Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

đánh giá đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu của một số mẫu giống ngải cứu tại gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.88 MB, 120 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ THƯ




ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHIỀU CAO THU HÁI ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU CỦA MỘT SỐ
MẪU GIỐNG NGẢI CỨU TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ THƯ




ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHIỀU CAO THU HÁI ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG DƯỢC LIỆU CỦA MỘT SỐ
MẪU GIỐNG NGẢI CỨU TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NINH THỊ PHÍP

HÀ NỘI, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện hoàn thành luận văn đều đã được tác giả cảm ơn.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thư













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ninh Thị Phíp, người đã hướng
dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng các cô chú kỹ thuật viên
thuộc Bộ môn Cây công nghiệp và Cây thuốc đã giúp đỡ, chia sẻ nhiều kinh
nghiệm quý báu và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã
luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thư


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đặc điểm sinh học 3

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của loài Artemisia vulgaris L. 4
1.1.3. Thành phần hóa học của loài Artemisia vulgaris L. 6
1.1.4. Yêu cầu sinh thái của loài Artemisia vulgaris L. 6
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng trong năm của loài Artemisia vulgaris L. 7
1.2. Giá trị sử dụng của cây ngải cứu 7
1.2.1. Ngải cứu được sử dụng trong trị liệu 7
1.2.2. Một số món ăn, bài thuốc có ngải cứu 8
1.2.3. Trong lĩnh vực phòng trừ sâu bệnh 10
1.3. Một số nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới 11
1.3.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam 11
1.3.2. Một số nghiên cứu trên thế giới 15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.1.1 Vật liệu 21
2.1.2 Địa điểm 21
2.1.3 Thời gian 21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2 Nội dung nghiên cứu 21
2.3 Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát
triển và chất lượng dược liệu của một số mẫu giống ngải cứu trồng
tại Gia Lâm – Hà Nội trong điều kiện không thu hái 22
2.3.2 Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và
năng suất của một số mẫu giống ngải cứu trồng tại Gia Lâm – Hà
Nội trong điều kiện có thu hái 22
2.3.3 Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao thu hái

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số mẫu giống ngải
cứu trồng tại Gia Lâm – Hà Nội 23
2.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 24
2.4 Kỹ thuật trồng 28
2.5 Phương pháp phân tích số liệu 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Đánh giá đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển và chất lượng dược liệu
của một số mẫu giống ngải cứu trồng tại Gia Lâm – Hà Nội 30
3.1.1. Đặc điểm thực vật học của các mẫu giống ngải cứu 30
3.1.2. Mùi, vị các mẫu giống ngải cứu 37
3.1.3. Chất lượng dược liệu 38
3.1.4. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống ngải cứu 39
3.1.5. Mức độ nhiễm sâu, bệnh 43
3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số mẫu
giống ngải cứu trồng tại Gia Lâm – Hà Nội trong điều kiện có thu hái 44
3.2.1. Thời gian thu hái và số lứa hái của các mẫu giống ngải cứu 44
3.2.2. Số lá/cây, đường kính thân khí sinh và tỷ lệ lá/thân của các
mẫu giống ngải cứu 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.3. Số mầm tái sinh, chỉ số diện tích lá (LAI) và chỉ số SPAD của
các mẫu giống ngải cứu 49
3.2.4. Khả năng tích lũy chất khô, tỷ lệ tươi/khô và tỷ lệ chất xơ của
các mẫu giống ngải cứu 51
3.2.5. Năng suất cá thể và năng suất lý thuyết của các mẫu giống
ngải cứu của các mẫu giống ngải cứu 53
3.2.6. Số lứa hái, năng suất tươi và tỷ lệ ngọn non của các mẫu giống
ngải cứu 55
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới sinh trưởng, phát triển

và năng suất của một số mẫu giống ngải cứu thí nghiệm 57
3.3.1. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới thời gian thu hái và số lứa
hái của các mẫu giống ngải cứu 57
3.3.2. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số lá/cây, đường kính
thân khí sinh và tỷ lệ lá/thân của các mẫu giống ngải cứu 61
3.3.3. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số mầm tái sinh, chỉ số
diện tích lá (LAI) và chỉ số SPAD của các mẫu giống ngải cứu 64
3.3.4. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới khả năng tích lũy chất
khô, tỷ lệ tươi/khô và tỷ lệ chất xơ của các mẫu giống ngải cứu 67
3.3.5. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới năng suất cá thể và năng
suất lý thuyết của các mẫu giống ngải cứu 71
3.3.6. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số lứa hái, năng suất tươi
và tỷ lệ ngọn non của các mẫu giống ngải cứu 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Đặc điểm hình thái thân của các mẫu giống ngải cứu 31
Bảng 3.2 Đặc điểm hình thái lá của các mẫu giống ngải cứu 32
Bảng 3.3 Đặc điểm ra hoa, hình thành quả của các mẫu giống ngải cứu 35
Bảng 3.4 Đặc điểm quả của các mẫu giống ngải cứu 36
Bảng 3.5 Mùi, vị các mẫu giống ngải cứu 37
Bảng 3.6 Chất lượng dược liệu của các mẫu giống ngải cứu 38
Bảng 3.7 Đặc điểm sinh trưởng, phát triển thân và cành của các mẫu

giống ngải cứu 41
Bảng 3.8 Đặc điểm sinh trưởng, phát triển lá của các mẫu giống ngải cứu 42

