Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.86 KB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT




TỔ CHỨC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CAN LỘC,
TỈNH HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




HÀ NỘI, NĂM 2015




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT



TỔ CHỨC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN CAN LỘC,
TỈNH HÀ TĨNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG




HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được dựng
bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đó được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
.

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất
cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cám ơn tới thầy giáo GS.TS Đỗ Kim Chung người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế nông

nghiệp và chính sách; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ nhân viên các Phòng Ban kinh tế, tài
chính, thống kê, phòng Tài nguyên môi trường, phòng Nông nghiệp và PTNT
thuộc UBND huyện Can Lộc, UBND các xã Thiên Lộc, Khánh Lộc và Thượng
Lộc đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè - những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng
như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Ánh Tuyết



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ x

Danh mục hộp x
Phần I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lí luận 4
2.1.1 Khái niệm về dồn điền đổi thửa và bản chất của vấn đề 4
2.1.2 Vai trò và tính tất yếu của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới 6
2.1.3 Đặc điểm của tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới 7
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong
xây dựng nông thôn mới 8
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới 12
2.2 Cơ sở của thực tiễn về tổ chức công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 14
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước 14
2.2.2 Kinh nghiệm một số nơi khác ở Việt Nam 17
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

Phần III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 22
3.1.1 Vị trí địa lý 22
3.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng 22

3.1.3 Thời tiết khí hậu 22
3.1.4 Thủy văn 23
3.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội 23
3.2 Phương pháp nghiên cứu 31
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 31
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 33
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu 35
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 35
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Hiện trạng về tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới ở Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh 37
4.1.1 Nhu cầu cần dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới 37
4.1.2 Kế hoạch Dồn điền đổi thửa 43
4.1.3 Công tác tuyên truyền, vận động người dân 46
4.1.4 Chuẩn bị nguồn lực cho đơn vị 50
4.1.5 Các hoạt động trong tổ chức dồn điền đổi thửa 55
4.1.6 Đánh giá các bên liên quan trong tổ chức dồn điền đổi thửa 60
4.1.7 Các hoạt động chuyển đổi đất của nhóm hộ không làm nông nghiệp 64
4.1.8 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới 68
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới ở Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh 83
4.2.1 Yếu tố con người 83
4.2.2 Tài chính 85
4.2.3 Yếu tố phương thức sử dụng đất 86
4.2.4 Yếu tố chính sách 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

4.3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông

nghiệp tại huyện Can Lộc 86
4.3.1 Giải pháp về các hoạt động tổ chức dồn điền đổi thửa trong xây dựng
nông thôn mới 86
4.3.2 Giải pháp về năng lực, trình độ cán bộ và sự đồng thuận của người dân 89
4.3.3 Giải pháp về kinh phí thực hiện dồn điền đổi thửa 90
4.3.4 Giải pháp về phương thức sử dụng đất 91
4.3.5 Giải pháp về chính sách 91
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1. Kết luận 93
5.2. Kiến nghị 94
5.2.1 Với Nhà nước 94
5.2.2 Với Chính quyền các cấp 94
5.2.3 Với doanh nghiệp, Công ty, hộ gia đình…. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BCĐ
:
Ban chỉ đạo
BCHTW
:
Ban chấp hành trung ương
BQ
:
Bình quân

CC
:
Cơ cấu
CNH-HĐH
:
Công nghiệp Hóa – Hiện đại hóa
DĐĐT
:
Dồn điền đổi thửa
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GT
:
Giao thông
GTNĐ
:
Giao thông nội đồng
KHCN
:
Khoa học công nghệ
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
KTXH
:
Kinh tế xã hội
NN : Nông nghiệp
NTM
:

Nông thôn mới
PTNT
:
Phát triển nông thôn
TCT
:
Tổ công tác
TL-NĐ
:
Thủy lợi – Nội đồng
TM-DV
:
Thương mại – Dịch vụ
TN&MT
:
Tài nguyên & Môi trường
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XD
:
Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

