chức quan sát có thể phân ra quan sát tự nhiên và quan
sát có bố trí, sắp xếp.
 Ưu điểm và hạn chế của nhóm phương pháp dạy học trực quan


Các phương pháp dạy học trực quan nếu được sử dụng khéo léo sẽ làm cho
các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri
thức. Chức năng đó của chúng chủ yếu gắn liền với sự khái quát những hiện
tượng, sự kiện với phương pháp nhận thức quy nạp. Chúng cũng là phương
Nhóm LG

Page 10


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

tiện minh hoạ để khẳng định những kết luận có tính suy diễn và cịn là phương
tiện tạo nên những tình huống vấn đề và giải quyết vấn đề. Vì vậy phuơng
pháp dạy học trực quan góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh.
- Với phương pháp dạy học trực quan sẽ giúp học sinh huy động sự tham gia
của nhiều giác quan kết hợp với lời nói sẽ tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ
lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, óc tị mị khoa học của
họ.
- Tuy vậy, nếu không ý thức rõ phương tiện trực quan chỉ là một phương tiện
nhận thức mà lạm dụng chúng thì dễ làm cho học sinh phân tán chú ý, thiếu
tập trung vào những dấu hiệu bản chất, thậm chí cịn làm hạn chế sự phát triển
năng lực tư duy trừu tượng của trẻ.
 Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng phân nhóm phương pháp dạy học trực

quan
- Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy
học sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của tiết học.
- Giải thích rõ mục đích trình bày những phương tiện trực quan, phương tiện
kỹ thuật dạy học theo mợt trình tự nhất định tuỳ theo nội dung bài giảng.

- Các phương tiện đó cần chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, tìm mọi biện pháp giải thích
rõ ràng nhất những hiện tượng, diễn biến quá trình và kết quả của chúng,
những biện pháp hướng dẫn học sinh quan sát để phát hiện nhanh những dấu
hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Cần tính tốn hợp lý số lượng phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật
dạy học phù hợp với nợi dung của tiết học. Khơng tham lam trình bày nhiều
phương tiện để tránh kéo dài thời gian trình bày làm ảnh hưởng đến hiệu quae
của tiết học.
- Để học sinh quan sát có hiệu quả cần xác định mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ
quan sát, hướng dẫn quan sát, cách ghi chép những điều quan sát được. Trên
cơ sở đó giúp họ rút ra những kết luận đúng đắn, có tính khái qt và biểu đạt
những kết luận đó dưới dạng văn nói hoặc văn viết mợt cách rõ ràng, chính
xác.
- Bảo đảm cho tất cả học sinh quan sát sự vật, hiện tượng rõ ràng, đầy đủ, nếu
có thể thì phân phát các vật thật cho họ. Để các đồ dùng trực quan dễ quan sát
cần dùng các thiết bị có kích thước đủ lớn, bố trí thiết bị ở nơi cao, chú ý tới
ánh sáng, tới những quy luật cảm giác, tri giác.

Nhóm LG

Page 11


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

- Chỉ sử dụng những phương tiện dạy học khi cần thiết. Sau khi sử dụng xong
nên cất ngay đi để tránh làm mất sự tập trung chú ý của học sinh.
- Đảm bảo phát triển năng lực quan sát chính xác của học sinh.
- Đảm bảo phối hợp lời nói với việc trình bày các phương tiện trực quan và
phương tiện kỹ thuật dạy học. Có bốn hình thức phối hợp như sau:

+ Hình thức phối hợp thứ nhất: Dưới sự chỉ đạo bằng lời của giáo viên, học
sinh quan sát trực tiếp các sự kiện, hiện tượng. Từ đó, chính họ rút ra những
tḥc tính, những mối quan hệ của chúng, những kết luận khơng cần suy lý.
+ Hình thức phối hợp thứ hai: Trên cơ sở quan sát các đối tượng và dựa vào tri
thức đã học của học sinh, giáo viên dẫn dắt họ biện luận, nêu ra các mối liên
hệ giũa những hiện tượng bằng các biện pháp quy nạp, từ đó rút ra kết luận.
+ Hình thức phối hợp thứ ba là biện pháp minh hoạ đối với những hiện tượng
đơn giản. Bằng lời nói giáo viên thơng báo trước những hiện tượng, sự kiện,
kết luận rồi sau đó trình bày phương tiện trực quan nhằm minh hoạ điều đã
trình bày. Hình thức này ngược với trường hợp thứ nhất.
+ Hình thức phối hợp thứ tư là hình thức có tính chất suy diễn. Với nợi dung
phải nghiên cứu phức tạp thì giáo viên bằng lời nói mơ tả diễn biến của hiện
tượng, kích thích học sinh tái hiện những tri thức đã học có liên quan đến hiện
tượng để giải thích hiện tượng đó. Tiếp đó, giáo viên trình bày phương tiện
trực quan để minh hoạ nhằm khẳng định những điều đã trình bày của mình.
Hình thức phối hợp này ngược với hình thức thứ hai.
Hai hình thức phối hợp đầu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt đợng nhận
thức tích cực hơn hai hình thức phối hợp sau. Song phải căn cứ vào tính chất
nợi dung, trình đợ tri thức và trình đợ phát triển của học sinh mà lựa chọn hình
thức nào cho thích hợp.
3. Phân nhóm phương pháp dạy học thực hành
Phân nhóm phương pháp dạy học thực hành bao gồm phương pháp luyện tập,
phương pháp ôn tập, phương pháp công tác độc lập.
a. Phuơng pháp luyện tập

Luyện tập với tư cách là phương pháp dạy học là sự chỉ dẫn của giáo viên,
học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hồn
cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo.
Tất cả các mơn học đều cần tổ chức luyện tập nhằm hình thành cho học sinh
những hành đợng trí tuệ hoặc hành đợng vận đợng tương ứng. Đó là những kỹ

năng, kỹ xảo giải những bài tốn cùng mợt loại nhất định về Toán, Vật lý,
Hoá học, làm các bài tập về Tiếng Việt, Tập làm văn, kỹ năng, kỹ xảo về thể
Nhóm LG

Page 12


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

dục, Thể thao, về lao đợng… Việc luyện tập khơng chỉ hình thành và phát
triển những kỹ năng, kỹ xảo từng mơn học mà cịn những kỹ năng, kỹ xảo
chung như kỹ năng kỹ xảo tư duy logic, tổ chức lao động, học tập một cách
khoa học.
 Phân loại luyện tập:

Dựa trên cơ sở dạng thể hiện của nó người ta phân ra luyện tập nói, luyện tập
viết, luyện tập lao đợng. Theo mức đợ tính chất hoạt đợng, người ta phân ra
luyện tập có tính chất tái hiện, luyện tập có tính chất sáng tạo.
b. Phương pháp ơn tập

Ơn tập là phương pháp dạy học giúp học sinh mở ộng, đào sâu, khái quát hoá,
hệ thống hoá tri thức đã học, nắm vững những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình
thành, phát triển trí nhớ, tư duy của họ. Đồng thời qua đó có thể điều chỉnh,
sửa chữa những sai lầm trong hệ thống tri thức của họ.
 Phân loại: Căn cứ vào chức năng ơn tập, người ta phân loại
Ơn tập bước đầu thường được sử dụng ngay sau khi lĩnh hội tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo. Ôn tập này diễn ra thường ngày nhằm củng cố sơ bộ những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo vừa mới lĩnh hợi.
- Ơn tập khái qt hố, hệ thống hố tri thức. Ơn tập này thường diễn ra sau
khi học xong một chương, một số chương, mợt mơn học. Việc ơn tập này