Bảng 3.9 Mức độ sâu, bệnh hại trên các mẫu giống ngải cứu 43
Bảng 3.10 Thời gian thu hái và số lứa hái của các mẫu giống ngải cứu 45
Bảng 3.11 Số lá/cây, đường kính thân khí sinh và tỷ lệ lá/thân của các
mẫu giống ngải cứu 48
Bảng 3.12 Số mầm tái sinh, chỉ số diện tích lá (LAI) và chỉ số SPAD
của các mẫu giống ngải cứu 50
Bảng 3.13 Khả năng tích lũy chất khô, tỷ lệ tươi/khô và tỷ lệ chất xơ
của các mẫu giống ngải cứu 51
Bảng 3.14 Năng suất cá thể và năng suất lý thuyết 53
Bảng 3.15 Số lứa hái, năng suất tươi và tỷ lệ ngọn non của các mẫu
giống ngải cứu 56
Bảng 3.16 Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới thời gian thu hái và số lứa
hái của các mẫu giống ngải cứu 58
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số lá/cây, đường kính
thân khí sinh và tỷ lệ lá/thân của các mẫu giống ngải cứu 62
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số mầm tái sinh, chỉ số

diện tích lá (LAI) và chỉ số SPAD của các mẫu giống ngải cứu 65
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới khả năng tích lũy chất khô,

tỷ lệ tươi/khô và tỷ lệ chất xơ của các mẫu giống ngải cứu 68
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới năng suất cá thể và
năng suất lý thuyết của các mẫu giống ngải cứu 72
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của chiều cao thu hái tới số lứa hái, năng suất
tươi và tỷ lệ ngọn non của các mẫu giống ngải cứu 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1 Thân ngầm một số mẫu giống ngải cứu 31
Hình 3.2 Hình dạng lá các mẫu giống ngải cứu 33
Hình 3.3 Hoa của các mẫu giống ngải cứu 36
Hình 3.4 Kích thước quả ngải cứu và đánh giá khả năng nảy mầm của
mẫu giống G5 37
Hình 3.5 Bệnh sùi cành trên cây ngải cứu 44


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BNNPTNT : Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
NSCT : Năng suất cá thể
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
TB : Trung bình



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgaris L. là một loài thực vật
thuộc họ Cúc (Asteraceae). Ngải cứu còn có tên gọi khác là thuốc cứu, ngải diệp,
nhả ngải (tiếng Tày), quá sú (tiếng H'mông), cỏ linh li (tiếng Thái). Cây có nguồn
gốc ôn đới ở châu Âu, châu Á, Bắc Phi, Alaska và Bắc Mỹ và phân bố rộng khắp
trên thế giới. Tại Việt Nam, từ lâu đời, ngải cứu là cây trồng phổ biến trong vườn
nhà hoặc có thể mọc hoang dại bên lề đường hay trong rừng. Ngải cứu có đặc
tính sinh trưởng rất mạnh, thích hợp với nhiều loại đất, địa hình và các vùng khí
hậu khác nhau.
Từ xưa đến nay, ngải cứu là vị thuốc được sử dụng phổ biến trong Đông
y. Đông y coi ngải cứu là một vị thuốc có tính ôn, vị cay, dùng làm thuốc ôn khí
huyết, trục hàn thấp, điều kinh, an thai, dùng chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt
không đều, thai động không yên, thổ huyết, máu cam Ngoài công dụng chữa
bệnh thông qua các bài thuốc Đông y, dược tính của ngải cứu còn được người
dân Việt Nam sử dụng thông qua các món ăn hàng ngày (gà tần ngải cứu, trứng
gà tráng ngải cứu, canh ngải cứu nấu thịt nạc ). Trong thân lá của ngải cứu có
chứa estrogenic flavonoid và ankaloid. Tinh dầu của ngải cứu còn được dùng để
làm thuốc trừ sâu, vi khuẩn và các vi sinh vật kí sinh.
Do lợi ích quan trọng của cây ngải cứu với con người mà nhu cầu của xã hội
đối với loài cây này ngày càng lớn. Tuy nhiên, trong công tác nghiên cứu phát triển
loài cây này còn bỏ ngỏ. Hiện nay ở nước ta chưa có nhiều nghiên cứu về đặc điểm
hình thái, đặc điểm sinh trưởng, chất lượng dược liệu và các biện pháp kỹ thuật tác
động đối với các giống ngải cứu cho từng vùng sinh thái cụ thể. Trong thực tế sản
xuất ngải cứu thường mang tính tự phát, làm theo kinh nghiệm của người dân.
Để nâng cao giá trị chữa bệnh và phát triển hơn nữa loài cây này, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

của chiều cao thu hái đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
dược liệu của một số mẫu giống ngải cứu tại Gia Lâm – Hà Nội”.