DANH MỤC BẢNG


Số bảng Tên bảng Trang



3.1 Hiện trạng sử dụng đất chính từ năm 2011 – 2013 của huyện Can
Lộc, tỉnh Hà Tĩnh 24
3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Can Lộc qua các năm
2011 – 2013 26
3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Can Lộc từ năm 2011 – 2013 28
3.4 Một số thông tin về xã điều tra 32
3.5 Các nguồn thu thập số liệu 33
3.6 Số hộ được lựa chọn tại các điểm điều tra 34
4.1 Ý kiến của hộ nông dân về nhu cầu cần DĐĐT trong xây dựng NTM 38
4.2 Nội dung tiêu chí quy hoạch trong xây dựng NTM 40
4.3 Tổng hợp khối lượng làm giao thông thủy lợi, số cầu cống tu bổ,
làm mới và kinh phí thực hiện ở huyện Can Lộc đến năm 2013 41
4.4 Tổng hợp tình hình đất đai của huyện Can Lộc sau dồn điền đổi
thửa năm 2013 42
4.5 Công tác tuyên truyền tại các xã điều tra 49
4.6 Cơ cấu BCĐ của các xã điều tra 52
4.7 Cơ cấu Tổ công tác của các xã điều tra 53
4.8 Nguồn huy động tài chính phục vụ DĐĐT tại các xã điều tra 54
4.9 Thắc mắc lo lắng của người dân và cách giải quyết 57
4.10 Ý kiến người dân với hai phương án đưa ra 58
4.11 Ý kiến của các nhóm hộ nông dân đánh giá về hoạt động bốc thăm
chia ruộng thực địa 63
4.12 Tình hình thuê đất của nhóm hộ điều tra 65
4.13 Tình hình cho thuê đất ở các nhóm hộ điều tra 66
4.14 Tình hình mượn và cho mượn đất Nông nghiệp ở các nhóm hộ điều tra 67
4.15 Kết quả DĐĐT của Huyện 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

4.16 Kết qủa dồn điền đổi thửa ở các nhóm hộ điều tra 70
4.17 Phân thửa theo hộ tại các hộ điều tra 71

4.18 Cơ cấu lao động trong các hộ điều tra trước và sau DĐĐT 72
4.19 Số trang trại và vùng sản xuất hàng hóa tập trung của các xã điều
tra trước và sau DĐĐT 73
4.20 Tiến độ cấp GCNQSDĐ sau DĐĐT ở các xã điều tra 74
4.21 Phần trăm diện tích đất sản xuất NN được cơ giới hóa ở các khâu
trước và sau khi DĐĐT trong xây dựng NTM 75
4.22 Mức đầu tư chi phí cho 1 sào ruộng trước và sau DĐĐT trong xây
dựng NTM 76
4.23 Mức đầu tư chi phí cho nhóm hộ trang trại trước và sau DĐĐT 77
4.24 Diện tích sản xuất của các nhóm hộ điều tra 78
4.25 Sự thay đôỉ thu nhập bình quân của nhóm hộ trước và sau DĐĐT
trong xây dựng NTM 79
4.26 Ý kiến đánh giá của hộ nông dân về điều kiện sản xuất nông
nghiệp sau tổ chức DĐĐT trong xây dựng NTM 80
4.27 Số chủ hộ theo ý kiến đánh giá của họ về đường giao thông, thủy
lợi trước và sau DĐĐT 81
4.28 Mức độ đạt được các tiêu chí về quy hoạch, thủy lợi, giao thông và
thu nhập của các xã trong xây dựng NTM 82
4.29 Số chủ hộ theo trình độ văn hóa và loại hộ 84
4.30 Tổng hợp cơ cấu BCĐ, TCT của các xã 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page x

DANH MỤC BIỂU

Số biểu Tên biểu Trang


4.1 Tỷ lệ đóng góp tài chính phục vụ cho công tác chuyển đổi đất NN 55



DANH MỤC HỘP

Số hộp Tên hộp Trang


4.1 Một số ý kiến khác của hộ nông dân trong quá trình điều tra 64
4.2 Ý kiến các hộ nông dân về ảnh hưởng của DĐĐT đến hệ thống thủy
lợi và giao thông nội đồng 71
4.3 Ý kiến hộ nông dân khi sản xuất tập trung, hình thành trang trại 74
4.4 Ý kiến của các hộ nông dân về ảnh hưởng của DĐĐT đến mức cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp 76


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và có giá trị không thể thay thế trong
sản xuất nông nghiệp. Trong ngành nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Với các ngành khác,
đất đai đóng vai trò là đầu vào quan trọng không thể thiếu được. Trong công cuộc
đổi mới của đất nước để giúp người nông dân yên tâm sản xuất, tạo động lực
phát triển sản xuất nông nghiệp Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều công cuộc
đổi mới đặc biệt về chính sách ruộng đất và Luật đất đai năm 1993 và Luật Đất đai
năm 2013 ra đời với việc giao quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân. Việc
thực hiện các chính sách này đã đạt được những mặt tích cực như người nông dân
có thể yên tâm sản xuất, mạnh dạn đầu tưu thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, Việt Nam trở thành một quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ

hai trên thế giới Bên cạnh đó còn tồn tại những mặt tiêu cực như chính sách giao
đất ổn định lâu dài làm cho ruộng đất trở nên manh mún, phân tán, gây trở ngại
cho quá trình áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất cũng như tăng đầu tư thâm canh
và chuyển đổi hướng sản xuất hiệu quả hơn (Nguyễn Thu Nga, 2013).
Ý thức được đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có ý nghĩa quyết định
trong sản xuất nông nghiệp, cũng như nhiều địa phương khác, huyện Can Lộc đã
tiến hành “dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp”. Quá trình này của huyện đã trải
qua hai giai đoạn, giai đoạn một là từ năm 2002 đến 2005; giai đoạn hai là từ
2007 đến 2010. Trong hai giai đoạn này, huyện đã chuyển đổi thành công ở một
số xã, tuy nhiên đến nay, trong thời gian huyện xây dựng NTM thì trong công tác
dồn điền đổi thửa vẫn còn nhiều bất cập xảy ra cần có hướng giải quyết. Dồn
điền đổi thửa không phải là một tiêu chí cụ thể trong chương trình xây dựng
NTM, nhưng có tác động đến các tiêu chí như tiêu chí nâng cao thu nhập, giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
bởi ý nghĩa của việc dồn điền đổi thửa không những giúp nông dân giảm chi phí
sản xuất mà còn là điều kiện cần để chuyển đổi cơ cấu cây trồng và tổ chức sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