nhằm khái qt hố, hệ thống hố, đào sâu, mở rợng tri thức, hồn thiện
những kỹ năng, kỹ xảo. Nó diễn ra trong quá trình lĩnh hợi tri thức mới, luyện
tập, vận dụng tri thức để giải những bài toán, những vấn đề thực tế.
+ Những yêu cầu sử dụng phương pháp ôn tập: Để ơn tập đạt kết quả, cần:
- Ơn tập phải có kế hoạch, có hệ thống và kịp thời.
- Ơn tập phải bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Ơn tập trước khi quên, ôn rải ra, ôn xen kẽ từng mơn.
- Ơn tập phải có tính chất tích cực: ơn tập bằng cách tái hiện lại, cấu trúc lại
tri thức để giải quyết vấn đề nhằm lĩnh hội tri thức mới, có khả năng vận dụng
tri thức trong hồn cảnh đã biết và hoàn cảnh chưa biết.
- Học sinh cần phải lập sơ đồ, bảng nhằm hệ thống hoá những khái niệm, định
luật và mối liên hệ giữa chúng, sự phát triển những khái niệm theo hệ thống
những câu hỏi nhất định.
c. Phương pháp công tác độc lập
Phương pháp công tác độc lập là phương pháp học viên thực hiện hoạt đợng
của mình dưới sự điều khiển gián tiếp của giảng viên theo nhiệm vụ học tập
do giảng viên đề ra.

Nhóm LG

Page 13


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

Công tác độc lập của học viên được thực hiện dưới những dạng rất khác nhau.
Dạng phổ biến hơn cả là học viên làm việc với sách giáo trình; các sách báo
khác, và làm việc trong phịng thí nghiệm.
 Ý nghĩa của sách báo, sách giáo khoa và các tài liệu về khoa học khác là


nguồn tri thức vô tận và đa dạng, là phương tiện quan trọng để nhận thức thế
giới xung quanh, vì nó phản ánh những kinh nghiệm đã được lồi người khái
qt hố, hệ thống hố trong suốt q trình phát triển lịch sử của mình.
C. PHƯƠNG PHÁP HỌC
I. KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP HỌC
Phương pháp học tập hay biện pháp học tập thực chất chỉ là 1 cách gọi khái quát
mà thôi! Bởi những cách thức chúng ta vận dụng trong học tập đều có thể gọi là
phương pháp học tập. Nó chỉ khác nhau ở chỗ là cách thức nào sẽ có hiệu quả mà
thơi. Vì vậy ta có thể dịnh nghĩa phương thức học tập như sau: "Những cách thức
hay đường lối học hành mà khi chúng ta đầu tư vào học tập với những khoảng thời
gian hợp lí và mang lại hiệu quả cao. Giúp người học hiểu rõ và nắm bắt được nợi
dung của bài học thì được gọi là phương pháp học tập"
II.

PHƯƠNG PHÁP HỌC HIỆU QUẢ
Phương pháp học tập có hiệu quả: Trong q trình học tập, người học thường
rơi vào một trong những rắc rối sau: Thứ nhất, khơng thể áp dụng tính năng
đợng của bản thân vào những trường hợp vô cùng đơn giản, hay nói mợt cách
khác, đây là tp người ln quan trọng hóa vấn đề, biến cái đơn giản nhất
thành cái khó nhất và ngược lại, mợt vấn đề khó ư? Chuyện nhỏ, đối với họ
chẳng là gì. Kiểu thứ hai là mẫu người ln tự đẩy mình vào tình trạng không
biết phải phân bố thời gian thế nào cho hợp lý để có thể học hết khối lượng kiến
thức dày đặc. Và cả kiểu thứ ba, thứ tư... nữa chứ. Nhưng thôi hãy tạm quên
chúng đi, sau đây là phương pháp học sao cho có hiệu quả.
Phương pháp này có thể chia làm ba giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn thứ nhất: Trước khi học
 Nhận thức ở đây có nghĩa là phải hiểu được yêu cầu mà quá trình học địi
hỏi. Tiếp theo bạn phải biết quản lý những đặc điểm tính cách của bạn. Giả
sử bạn là mợt người nóng tính, khi đã ngồi rất lâu rồi mà bạn vẫn chưa tìm
ra cách giải của mợt bài tốn khó đợt nhiên bạn thấy bực mình vơ cớ và

khơng muốn họcn nữa, hãy tìm cách để kiểm sốt cơn giận đó. Có thể chỉ
dùng mợt biện pháp đơn giản như: trước khi học, bạn hãy viết lên một mảnh
giấy nhỏ dòng chữ "Tức giận chẳng giải quyết được vấn đề gì" để trước
mặt, mỗi lần bạn thấy bực tức hãy nhìn vào mảnh giấy đó, thư giãn mợt vài