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Thông qua việc đánh giá đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của chiều
cao thu hái đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu là cơ sở
góp phần chọn tạo giống ngải cứu và chiều cao thu hái thích hợp, góp phần xây
dựng quy trình trồng ngải cứu năng suất cao tại Gia Lâm – Hà Nội.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm hình thái của các mẫu giống ngải cứu.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược
liệu của các mẫu giống ngải cứu.
- Đánh giá ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của các mẫu giống ngải cứu.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
2.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học nghiên cứu phân loại và
tuyển chọn các giống ngải cứu. Góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống ngải cứu
có năng suất cao phục vụ nhu cầu sử tiêu thụ rau ăn và chữa bệnh của người dân.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật nông nghiệp.
2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tiếp tục tiến hành chọn tạo
ra giống ngải cứu phù hợp với mục đích sử dụng, kết hợp với việc thực hiện tốt
các biện pháp kỹ thuật là cơ hội để người dân sản xuất ngải cứu theo hướng hàng
hóa, góp phần làm tăng năng suất và chất lượng ngải cứu, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.
- Về môi trường: Đề tài góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển
nguồn gen cây ngải cứu trong điều kiện biến đổi khí hậu xảy ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm sinh học
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
1.1.1.1. Nguồn gốc
Ngải cứu có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm châu Âu hoặc châu Á, hiện nay
cây được trồng và trở nên hoang dại ở vùng nhiệt đới Nam Á, Đông – Nam Á và
Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc…
Ở Việt Nam, cây được trồng từ lâu đời trong nhân dân từ nam đến bắc. Ở độ cao
từ khoảng 800 m trở lên, có cây ngải dại mọc tự nhiên rất nhiều ở tỉnh Lào Cai
(SaPa, Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương, Than Uyên); Lai Châu (Phong Thổ,
Sìn Hồ, Tuần Giáo, Tủa Chùa); Yên Bái (Mù Cang Chải); Cao Bằng (Trùng
Khánh, Bảo Lạc); Lạng Sơn (vùng Mẫu Sơn); Hòa Bình (Mai Châu) và Hà
Giang… chính ngải dại là nguồn dược liệu được khai thác thường xuyên, mỗi
năm đến 1000 tấn để sản xuất thuốc. Còn ngải cứu trồng chỉ được sử dụng tại
chỗ, trong phạm vi nhân dân (Đỗ Huy Bích và cs., 2004).
1.1.1.2. Phân loại
Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) thuộc: Chi Artemisia, Họ Cúc (Asteraceae),
Bộ Cúc (Asterales), Lớp hai lá mầm (Magnoliopsida), Ngành hạt kín (Magnoliophyta)
(Võ Văn Chi, 2004).
Trên thế giới, chi Artemisia có khoảng 300 loài phân bố ở ôn đới Bắc Mỹ,
Tây Nam Mỹ, Nam Phi, châu Á. Ở nước ta chi Artemisia có 14 loài, trong đó có
3 loài vừa được sử dụng làm thuốc dùng trong (thuốc uống) vừa được sử dụng
làm thuốc dùng ngoài (bôi, xoa bóp): Artemisia vulgaris L., Artemisia apiacea
Hance, Artemisia capilaris Thunb; 2 loài được sử dụng làm thuốc dùng trong:
Artemisia annua L., Artemisia maritima L. (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
(1) Artemisia vulgaris L. (Ngải cứu, Thuốc cứu)
Cỏ, đa niên, cao 0,5 – 2 m, có mùi thơm đặc sắc. Lá có lông trắng nằm
mặt dưới, có thùy và khía sâu; cuống có cánh. Hoa chùm – tụ tán như gié, dài 2 –
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4