xuất hàng hóa, là cơ sở để phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong nông nghiệp,
góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công chương trình xây dựng
nông thôn mới. Dồn điền đổi thửa là bước đầu để thực hiện thành công các tiêu
chí trong xây dựng nông thôn mới (Khuyết Danh, 2014).
Để thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp một cách có hiệu quả
trong xây dựng NTM thì công tác tổ chức đóng vai trò cực kì quan trọng. Tổ
chức ở đây bắt đầu từ các chủ trương chính sách của tỉnh và UBND tỉnh, tiếp đến
là khâu lựa chọn cán bộ gồm tổ công tác và ban chỉ đạo và cuối cùng là phải có
sự đồng thuận và tự nguyện tham gia của nông dân (Nghiêm Đình Nghĩa, 2012).
Huyện Can Lộc là một địa bàn có sản xuất nông nghiệp đóng vài trò chủ
yếu. Trong những năm qua, có thể nói công tác DĐĐT đất nông nghiệp ở huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả đáng kể và được coi là nơi học

tập kinh nghiệm để triển khai công tác DĐĐT ở các huyện trong tỉnh Hà Tĩnh.
Hiện nay chương trình xây dựng nông thôn mới đang được diễn ra mạnh mẽ và
đạt kết quả tương đối. Dồn điền đổi thửa là điều kiện cần để thực hiện chương
trình xây dựng NTM thành công. Vậy tổ chức DĐĐT đất nông nghiệp đã và đang
được thực hiện như thế nào? Huyện Can Lộc đã đạt được những kết quả gì trong
công tác DĐĐT? Những khó khăn và thuận lợi trong công tác DĐĐT và những
biện pháp để áp dụng giải quyết những vướng mắc đó ra sao? Ý kiến đánh giá về
công tác DĐĐT của người dân như thế nào? Và cuối cùng là trong bối cảnh xây
dựng nông thôn mới với nhiều bất cập về ruộng đất thì Huyện có nên thực hiện
chiến dịch dồn điền đổi thửa giai đoạn ba hay không?
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cũng như nhằm góp phần trả lời các câu hỏi
trên, Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng vấn đề tổ chức DĐĐT đất nông
nghiệp trong xây dựng nông thôn mới từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức DĐĐT đất
nông nghiệp trong xây dựng NTM ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức dồn điền
đổi thửa đất nông nghiệp trong xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức dồn điền
đổi thửa đất nông nghiệp trong xây dựng NTM ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong xây dựng NTM ở

huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Thể hiện ở các công việc như: Quá trình thống kê, khảo
sát diện tích, xây dựng, lựa chọn các phương án, các bước tuyên truyền, vận động
người dân tham gia thực hiện công tác DĐĐT ở đó và quá trình lập sơ đồ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu tổ chức DĐĐT đất nông nghiệp trong xây dựng NTM ở
huyện Can Lộc, trên cơ sở đó khắc phục những khó khăn đang gặp phải trong quá
trình tổ chức DĐĐT nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Phạm vi về không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu tổ chức công tác DĐĐT đất nông nghiệp ở
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, khi phân tích kết quả phải đi sâu vào các cán bộ và
hộ nông dân ở đó.
- Phạm vi về thời gian
Tiến hành nghiên cứu về tổ chức công tác DĐĐT đất nông nghiệp ở huyện
Can Lộc từ năm 2011 đến năm 2013. Thực hiện đề tài từ 01/07/2014 đến 25/5/2015.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm về dồn điền đổi thửa và bản chất của vấn đề
2.1.1.1 Dồn điền đổi thửa
Dồn điền đổi thửa là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp xếp qui
hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất, tổ chức thiết
kế lại đồng ruộng; nâng cao hệ số sử dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa; phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất,

thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn (Thông tư 24/2014/TT, Bộ TN&MT).
2.1.1.2 Bản chất của dồn điền đổi thửa
Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn để
thuận tiện cho việc thâm canh tăng năng suất, giảm công lao động, thuận lợi cho
việc áp dụng máy móc, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Quá trình này có thể giúp ta
quy hoạch lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng, khắc phục
những diện tích bấp bênh. Mặt khác, để quy hoạch lại đồng ruộng, thứ nhất
chúng ta cần khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
thống kê kiểm kê đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính. Để đánh giá đúng được số
lượng, chất lượng đất đai, Nhà nước phải tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc và
phân hạng đất. Điều tra, đo đạc, khảo sát là các biện pháp kỹ thuật nhằm xác định
về số lượng đất như hiện nay tổng diện tích là bao nhiêu? Từng vùng là bao
nhiêu? Từng loại đất là bao nhiêu? Tất cả những câu hỏi này cần được cơ quan
quản lý đất đai phối hợp với các cơ quan liên quan trả lời một cách chính xác đầy
đủ. Đồng thời phải nắm chắc về chất lượng của đất như độ màu mỡ, lý tính, hóa
tính đất….Do đó, thông qua việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất mới có
thể phân chia toàn bộ quỹ đất đai trong toàn quốc thành các loại, các hạng thích
hợp, và điều đó hết sức có ý nghĩa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói
chung. Các cơ quan quản lý đất đai còn có nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai,
cung cấp số liệu về thực trạng sử dụng đất đai tại một thời điểm nhất định trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

năm, qua đó cho biết cơ cấu đất đai về loại đất cũng như đối tượng sử dụng đất.
Đây là nguồn số liệu giúp cho công tác đánh giá tình hình quản lý sử dụng, mức
độ thực hiện quy hoạch để từ đó có biện pháp bổ sung chấn chỉnh kịp thời những
lệch lạc so với định hướng sử dụng đất ở tầm vĩ mô và dài hạn. Xây dựng hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Đây là việc thiết lập ban đầu và cập nhật biến
động hệ thống hồ sơ ở dạng văn bản và dữ liệu về toàn bộ nguồn lực đất đai, tình
hình phân bổ sử dụng, tình trạng pháp lý trong quản lý và sử dụng đất, thông tin
về người sử dụng đất…, nhằm mục đích phục vụ công tác tra cứu, quản lý, hoạch

định chính sách (Nguyễn Quốc Ngữ, 2004).
Thứ hai là công tác quy hoạch sử dụng đất, Theo Khoản 2, điều 3, Luật đất
đai (2013): “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất
đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế -
xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định. Quy hoạch sử dụng
đất thường được xây dựng cho thời gian 10 – 20 năm hoặc 30 năm (định kỳ quy
hoạch), tùy thuộc tính chất của quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hay tổng thể, quy hoạch vùng hay quy hoạch cho một đơn vị hành chính.
Công tác lập quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa
học, tính dự báo, khả thi và phù hợp với chiến lược”. Bằng cách khác, Viện điều
tra Quy hoạch Đất đai (2005): “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp quản lý, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ,
hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả
nước, tổ chức sử dụng đất nhưu một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất
khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo
vệ đất và bảo vệ môi trường”. Trong công tác thực thi cần tuân thủ các nội dung
đã quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung.
Thứ ba là công tác kiểm kê đất đai, theo điều 3, Luật đất đai (2013):
“Kiểm kê đất đai là việc nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ
sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và
tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Cuối cùng là đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ hợp
pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Được cấp GCN là quyền đầu tiên của
người sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất,
là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về QSDĐ. Giấy chứng nhận QSDĐ cũng là

điều kiện để giao dịch trên thị trường (Thông tư 23/2014/TT, Bộ TN&MT).
2.1.2 Vai trò và tính tất yếu của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp đóng vai trò là chủ yếu, khi nền
kinh tế phát triển thì kéo theo đó là nền nông nghiệp cũng không ngừng phát triển.
Nông nghiệp hiện nay phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, như vậy
nhu cầu tạo nên nhiều vùng hàng hóa tập trung để tạo nên nhiều vùng sản xuất hàng
hóa tập trung tạo nên năng suất , chất lượng, giá trị hàng hóa, đảm bảo sự ổn định
nông thôn, là động lực để xây dựng NTM ngày càng giàu mạnh , văn minh và đóng
góp cho các ngành kinh tế phát triển. Để tạo ra được các vùng sản xuất tập trung thì
DĐĐT đóng vai trò vô cùng quan trọng, DĐĐT sẽ tạo ra những mảnh ruộng ruộng
vuông vắn hơn trên mỗi cánh đồng, tạo ra vùng sản xuất tập trung nhằm phát triển
kinh tế trang trại, trồng các loại cây hoa màu mang lại giá trị kinh tế cao… Trong
giai đoạn xây dựng NTM thì vấn đề ruộng đất trong nông nghiệp còn bộc lộ những
tồn tại, những nảy sinh mới cần được quan tâm giải quyết như: Công tác quy hoạch
lại đồng ruộng hạn chế, không được thực hiện toàn diện, triệt để; không khuyến
khích người lao động đầu tư, thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng; khả năng cơ
giới hóa nông nghiệp (Đoàn Thư, 2015).
Từ sau khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các chủ trương chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn được đẩy mạnh, nông nghiệp ngày càng
chứng tỏ được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Những thành quả bước
đầu đạt được đã tạo tiền đề khích lệ phong trào phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Tuy nhiên trong sự phát triển đó vẫn còn tiềm ẩn những mâu thuẩn., thách
thức và hạn chế. Theo Ngô Việt Phương (2009):
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