Nhóm LG

Page 14


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

phút sau đó lại bắt tay làm lai từ đầu để tìm ra được vướng mẳc của bài
toán... Bước tiếp theo là lên kế hoạch, hãy phân chia thời gian cụ thể để học
từng môn mợt.
 Ví dụ như bạn quy định trong buổi chiều nay bạn sẽ phải giải quyết được
năm tinh huống trong kỹ năng bán hàng, đặt kế hoạch cho mình là phải học
trong vòng ba tiếng từ 2 giờ - 5 giờ. Như vậy khơng có nghĩa là bạn sẽ chia
đều ra mỗi tình huống trong khoảng thời gian là mợt tiếng mà trước khi lên
kế hoạch bạn hãy giành chút thời gian để ước lượng xem tình huống nào có
số lượng kiến thức nhiều hơn rồi từ đó phân bố thời gian học sao cho hợp
lý. Tốt nhất là bạn hãy bắt đầu giải wuyeets tình huống nào mà bạn ưa thích
hơn để tạo cho mình niềm say mê học tập.
2. Giai đoạn thứ hai: Trong quá trình học
 Tính linh động trong việc đưa ra những lựa chọn đúng đắn là rất cần thiết
trong giai đoạn này. Hãy thử hình dung thế này nhé:
 Bạn đang cần đưa ra mợt hướng giải quyết mợt vấn đề nào đó trong bài tập
tình huống mà giảng viên đưa ra nhưng để đưa ra hướng giải quyết phải
mất rất nhiều thời gian. Vì bạn phải cần mợt lượng kiến thức lớn mới có thể
giải quyết tình hống này, lúc này bạn sẽ phải đặt mình trước hai sự lựa



chọn:
Thứ nhất: bạn cứ đưa ra một hướng giải quyết mà bạn cho là khả thi, dừng
lên đặt vấn đề đúng sai vào lúc này. Để giành thời gian để giải quyết các



tình huống tiếp theo.
Thứ hai: là cố gắng lục lọi lại những kiến thức cần thiết để giải quyết tình
huống dù mất khá nhiều thời gian.

 Bạn chọn cách nào đây, tất nhiên trong phương pháp này, bạn sẽ phải chọn

cách hai nếu như bạn khơng muốn rơi vào hồn cảnh mợt ngày kia bạn gặp
lại tình huống này trong cơng việc. công việc của bạn sẽ không đạt hiệu
quả, đáng lẽ ra nó sẽ hiệu quả hơn khi bạn giải quyết được tình huống đó
trong q trinh học.
3. Giai đoạn thứ 3: Sau khi học xong
 Trong giai đoạn cuối cùng này bạn hãy tự thực hiện môt "cuộc càn quét" lại

những gì mà bạn đã học được. Chẳng hạn bạn có thể ghi lại vào mợt quấn
sổ tay những tình hống mà mình đã giải quyết trong quá trình học.... Ðây sẽ
chính là quyển sổ tóm tắt lý thuyết của riêng bạn. Với cách này bạn sẽ nhớ
lâu hơn những gì mà mình đã học được và cũng sẽ dễ dàng hơn nếu chẳng
may bạn lại quên cách giải quyets tình hống đó mợt lần nữa. Bạn sẽ khơng