10 cm, đứng ở nách, mang hoa đầu 1 – 3, nhỏ, trắng xanh, to 3 – 4 mm; toàn hoa
ống. Quả bế không lông mào.
(2) Artemisia annua L. (Thanh cao, Thảo cao)
Cỏ nhất niên, thơm, cao đến 1 m, thân có rãnh, gần như không lông. Là có
phiến xoan, 2 – 3 lần kép thành đoạn hẹp nhọn, không lông. Chùm-tụ tán cao ở
ngọn, mang chùm dài, hẹp; hoa đầu cao 1,8 – 2 mm; lá hoa ngoài hẹp, có lông
xanh, lá hoa giữa trong, xoan rộng; hoa toàn hình ống, hoa ngoài cái, hoa trong
lưỡng phái. Bế quả láng, cao 0,5 mm, không lông mào.
(3) Artemisia apiacea Hance (Thanh cao ngò, Hương cao)
Cỏ nhất niên, thân không lông. Lá thơm, có phiến bầu dục, dài đến 7 – 9
cm, 2 – 3 lần kép, thành đoạn hẹp nhọn, không lông. Phát hoa ở ngọn và nách lá,
nhánh dài 5 – 7 cm; hoa đầu cao 3 mm; lá hoa xoan, có bìa trong trong, gần như
không lông; hoa nhiề, toàn hình ống, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng phái.
(4) Artemisia capilaris Thunb (Thanh cao chỉ, ngải lá kim)
Cỏ cao 0,5 – 1 m, nhánh không lông. Lá ở thân xẻ 1 lần, dài 10 – 25 cm,
đoạn hẹp nhọn, không lông. Lá ở nhánh nhỏ hơn, lần lần chỉ còn là một đoạn
hẹp. Hoa đầu thành chùm ngắn ở nách lá và ngọn nhánh. Hoa đầu cao 1,5 – 2
mm, lá hoa không lông, nâu ở gân giữa; hoa toàn hình ống, cao bằng tổng bao;
hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng phái. Bế quả trụi.
(5) Artemisia maritima L. (Thanh cao biển)
Cỏ thơm, nhánh, lá, lá hoa dầy lông nhung trắng. Lá có phiến tròn dài, 2
lần xẻ thành đoạn hẹp đều, cuống dài. Hoa đầu cao 4 mm, lá hoa nhiều hàng, tròn
dài, có bìa mỏng mỏng; toàn hoa ống, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng phái. Bế
quả nhô, không lông mào (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của loài Artemisia vulgaris L.
Cây thảo sống dai, cao khoảng 1m; thân có rãnh dọc. Lá mọc so le, xẻ
nhiều kiểu, từ xẻ lông chim đến xẻ thùy theo đường gân, mặt trên xanh đậm, mặt
dưới trắng xanh, có lông. Hoa đầu màu lục nhạt, xếp thành chùy như bông, dài 2

– 10 cm, đứng ở nách lá. Mỗi hoa đầu rộng 3 – 4 mm, gồm hai loại hoa hình ống:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

hoa cái và hoa lưỡng tính. Quả bế không có mào lông (Võ Văn Chi, 2004).
Toàn cây có mùi thơm hắc. Mùa hoa quả: tháng 10 – 12 (Đỗ Huy Bích và
cs., 2004).
Quả màu nâu, dạng ôvan dài, kích thước 1 – 2 mm, có một vài lông ở đỉnh.
Lá mầm nhỏ, có hình trứng, không có cuống lá.
Lá trưởng thành có màu xanh đậm, dài 1 – 10 cm, rộng 3 – 7,5 cm. Mặt
trên lá có ít lông, mặt dưới lá có phủ lớp lông màu trắng bạc, những sợi lông có
kích thước 1mm.
Loài A.vulgaris được tìm thấy có đặc điểm hình thái thay đổi nhiều. Một
số quần thể A.vulgaris ở phía đông Mỹ, đó là những cây cao khoảng 2 m và
không phân cành. Trong khi đó một số quần thể khác cây lại phân nhánh nhiều
(Phạm Hoàng Hộ, 2000).

Cấu tạo hoa ngải cứu (vi.wikipedia.org)
1. Cành mang hoa; 2. Lá; 3. Cụm hoa đầu; 4. Cụm hoa đầu cắt dọc; 5.
Hoa cái; 6. Hoa lưỡng tính; 7. Hoa lưỡng tính cắt dọc; 8. Bao phấn; 9. Hạt phấn;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

10. Quả ngải cứu. 11. Quả ngải cứu cắt dọc
Sự thay đổi về đặc điểm hình thái còn thể hiện ở hệ thống thân ngầm dưới
đất. Một số quần thể có thân ngầm với đường kính 0,5 – 1 cm, phân nhánh ít.
Trong khi đó những quần thể khác lại có thân ngầm với đường kính nhỏ hơn 0,5
cm và thân ngầm phân nhánh nhiều.
Có những tài liệu nói về sự khác biệt về hình dạng trong loài ở vùng núi
phía Bắc Hymalaya (có độ cao 3700 m), một phần của Siberia và Liên Xô cũ. Sự