“Thứ nhất, nông nghiệp phát triển thiếu quy hoạch và mang tính tự phát cao.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng KTXH ở nông thôn còn lạc hậu, không đáp ứng
được yêu cầu phát triển lâu dài, thứ ba, đời sống nhân dân còn ở mức thấp”.
DĐĐT không nằm trong 19 tiêu chí về NTM, tuy nhiên nó sẽ là tiền đề

quan trọng để thực hiện NTM có hiệu quả, hơn nữa nó cũng là bước đệm làm cơ
sở cho việc hình thành và phát triển một ngành nông nghiệp hàng hóa. Khi đó,
DĐĐT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức cải tạo đồng ruộng gắn với quy
hoạch nông thôn mới, áp dụng các tiến bộ KHKT, đưa cơ giới hóa vào sản xuất,
xây dựng cánh đồng mẫu lớn, phát triển trang trại chăn nuôi tập trung, giảm chi
phí sản xuất tạo ra vùng sản xuất tập trung sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
góp phần đẩy mạnh quá trình CNH –HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức công
tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp là một quá trình vô cùng quan trọng ảnh
hưởng đến cuộc sống của người nông dân (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2013).
2.1.3 Đặc điểm của tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới
Trước DĐĐT, tư tưởng cần phải chia ruộng tốt – xấu, xa - gần, cao –
thấp để đảm bảo công bằng của thời kỳ đầu nhận đất nông nghiệp khoán đến hộ
nông dân nay không còn phù hợp. Sự manh mún, nhỏ hẹp đó đã trở thành lạc
hậu, sản xuất trở nên hạn chế, nhất là các thửa ruộng quá nhỏ dẫn đến năng suất
hiệu quả không cao. Mặt khác trong sự vận động của nền kinh tế thị trường, có
hướng tới sản xuất hàng hóa thì có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện mức
sống, có điều kiện để thu hẹp khoảng cách giữa khu vực thành thị và khu vực
nông thôn. Như vậy trước DĐĐT, do ruộng đất còn manh mún nên người dân sản
xuất bị kìm hãm việc áp dụng cơ giới hóa và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp, kìm hãm tiến tiến trình sản xuất hàng hóa, do vậy sản xuất
nông nghiệp không theo quy luật thị trường (Võ Tá Đinh, 2010).
Sau DĐĐT, ruộng đất manh mún đã được cải thiện, có thể thấy rằng, để
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu thị trường. Việc dồn điền đổi thửa là hướng đi tất yếu, không còn sự lựa chọn
nào khác. Tuy nhiên, công tác dồn điền đổi thửa không dễ thực hiện bởi có liên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

quan đến quyền lợi trực tiếp của người nông dân. Công tác tuyên truyền có vai
trò quan trọng, cần phải kiên trì, giải thích rõ ràng về lợi ích của công tác dồn

điền đổi thửa. Cán bộ, đảng viên gương mẫu đi đầu trong công tác, tự nguyện nhận
những vùng khó khăn nhường đất thuận lợi hơn cho những hộ gia đình neo đơn, gia
đình chính sách. Có như vậy mới có sự ủng hộ của nhân dân và chắc chắn sẽ có sự
tác động tích cực cho công tác xây dựng nông thôn mới (Lê Thị Thúy, 2013).
Tổ chức DĐĐT đất nông nghiệp bao gồm công tác chỉ đạo và công tác tổ
chức thực hiện. Tổ chức công tác dồn điền đổi thửa phải đảm bảo chặt chẽ, thống
nhất từ huyện đến cơ sở, với phương châm “làm đâu được đấy” hoàn thành trong
thời gian ngắn nhất và đảm bảo sớm ổn định phát triển sản xuất. Tổ chức công
tác DĐĐT đất nông nghiệp phải gắn liền với chỉnh trang đồng ruộng, đắp ấp trúc
bờ lô, bờ vùng; làm đường giao thông ra đồng, nội đồng, cải tạo, nâng cấp mạng
lưới kênh mương thủy lợi, vệ sinh đồng ruộng theo tiêu chí xây dựng quy hoạch,
đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt. Mục tiêu của quy hoạch xây
dựng NTM là xây dựng NTM kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của
cư dân nông thôn không ngừng được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợ p lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, quy hoạch đô thị (Vũ Cân và
Minh Sơn, 2008).
2.1.4 Nội dung nghiên cứu về tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong
xây dựng nông thôn mới
2.1.4.1 Nhu cầu, hiện trạng cần dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới
Nhu cầu cần DĐĐT trong xây dựng NTM xuất phát từ chương trình xây
dựng NTM và vấn đề quy hoạch lại ruộng đất. DĐĐT không phải là một trong 19
tiêu chí xây dựng NTM tuy nhiên nó là tiền đề góp phần làm cho chương trình
xây dựng NTM thành công. Để tiến hành xây dựng NTM, điều quan trọng là phải
quy hoạch lại đồng ruộng theo hướng quy vùng sản xuất hàng hoá, quy hoạch
GT, TLNĐ đáp ứng yêu cầu đưa cơ giới hoá và ứng dụng KHCN tiên tiến vào
sản xuất. Thực hiện được thành công công tác quy hoạch này hay không còn phụ
thuộc vào dồn điền đổi thửa. Xây dựng NTM nói chung và DĐĐT nói riêng là vì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9