Nhóm LG

Page 15



ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

còn phải mất nhiều thời gian để lục tìm lại những kiến thức để giải quyết
tình huống đó mợt lần nữa.
D. XÂY DỰNG NỘI DUNG GIẢNG DẠY
Xây dựng giáo án là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của bài giảng.
Những bài giảng có khi là mợt giáo án ch̉n bị chu đáo, cũng có khi là những ý
tưởng bất ngờ nảy đến. Không cứng nhắc như nhiều giờ học khác, trong giờ học
tiếng Anh bạn có thể tổ chức nhiều hoạt đợng như đóng kịch, chơi trị chơi, học
tiếng Anh qua bài hát. Nhưng điều quan trọng nhất là gì? Là mục tiêu giảng dạy?
Vậy thì mợt giáo án như thế nào là hiệu quả? Và một giáo án cần những đặc điểm
tiên quyết gì để có thể đạt được mục tiêu giảng dạy?
I. TÁM BƯỚC XÂY DỰNG MỘT GIÁO ÁN
1. Mục tiêu: Trong mỗi một giờ lên lớp, hãy đề ra mục tiêu mà cả lớp phải
hồn thành (ví dụ: Mợt buổi học phải hồn thành được 10 tình huống bán
hàng). Và dù có tiến hành hoạt đợng nào hay tổ chức trị chơi gì cho giờ học
thêm sơi nối thì vẫn phải hướng đến mục tiêu của bài giảng.
2. Dẫn dắt: Trước khi đi sâu vào nội dung của bài, nên có mợt vài lời dẫn dắt

bằng cách liên hệ giữa các kiến thức cũ và mới hoặc tạo ra một lý giải hợp lý
cho việc thực hiện mục tiêu bài giảng ngày hơm đó.
3. Hướng dẫn trực tiếp: Khi thiết kế giáo án, hãy đưa ra một cách cụ thể và

chi tiết để làm sao truyền tải được các khái niệm của bài học hôm ấy với các
học viên. Có rất nhiều cách khác nhau, và có thể thay đổi theo từng đề tài.
4. Luyện tập theo hướng dẫn: Chuẩn bị các bài luyện tập các kiến thức mới
vừa học để củng cố kiến thức cho học viên đồng thời áp dụng các kỹ năng
mà vừa truyền đạt thông qua các chỉ dẫn trực tiếp. Và tất nhiên là ln phải

có mợt sự theo dõi sát sao q trình làm việc của học viên trong lớp mình.
5. Kết thúc: Kết thúc bài học cũng là khởi đầu cho những kiến thức tiếp theo.
Vậy sẽ rất hữu ích nếu có thể đặt ra những câu hỏi đầy tính gợi mở để
khuyến khích sự tự nghiên cứu thêm của học viên cũng như sự chuẩn bị của
họ cho bài học tiếp theo.
6. Tự luyện: Khi hoàn thành các bài tập về nhà hoặc các bài luận cá nhân, các
học viên có thể thể hiện mức đợ tiếp thu những kiến thức đã học. Thông qua
việc trả bài, sẽ xác định được rằng mình đã thực hiện được mục tiêu giảng
dạy hay chưa.
7. Tài liệu và thiết bị cần thiết: Hãy chuẩn bị những nguồn tài liệu cần thiết
giúp giảng bài hiệu quả. Và nếu có thể,nên giới thiệu cho học viên tài liệu
tham khảo cho từng mục kiến thức khác nhau để họ tự tìm tịi.

Nhóm LG

Page 16


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

8. Đánh giá: Bài học chỉ có thể coi là đã được hồn thành khi bạn thành cơng

trong việc đánh giá q trình học của học viên trong từng buổi. Phần đánh
giá này là một trong những phần quan trọng nhất, là tiền đề để đặt ra những
mục tiêu mới trong giờ học tiếp theo.Trong suốt q trình giảng dạy, giáo án
sẽ ln là mợt cuốn cẩm nang tin cậy mỗi khi đứng trước lớp. Như vậy, mợt
giáo án phải có mợt mục đích rõ ràng, lơi cuốn được sự tham gia tích cực của
học viên, có thể áp dụng với nhiều phương pháp học khác nhau và đưa học
viên đến những chân trời kiến thức mới.