thay đổi nhiều về đặc điểm hình thái của loài cần có sự so sánh. Những nghiên
cứu ở Bắc Mỹ đã đưa ra được các chỉ tiêu để so sánh:
1. Đặc điểm phân cành, nhánh.
2. Mức độ phân cành.
3. Đặc điểm hình thái của lá.
4. Đường kính thân ngầm.
Mặc dù đặc điểm hình thái học của loài A.vulgaris là khá lớn, nhưng
chúng vẫn được mô tả là các cây bụi nhỏ (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
1.1.3. Thành phần hóa học của loài Artemisia vulgaris L.
Trong cây ngải cứu chứa tinh dầu với hàm lượng 0,20 – 0,34%. Thành
phần chủ yếu của tinh dầu là các monoterpen và sesquiterpen. Gồm 1,8 cineol,
camphor, terpinem 4.ol, β.pinen, borneol, myrcen và vulgrin (là những thành phần ít
thay đổi) còn thuyon thường có mặt với hàm lượng thấp hoặc đôi khi không có
(PROSEA – 1999). Trong ngải cứu Việt Nam, có những chất màu indigo – base,
gần 50 hợp chất đã phân tích và xác định có trong lá, chủ yếu là β caryophylen 24%
và β cubedene 12 % (PROSEA – 1999) (Đỗ Huy Bích và cs., 2004).
Người ta dùng ngọn, cành mang hoa và lá để làm thuốc. Có thể dùng tươi
hay phơi khô tán bột, hãm hoặc sắc uống (Lê Đình Bích, 2005).
Ngoài các thành phần chủ yếu ở trên, trong cây ngải cứu còn có các hợp
chất α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol,
adenin, cholin (Lê Trần Đức, 1997).
1.1.4. Yêu cầu sinh thái của loài Artemisia vulgaris L.
* Yêu cầu về độ cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Loài A.vulgaris chịu được biên độ dao động độ cao rất lớn, chúng có thể
sống được ở những vùng lạnh có độ cao trên 3700 m ở Bắc Hymalaya, cho đến
những vùng ấm hơn ở Nam Mỹ. Chỉ có hai nơi trên thế giới không có sự xuất
hiện của A.vulgaris là Châu Phi và Antarica. Điều đó cho thấy rằng loài

A.vulgaris thích nghi rộng (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
* Yêu cầu đất đai
Loài A.vulgaris có thể sinh trưởng phát triển trên các loại đất thịt pha cát,
đất sét pha cát có pH 5,5 – 6,8; cho đến đất cát, đất thịt, đất sét…
* Yêu cầu khí hậu
Ngải cứu là cây ưa khí hậu ôn hòa, có nắng ấm và mưa nhiều. Trong điều
kiện ánh sáng yếu (cây sống dưới tán cây rừng hoặc mọc lẫn với các cây bụi
khác) hoặc trong điều kiện khô hạn cây vẫn sinh trưởng phát triển được.
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng trong năm của loài Artemisia vulgaris L.
A.vulgaris sinh trưởng mạnh trong khoảng thời gian từ mùa xuân đến mùa
hè. Vào cuối hè, đầu thu cây bắt đầu ra hoa và hình thành hạt và phát tán hạt. Mùa
đông, phần thân trên mặt đất thường lụi đi, trong khi đó phần thân ngầm trong đất
vẫn tồn tại. Đến đầu vụ xuân năm sau, các thân ngầm trong đất sẽ mọc trồi lên khỏi
mặt đất và hình thành nên cây con mới. Đồng thời hạt cũng bắt đầu nảy mầm (Lê
Kim Biên, 2007).
1.2. Giá trị sử dụng của cây ngải cứu
1.2.1. Ngải cứu được sử dụng trong trị liệu
* Làm điếu ngải
Lá ngải khô vò nát, loại bỏ cành cuống, phần còn lại gọi là ngải nhung. Đem
ngải nhung cuốn thành điếu như điếu thuốc lá. Điếu ngải được đốt mang tính ấm
nóng cao (thuần dương) nên khi dùng để làm nóng (cứu) các huyệt đạo sẽ làm khí
huyết lưu thông, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sưng, mỏi, làm tan máu tụ.
Có nhiều phương pháp cứu nóng:
Cách cứu bổ
,
cách cứu tả
,
cách xoay tròn, cách
rà trên vùng da
. Cứu nóng dùng để trị các chứng bệnh hàn, bệnh lâu ngày gây hư suy.

Nên cẩn thận không để bị bỏng khi cứu, không để rơi tàn nóng làm bỏng da hay tàn
tro bay vào mắt. Thời gian cứu tối đa mỗi huyệt 3 – 5 phút, không nên lạm dụng đốt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