lợi ích của bà con nông dân, muốn sản xuất hàng hóa có hiệu quả thì phải tổ chức
các vùng sản xuất tập trung: trang trại, các mô hình kinh tế…tổ chức được cánh
đồng mẫu lớn. DĐĐT đóng vai trò rất lớn vào chương trình xây dựng NTM, tác
động đến 19 tiêu chí xây dựng NTM. Ví dụ với tiêu chí quy hoạch, nếu DĐĐT
thành công từ nhiều ô thửa của mỗi hộ, ở nhiều vị trí phân tán sẽ giúp cho địa
phương tiến hành công tác quy hoạch xã NTM rất thuận tiện như quy hoạch đồng
ruộng, điểm dân cư, quy hoạch TL, GTNĐ. Do có ô thửa lớn, giao thông, thủy lợi
nội đồng đảm bảo sẽ giúp cho công tác cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, từ đó nâng cao thu nhập của người
dân (Thông tư 41/2013/TT, Bộ NN&PTNT).
Trên cơ sở công khai quy hoạch, kết quả điêù tra quỹ đất nông nghiệp
ngoài đồng, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện quy hoạch
xây dựng NTM. Cần tổ chức điều tra quỹ đất, số nhân khẩu được giao ruộng và
hiện trạng đất nông nghiệp ngoài đồng của từng hộ, diện tích đất chuyển nhượng,
chuyển đổi, đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật. Cần thống kê các vị trí
quy hoạch mở rộng đường GT nông thôn, TLNĐ, xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng của địa phương, các vị trí quy hoạch sản xuất nông nghiệp (đất
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc gia
cầm…(Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, 2004).
2.1.4.2 Kế hoạch dồn điền đổi thửa
- Về mục đích : Khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán hiện
nay để có điều kiện thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tạo
cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nhằm giảm chi phí sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Hơn nữa,
góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM.
- Về công tác quy hoạch :
Đẩy mạnh chỉ đạo, thực hiện công khai quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp, quy hoạch NTM từ đó xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2011- 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

- Về thời gian thực hiện :
Năm 2014 thực hiện đồng loạt trên 22 xã, thị trấn :
Tổ chức hội nghị triển khai và tập huấn ở huyện, ở xã, thị trấn. Đối với
các xã đã hoàn thành tiêu chí quy hoạch trong xây dựng nông thôn mới thì hoàn
thành xây dựng kế hoạch và lập hồ sơ địa chính để cấp GCNQSĐ xong trong
năm 2014. Đối với các xã còn lại thì hoàn thành cơ bản trong giai đoạn 2014 -
2015.Tùy tình hình thực tế của từng địa phương , những xã còn khó khăn thì
không nhất thiết triển khai toàn xã mà chỉ triển khai một số xóm cần thiết chuyển
đổi để rút kinh nghiệm triển khai tiếp theo (ĐA32/2014, UBND).
2.1.4.3 Công tác tuyên truyền, vận động người dân
Thực hiện công tác tuyên truyền tốt sẽ tạo sự chuyển biến tích cực về nhận
thức của nhân dân. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chúng ta phải tận dụng tối đa
các phương thức tuyên truyền, vận động trên các kênh khác nhau từ báo, đài, truyền
hình đến hệ thống loa thông tin truyền thanh thị trấn, xã, xóm. Công tác tuyên truyền
phải được thống nhất từ cấp huyện, xã đến thôn, xóm (Ngô Việt Phương, 2009).
2.1.4.4 Chuẩn bị nguồn lực cho đơn vị
Nguồn lực phải chuẩn bị bao gồm nhân lực và vật lực, để thay đổi được
nhận thức của người dân theo một cách đứng đắn thì cần phải có cán bộ giỏi,
nhiệt tình, vậy khâu lựa chọn cán bộ tham gia vào công tác DĐĐT rất quan trọng.
Nguồn vật lực ngoài một phần hỗ trợ kinh phí của Huyện thì cần phải huy động
từ người dân và các tổ chức đoàn thể khác (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2013).
2.1.4.5 Các hoạt động trong dồn điền đổi thửa
- Họp dân
Họp dân để biết được thắc mắc, nguyện vọng cũng như ý kiến của hộ
nông dân, các thành viên dự họp sẽ là đồng chí trưởng xóm chủ trì cuộc họp, các
thành viên trong tổ công tác và hộ nông dân bao gồm chủ hộ hoặc người thay mặt
chủ hộ đi họp. Trong quá trình họp, các đồng chí cán bộ sẽ trả lời các thắc mắc
của người dân và là thông suốt nhận thức của hộ nông dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