II.

NỘI DUNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
1. Để thực hiện một bài dạy giỏi đạt chất lượng cao phụ thuộc vào nhiều
yếu tố
Chuẩn bị hồ sơ bài giảng, chuẩn bị nội dung, phương pháp giảng dạy,
phương tiện, tập giảng, thực hiện giảng trên lớp…
Qua quá trình giảng dạy, thực hiện các bài dạy giỏi, tôi rút ra một số kinh
nghiệm bước đầu trong việc chuẩn bị nội dung và phương pháp cho một bài
dạy giỏi như sau:
Về chuẩn bị nội dung: Đây là yếu tố rất quan trọng, quyết định sự thành
công của một bài dạy giỏi. Việc chuẩn bị nội dung cần thực hiện tốt các
việc sau:
- Chọn nội dung đăng ký dạy giỏi. Để chọn được nội dung phù hợp, trước
hết giảng viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu; chương trình đào tạo; chương
trình mơn học; khảo sát đối tượng học tập; điều kiện cơ sở vật chất, kiến
thức sẵn có của bản thân mà lựa chọn bài đăng ký dạy giỏi.
- Trên cơ sở bài giảng đã đăng ký, giảng viên cần chọn nội dung để giảng,
không phải giảng cả bài từ đầu đến hết mà cần chọn nợi dung trọng tâm của
bài. Sau đó, giảng viên cần tập trung nghiên cứu kỹ tất cả các vấn đề liên
quan trực tiếp đến nợi dung đó; ch̉n bị các tình huống, các câu hỏi nêu
vấn đề, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu.
- Ngoài ra, cần nhận thức rằng để có mợt bài giảng đạt chất lượng cao thì
nợi dung của nó phải là cả mợt q trình tích lũy, tập trung đầu tư nghiên
cứu; nợi dung lý luận phải gắn liền với thực tiễn công tác chiến đấu của lực
lượng Cảnh sát nhân dân. Muốn vậy người giảng viên phải thường xuyên
sưu tầm các vụ án, các tình huống thực tiễn có liên quan đến nợi dung bài.
Đồng thời phải thường xuyên cập nhật kiến thức qua nhiều nguồn như:

Nhóm LG


Page 17


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

Internet, giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo, khai thác các đề tài khoa
học, hội thảo chuyên môn… để làm phong phú, sâu sắc nội dung của một
bài dạy giỏi.
2. Về chuẩn bị phương pháp giảng dạy
Phương pháp giảng dạy là yếu tố đặc biệt quan trọng, giúp đảm bảo yêu cầu
của một bài dạy giỏi. Trong dạy giỏi phải kích thích được tính đợc lập, sáng
tạo của sinh viên, sự tham gia tích cực của sinh viên vào bài giảng.
Chuẩn bị các phương pháp cho một bài dạy giỏi, trước hết cần phải nắm
vững đặc điểm đối tượng học tập,nội dung cần giảng, mục tiêu cần đạt
được, phương tiện hiện có… mà chuẩn bị phương pháp cho phù hợp. Đồng
thời để giúp cho bài giảng đạt chất lượng cao, trong quá trình chuẩn bị cần
biết kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp cho bài dạy giỏi như: Thuyết trình
(theo lối diễn giảng hoặc quy nạp), phương pháp trắc nghiệm, so sánh, trao
đổi tọa đàm, nêu vấn đề, tổ chức trò chơi. Cụ thể như:
- Đầu buổi học giảng viên có thể sử dụng phương pháp trắc nghiệm để khảo
sát sự hiểu biết bước đầu của sinh viên về vấn đề cần giảng, qua đó giảng
viên có thể điều chỉnh phương pháp giảng cho phù hợp. Vì vậy, giảng viên
cần chuẩn bị các câu hỏi trắc nghiệm sát với nội dung bài giảng, dự kiến kết
quả trả lời của sinh viên, chuẩn bị các bảng xử lý kết quả trắc nghiệm… để
kịp thời sử dụng kết quả trắc nghiệm trong quá trình giảng.
- Chuẩn bị phương pháp thuyết trình theo lối quy nạp hoặc diễn giảng. Đối
với những nợi dung trừu tượng, khó mơ tả thì cần ch̉n bị phương pháp
giảng theo lối quy nạp. Do đó, cần ch̉n bị các mơ hình hỗ trợ, một số câu
hỏi nêu vấn đề để quy nạp sinh động, dễ hiểu. Nếu nội dung không quá trừu