cứu quá nhiều ở một huyệt. Cẩn thận với những phụ nữ đang mang thai hay hành
kinh, người có làn da mẫn cảm (dị ứng), bệnh nhân tiểu đường, huyết áp cao, người
già và trẻ em. Cứu nóng sau bữa ăn là thích hợp nhất (caythuoc.vn).
* Sử dụng trong châm cứu
Hiểu biết của phương tây về “thuật châm cứu” thực chất liên quan tới
“Zhen Jiu” của người Trung Quốc (“Zhen Jiu” có nghĩa đen là phép cứu bằng
ngải và thuật châm cứu). Trải qua hàng ngàn năm thực hành, ngải cứu được cho
là vật liệu cứu ngải tốt nhất. So sánh với các vật liệu khác cho thấy ngải cứu dễ
cháy và thơm hơn, lửa phát sinh vừa phải và dịu, phù hợp cho trị liệu. Khi đốt
ngải cứu, nhiệt tỏa ra có thể thâm nhập sâu vào trong cơ bắp và mang lại cảm
giác thoải mái (Zhao et al., 2011). Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh
rằng cứu ngải có thể gia tăng chức năng miễn dịch của cơ thể (Zhao et al., 2010).
* Chữa đau lưng do gai cột sống
Ngải cứu tươi 250g, dấm gạo 150ml, miếng vải mỏng, mềm. Ngải cứu rửa
sạch, giã nát. Dấm đun cho nóng. Dùng mảnh vải gói ngải cứu giã nát trộn với
dấm đã đun nóng đem xoa dọc theo xương sống chừng 15 phút, trong quá trình
xoa, nên hâm nóng thuốc thường xuyên. Nên thực hiện vào buổi tối trước khi đi
ngủ. Mỗi liệu trình điều trị trong 15 ngày. Và thực hiện liên tục từ 3 – 5 tháng.
1.2.2. Một số món ăn, bài thuốc có ngải cứu
Món ăn
* Trị đau đầu: Lá ngải cứu non, tươi 150g, trứng gà 2 quả. Cách làm: Lá
ngải cứu rửa sạch để ráo thái nhỏ. Cho trứng vào đánh tan cùng với lá ngải cứu
đã thái nhỏ, thêm gia vị đem rán với dầu ăn. Ngày làm 1 lần vào buổi sáng hoặc
tối. Ăn khi còn nóng. Dùng liên tục trong 7 – 10 ngày. Hoặc mỗi tháng nên ăn
trong 10 ngày có công hiệu giúp lưu thông máu lên não. Bài thuốc này dễ làm và

có hiệu quả tốt để trị chứng đau đầu.
* Món ăn cho phụ nữ sau sinh: Dùng món gà tần ngải cứu, món ăn này có
công dụng bồi bổ sức khỏe.
Gà ri hoặc gà đen 1 con, ngải cứu, táo đỏ, ý dĩ, hạt sen, tam thất, gia vị. Gà
mổ sạch, sau đó nhồi các loại gia vị vào bụng rồi khâu lại, hầm thật nhừ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Bài thuốc trong đó có ngải diệp và 7 dược liệu khác đã được điều trị cho
31 thai phụ sẩy thai liên tiếp, trong đó 26 người chưa có con và 5 người đã có
con. Thời gian điều trị trung bình 45 ngày. Kết quả là 31 người đã giữ được thai,
tỷ lệ 93,7%. Nếu có triệu chứng dọa sẩy ra huyết hay động thai nhiều lần, kết quả
điều trị không được tốt (Đỗ Huy Bích và cs., 2004).
* Làm thuốc điều kinh: Một tuần trước ngày kinh dự kiến, mỗi ngày lấy 6
– 12g (tối đa 20g) sắc với nước hoặc hãm với nước sôi như trà, chia làm 3 lần
uống trong ngày. Có thể uống dưới dạng bột (5 – 10g) hay dạng cao đặc (1 – 4g).
Nếu kinh nguyệt không đều thì hàng tháng đến ngày bắt đầu kỳ kinh và cả những
ngày đang có kinh, lấy ngải cứu khô 10g, thêm 200 ml nước, sắc còn 100 ml,
thêm chút đường để uống, chia 2 lần/ngày. Có thể uống liều gấp đôi, cũng 2
lần/ngày. Sau 1 – 2 ngày sẽ thấy hiệu quả, người đỡ mệt, máu kinh đỏ và ít hơn.
* Canh ngải cứu thịt nạc: Có công dụng trị bệnh đau bụng lạnh, mệt mỏi.
Thịt nạc băm nhỏ, xào chín, thêm nước đun sôi rồi cho ngải cứu thái nhỏ
vào. Canh ăn nóng.
* Chữa đau khớp: Dùng cháo ngải cứu, ngải cứu tươi một nắm, gạo tẻ,
đường vừa đủ. Nấu nhừ ngải cứu để lấy nước hầm cháo, ăn nóng.
* Kinh nghiệm dân gian: dùng ngải cứu tươi nấu thành cao để ăn có tác
dụng tốt cho sức khỏe của người già. Dùng thân lá ngải cứu phơi khô làm chăn,
đệm, gối có tác dụng tốt cho giấc ngủ, chữa đau đầu, mất ngủ. Dùng thân, lá cây
ngải cứu tươi giã nát đắp vào chỗ bị bong gân cốt có tác dụng giảm đau và hỗ trợ
điều trị.