- Xây dựng phương án
Cấp trên cần thống nhất với nhau và đưa ra các phương án để người dân
lựa chọn, khi dân lựa chọn cần hỏi rõ ràng tại sao lại chọn phương án này mà
không chọn phương án kia, phương án này có thuận lợi và khó khăn gì ? Cần lấy
ý kiến biểu quyết của hộ nông dân trong các buổi họp dân để lựa chọn phương án
thích hợp.
- Đo đạc, bàn bạc
Đo đạc, bàn bạc là khâu quan trọng để lập hồ sơ địa chính, yêu cầu đo đạc
phải chính xác, minh bạch. Khi đo đạc cần phải thống kê được diện tích là bao
nhiêu, diện tích từng vùng là bao nhiêu, từng loại đất là bao nhiêu, chất lượng đất
như thế nào…
- Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi hoàn thành bàn giao đất ngoài thực địa, ban chỉ đạo xã có trách
nhiệm giúp UBND xã hoàn chỉnh, giao nạp về UBND huyện các loại tài liệu đã
lập trong quá trình chuyển đổi ruộng đất.
2.1.4.6 Đánh giá các bên liên quan trong tổ chức dồn điền đổi thửa
Các bên liên quan cần đánh giá đó là cán bộ cấp Huyện, cán bộ xã và hộ
nông dân. Mỗi bên cần điều tra xem có những thuận lợi gì và còn tồn tại những
khó khăn gì, nhất là từ phía nông dân, vì tổ chức DĐĐT ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi ích của hộ nông dân.
2.1.4.7 Các hoạt động chuyển đổi đất của nhóm hộ không làm nông nghiệp
Các hoạt động chuyển đổi đất của nhóm hộ không làm NN bao gồm: hoạt
động thuê và cho thuê, mượn và cho mượn, mua- bán và đổi quyền sử dụng đất.
+ Thuê đất là hành vi của người không có quyền sử dụng về một diện tích
nào đó, đi thuê quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định. Người đi thuê
phải trả cho người cho thuê một khoản tiền theo thoả thuận.
+ Cho thuê là hành vi của người có quyền sử dụng một diện tích đất nào đó
cho người khác thuê quyền sử dụng diện tích đó và thu tiền theo thời gian xác định.

+ Mua đất là hành vi của một người tiến hành nhận quyền sử dụng đất lâu
dài một diện tích đất nào đó từ một người khác chuyển nhượng và phải trả cho hộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

một khoản tiền. Người đi mua được sử dụng hết thời gian giao quyền sử dụng đất
theo luật đất đai.
+ Bán đất là hành vi của một người có quyền sử dụng đất do Nhà nước
giao chuyển nhượng quyền đó cho một người và thu về một khoản tiền.
+ Cho mượn đất là hành vi của người có quyền sử dụng một diện tích đất
nào đó cho người khác mượn trong một thời gian nhất định.
+ Mượn đất là hành vi của người mượn quyền sử dụng một diện tích đất
nào đó của người khác trong một thời gian nhất định.
+ Đổi đất là hành vi của những người có quyền sử dụng những mảnh
đấtQuá trình tập trung ruộng đất thúc đẩy sự hình thành các trang trại vừa và nhỏ,
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá khác nhau, tiến hành đổi cho nhau để thuận tiện
hơn cho sản xuất (Nghiêm Đình Nghĩa, 2009).
2.1.4.8 Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa trong xây dựng nông thôn mới
Sau khi chuyển đổi có nhiều xã, thị trấn đã quy hoạch được các vùng sản
xuất chuyên canh tập trung, hình thành các trang trại chăn nuôi tập trung, chăn nuôi
kết hợp với sản xuất nông nghiệp. DĐĐT tác động đến cơ cấu sản xuất Nông nghiệp
của huyện: DĐĐT làm thay đổi cơ cấu đất nông nghiệp, thúc đẩy sự chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và đa dạng hóa sản xuất ở một số vùng, xuất hiện nhiều mô hình sản
xuất mới, khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai, làm thay đổi canh tác lúa, các
phương thức sử dụng đất chủ yếu của người dân, chi phí sản xuất nông nghiệp của
hộ; ảnh hưởng đến một số tiêu chí trong xây dựng NTM (Đỗ Kim Chung, 2010).
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới
2.1.5.1 Yếu tố con người
Để tích tụ thành công thì đầu tiên cần thiết phải giáo dục đào tạo nguồn

nhân lực trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nhận thức, trình độ của người dân: Công tác DĐĐT là việc làm đòi hỏi
sự nhận thức vì cái chung của người dân. Muốn DĐĐT diễn ra thuận lợi, nhanh
chóng thì DĐĐT phải được dựa và thực hiện trên tinh thần tự nguyện của nông dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

- Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ:
Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng rất lớn, quyết định đến sự thành công hay thất bại của công tác DĐĐT ở
các địa phương. Vai trò tổ chức của chính quyền, các cấp chính quyền cần phải
có một tổ chức chặt chẽ từ huyện tới xã. Các thành viên trong BCĐ phải thường
xuyên, kiểm tra đôn đốc, rút kinh nghiệm, tăng cường cán bộ chuyên môn đặc
biệt là cán bộ địa chính để giúp đỡ, hỗ trợ kinh phí, động viên kịp thời và giải
quyết các thắc mắc của dân (Lê Thụy Anh, 2015).
2.1.5.2 Tài chính
Việc DĐĐT phải đảm bảo bình quân chỉ từ 2 - 3 thửa/hộ. Gắn với quy
hoạch vùng sản xuất hàng hoá mỗi vùng từ 45ha trở lên. Riêng về bờ vùng phải
rộng từ 6 - 8 m, bờ thửa là 2,5 - 3 m. Gắn với việc quy hoạch đường giao thông
nội đồng đảm bảo cho xe cơ giới có tải trọng 1,5 tấn vào đựơc để vận chuyển nông
sản. Tổng kinh phí có thể lên tới 2,5 đến 3 tỷ đồng cho mỗi xã.Thực tế hiện nay chỉ
tính riêng việc DĐĐT thôi cũng tốn kém gần 200 triệu đồng. Đối với nông dân thì
đây quả là một số tiền lớn mà không phải ai cũng dễ dàng có được. Như vậy tài
chính cũng là một vấn đề nan giải cần hướng giải quyết (ĐA 32/2014, UBND).
2.1.5.3 Yếu tố phương thức sử dụng đất
Phương thức sử dụng đất là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến động
lực và mức độ thành công của DĐĐT. Tùy theo đặc điểm sử dụng đất của mỗi hộ
nông dân mà có quan điểm về tầm quan trọng của DĐĐT khác nhau. Có những
hộ thấy phải cần thiết phải DĐĐT vì sẽ có những mảnh đất tập trung thuận lợi
cho việc phát triển các mô hình có giá trị kinh tế cao như: nuôi cá, nuôi hươu
Ngược lại có những hộ lại thấy không cần thiết vì nông nghiệp với gia đình họ

không có nhu cầu phát triển lên Sau DĐĐT sẽ có những phương thức mới thay
thế phương thức cũ như: Cá – Lúa, Cá – Lúa- Vịt, Lúa – màu, VAC, chuyên cây
ăn quả Các phương thức này sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Đỗ
Kim Chung, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

2.1.5.4 Yếu tố chính sách
Chính sách của Nhà nước là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác
DĐĐT, do đó Đảng và Nhà nước cần nắm rõ tình hình của người dân và đưa ra các
chính sách hợp lý để công tác DĐĐT được thực hiện tốt. Ngoài ra chính sách liên
quan đến tín dụng, thuế các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn khác có vai
trò to lớn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình dồn điền đổi thửa. Hiện tại có rất
nhiều chính sách ảnh hưởng đến công tác DĐĐT như Luật đất đai, các văn bản dưới
Luật có liên quan đến việc DĐĐT, những chính sách này được quy định chung trên cả
nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy ở mỗi nơi việc vận dụng chính sách lại khác nhau.
Ngay cả các địa phương, chính quyền tỉnh cũng có thể ban hành những chính sách của
riêng mình bằng các căn cứ bởi những chính sách của chính phủ. Nếu chính sách phù
hợp, nó có tác dụng làm công tác DĐĐT diễn ra thuận lợi hơn nhưng nếu không phù
hợp thì nó sẽ gây cản trở (B. Long, 2013).
2.2 Cơ sở của thực tiễn về tổ chức công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước
* Trung Quốc:
Từ thời phong kiến đến nay, quyền sở hữu ruộng đất luôn là yếu tố trung
tâm trong mối quan hệ giữa chính quyền và nông dân Trung Quốc. Hiến pháp
Trung Quốc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý; nông dân chỉ có “quyền sử dụng” đất nông nghiệp theo hợp đồng 30 năm.
Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập thể, nông dân không được chuyển nhượng
hoặc cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp. Một thực tế là ruộng đất ở Trung
Quốc rất manh mún, mỗi nông hộ sử dụng một khoản đất nhỏ, bình quân 0.67
héc ta/ hộ gia đình. Những nông dân ra thành phố kiếm việc làm đã lên tới 200

triệu người trong những năm vừa qua, phải nhờ người thân canh tác những
khoảnh ruộng đó hoặc bỏ ruộng hoang mà không thể bán đi được. Trong khi đó,
ở thành phố, cư dân đô thị từ lâu đã được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không hạn chế và rất nhiều người giàu lên rất nhanh cùng với sự sôi động của thị
trường đất đô thị. Quá trình cải cách nông nghiệp chia 2 giai đoạn, giai đoạn một

×