tượng thì giảng viên nên chọn giảng theo lối diễn giảng. Cần chuẩn bị các
câu chủ đề, nội dung chi tiết của vấn đề, các số liệu, ví dụ minh họa để làm
rõ nội dung cần giảng.
- Kết hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp khác như:
Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp so sánh: Trong q
trình ch̉n bị phương pháp thuyết trình, khi có những vấn đề có sự giống
nhau, dễ nhầm lẫn… giảng viên cần chủ đợng ch̉n bị so sánh các vấn đề
đó để giúp sinh viên hiểu sâu sắc vấn đề.
Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trao đổi, tọa đàm: Để
tạo điều kiện cho học viên tham gia tích cực vào bài giảng, phát huy tính
đợc lập, sáng tạo của học viên, giảng viên cần kết hợp phương pháp thuyết
trình với trao đổi tọa đàm giữa giảng viên và học viên. Do đó, giảng viên

Nhóm LG

Page 18


ĐàoTạo Và Phát Triển Nhân Viên

cần chuẩn bị các câu hỏi, dự kiến các phương án trả lời của học viên. Đồng
thời cần dự kiến các câu hỏi mà học viên có thể hỏi và các phương án trả
lời.
Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề: Để giúp
học viên nắm vững kiến thức về bài giảng và phát huy tính chủ đợng sáng
tạo của học viên, giảng viên cần ch̉n bị các tình huống có vấn đề kích
thích sự đợc lập suy nghĩ của học viên và cùng giải quyết vấn đề. Đồng thời
giảng viên cần phải dự kiến các phương án giải quyết vấn đề, các phương
án trả lời các câu hỏi mà học viên có thể hỏi, kết luận vấn đề hoặc nêu các
vấn đề để học viên tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh sự kết hợp trên, trong quá

trình chuẩn bị, giảng viên cũng có thể kết hợp phương pháp thuyết trình với
tổ chức các trị chơi (như trị chơi ơ chữ, đốn khái niệm… nhưng cần ngắn
gọn) để bài giảng thêm sinh động, sâu sắc.
Khi chuẩn bị phương pháp giảng dạy, giảng viên có thể kết hợp đồng thời
các phương pháp trên trong mợt bài dạy giỏi. Vì vậy, cần nghiên cứu kỹ, kết
hợphài hịa các phương pháp để q trình thực hiện bài giảng trước lớp học,
trước hội đồng được chủ động, đạt hiệu quả cao.
E. KẾT LUẬN

Để chuẩn bị cho người học làm quen với phương pháp học và dạy. Thì điều quan
trọng đầu tiên phải làm là phải định nghĩa được phương pháp học là gì?, phương
pháp dạy là gì?. Trong quá trình lên kế hoạch đào tạo thì người lên kế hoạch đào
tạo phải dành cho người học những phương pháp học tốt nhất và hướng dẫn cho
người học một phương pháp hiệu quả nhất.Chuẩn bị nội dung cho người học cũng
là một khâu quan trọng cho kế hoạch mợt chương trình đào tạo. Nợi dung giảng dạy
phải phù hợp với công việc thực tiễn của người học, bám sát với thực tế. nội dung
giảng dạy phải được xắp sếp một cách phù hợp để người học tiếp thu được hiệu quả
nhất.
Trước khi vịa khóa học người dạy sẽ giới thiệu về phương pháp dạy và phương
pháp học. Nợi dung sẽ học trong chương trình đào tạo.

Nhóm LG

Page 19



×