Ngải cứu được coi là tốt cho sức khỏe nhưng nếu dùng quá nhiều cũng có
thể gây ra ngộ độc. Độc tính của ngải cứu khi dùng quá liều là làm cho thần kinh
trung ương bị hưng phấn quá mức, dẫn tới chân tay run giật, sau đó cục bộ hoặc
toàn thân co giật; Sau vài lần có thể dẫn đến kinh quyết (co cứng), nói nhảm,
thậm chí tê liệt… (caythuocquy.com).
Một số nghiên cứu mới đây cho thấy bà bầu ăn quá nhiều ngải cứu trong
ba tháng đầu mang thai sẽ làm tăng nguy cơ bị ra máu, co bóp cổ tử cung nên dễ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

dẫn đến sảy thai hoặc sinh non. Chính vì thế, bà bầu nên chú ý khi ăn ngải cứu để
tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc.
Tinh dầu trong ngải cứu là thành phần có tác dụng chữa bệnh, nhưng cũng
là một thành phần có độc tính. Những người bị viêm gan nên tránh xa món này.
Người bình thường, không có bệnh, không nên sử dụng nước sắc ngải
cứu, như một thứ nước uống thường xuyên, giống như nước trà.
Khi sử dụng lá ngải cứu sắc uống thay trà, chỉ nên sử dụng khoảng 3 – 5g khô (9
- 15g tươi). Chỉ nên sử dụng theo từng đợt, khỏi bệnh thì nghỉ (suckhoedoisong.vn).
Bài thuốc
* Chữa ho: Lá ngải cứu, lá nguyệt bạch, cây bọ mắm, mỗi thứ một nắm;
trà ngon, đủ pha một ấm, gừng 3 lát. Sắc uống ngày một thang.
* Chữa sỏi đường tiết niệu không có cơn đau, không tiểu tiện ra máu,
không đái buốt, đái dắt: Ngải cứu 16 g, kim tiền thảo 40 g, kê nội kim 8 g. Sắc
uống ngày một thang.
* Chữa trúng phong cấm khẩu: Dùng lá ngải cứu, đốt cứu ở huyệt dưới
môi và bên gốc hàm (phối hợp với một số bài thuốc khác dùng uống).
* Thuốc xoa bóp chữa phong thấp: Ngải cứu và phèn chua 2 vị cùng sao
lẫn rồi đắp và bóp vào chỗ đau.
* Chữa đầu phong, mặt lở ngứa chảy nước vàng: Ngải cứu 80 g, giấm
thanh 600 g sắc lấy nước, lấy giấy mỏng dấp nước thuốc rồi đắp, mỗi ngày 2 lần.

1.2.3. Trong lĩnh vực phòng trừ sâu bệnh
Trong thân lá của loài A.vulgaris có chứa estrogenic flavonoid và ankaloid.
Tinh dầu của A.vulgaris còn được sử dụng làm thuốc trừ sâu, trừ vi khuẩn và các
sinh vật kí sinh. Ngoài ra, tinh dầu của A.vulgaris còn có tác dụng đặc biệt như xông
hơi và xua đuổi côn trùng (loài Musca domestica) (Viện Dược Liệu, 2006).
Trong thành phần của tinh dầu A.vulgaris còn thu được một chất ức chế
sinh trưởng có tác dụng kìm hãm sự nảy mầm của hạt, sự sinh trưởng của loài cỏ
Linh Lăng. Chiết xuất từ lá của loài A.vulgaris còn được sử dụng để xua đuổi
muỗi (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Cao nước ngải cứu có tác dụng ức chế rõ rệt sự phát triển của vi khuẩn
gram – dương và gram – âm in vitro. Nó ức chế đáng kể sự phát triển của vi
khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans. Tinh dầu từ lá ngải cứu tươi thử ở
5000 ppm đối với nấm Aspergillus flavus ức chế phát triển nấm 67%. Ngải cứu
có thể gây viêm da tiếp xúc (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
Tác động của dịch chiết xuất từ thân rễ ngải cứu lên sự nở trứng, tỷ lệ tử
vong, sự lây nhiễm cây chủ của tuyến trùng Meloidogyne megadora đã được
nghiên cứu. Các tác giả đã kết luận dịch chiết ức chế quá trình nở trứng (ức chế
50% ở liều lượng 2,35 mg/ml) và gây chết cho con non ở giai đoạn 2 (gây chết
50% ở liều lượng 55,67 mg/ml trong 12 giờ). Sự lây nhiễm tuyến trùng trên
Phaseolus vulgaris – một loại cây chủ mẫn cảm – đã giảm xuống (ức chế lây
nhiễm 50% trong vòng 6,28 giờ). Khi dùng trực tiếp vào đất, dịch chiết đã làm
giảm u rễ trên cây chủ mẫn cảm (ức chế 50% ở liều lượng 32,36 mg/ml). Sau khi
pha loãng với nước cất, dịch chiết không bị mất tác dụng khi được bảo quản
trong bóng tối ở 25
0
C và trong vòng 15 ngày (Costa et al., 2003).
Polyacetylenes được chiết xuất từ A. vulgaris có tác dụng gây chết 100%

con trưởng thành ở loài Caenorhabditis elegans ở nồng độ 0,5 mg/ml, nhưng
hoạt động của nó phụ thuộc vào sự hoạt hóa polyacetylen bởi sự phát xạ UV.
(Wat et al., 1981).
1.3. Một số nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới
1.3.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Thành quả chọn tạo giống cây trồng trên phạm vi thế giới đã nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của loài người. Điển hình là “Cách mạng xanh” từ thập kỷ 60 của thế kỷ 20 đã
làm tăng vọt năng suất cây trồng, chủ yếu là lúa mì, lúa nước, ngô do cải tiến
kiểu gen kết hợp với cải tiến kỹ thuật (phân đạm, tưới tiêu, cơ giới hoá). Ở Việt
Nam, công tác giống cây trồng không chỉ góp phần vào việc tăng năng suất, chất
lượng mà làm thay đổi cả cơ cấu mùa vụ, tính đa dạng của sản phẩm, bảo đảm an
ninh lương thực, v.v…Năng suất lúa, ngô, lạc, đậu tương và nhiều cây trồng khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

không ngừng tăng trong nhiều thập kỷ qua (Vũ Đình Hòa và cs., 2005).
Các thành tựu về giống cây trồng, vật nuôi đã góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng, sản lượng lương thực, thực phẩm, đưa sản xuất nông nghiệp
từng bước trở thành sản xuất hàng hoá, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu. Trong giai đoạn 2008-2013 các đề
tài nghiên cứu khoa học công nghệ đã giới thiệu ra ngoài sản xuất 340 giống cây
trồng mới trong đó có 119 giống lúa, 31 giống ngô, 28 giống đậu đỗ, 17 giống
rau, 18 giống cây có củ, 10 giống nấm, 28 giống hóa 23 giống cây ăn quả, 48
giống cây công nghiệp, 10 giống thuộc các loại cây khác và 8 cây ăn quả đầu
dòng. Các giống cây trồng mới đã góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp của nhiều địa
phương (pgrvietnam.org.vn).
Về nguồn dược liệu thiên nhiên, Việt Nam hiện có 4.000 loài cây thuốc,
hơn 50 loài tảo biển, 75 loài khoáng vật và gần 410 loài động vật làm thuốc,

trong đó có nhiều loại dược liệu quý được thế giới công nhận như cây hồi, quế,
atisô, sâm Ngọc Linh Tổng sản lượng dược liệu trồng ở Việt Nam ước tính đạt
khoảng 100.000 tấn/năm. Với sự đa dạng về khí hậu và thổ nhưỡng - đất đai,
ngay từ cuối những năm của thập kỷ 60-80 ở Việt Nam đã hình thành những
vùng trồng, sản xuất cây dược liệu có tính chuyên canh. Điều này đã cho thấy
nguồn dược liệu ở nước ta rất phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay, nguồn dược
liệu nước ta vẫn phải phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà
chưa phát huy được hết những tiềm năng thảo dược tự nhiên (moh.gov.vn).
Để tăng năng suất phải cải tiến cả môi trường sinh trưởng cho cây lẫn cải
tiến đặc điểm di truyền. Năng suất tối đa không thể đạt được chỉ bằng biện pháp
canh tác tốt hay chỉ bằng giống được cải tiến. Không có biện pháp canh tác tốt
phù hợp thì tiềm năng năng suất của giống sẽ bị lãng phí; không có giống tốt thì
lợi ích và hiệu quả của các biện pháp canh tác không đạt tối đa (Vũ Đình Hòa và
cs., 2005).
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học trong nước đã có nhiều đề tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật liên quan tới cây dược liệu nói chung và
cây ngải cứu nói riêng.
Theo Đỗ Huy Bích và cs. (2004) ngải cứu là cây ưa ẩm, có thể hơi chịu
bóng thường được trồng phân tán trong các vườn gia đình, hay các vườn thuốc
của các cơ sở y học dân tộc. Cây mọc thành từng khóm, nếu không bị thu hái, tỉa
thưa sẽ nhanh chóng bò lan tạo thành đám lớn khó phân biệt giữa các cá thể. Cây
sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè; về mùa đông, phần thân, cành trên mặt
đất có hiện tượng tàn lụi một phần. Ngải cứu ra hoa quả nhiều hàng năm, song
hạt không được sử dụng để gieo trồng.
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh Hà (2010) về khả năng
sinh trưởng, phát triển của cây ngải cứu trồng tại Thuận Châu - Sơn La cho thấy:
Chiều cao thu hái khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và

năng suất cây ngải cứu. Thu hái cách mặt đất 5 cm đã để lại phần gốc thân mang
các mầm ngủ với số lượng vừa phải, số mầm tái sinh/m
2
hợp lý, tạo điều kiện cho
cây mầm sinh trưởng phát triển tốt nên năng suất tươi thu được đạt cao nhất. Kéo
dài thời gian giữa các lần thu hái từ 21 đến 35 ngày làm tăng khả năng tăng
trưởng về chiều cao cây, đường kính thân, cũng như số lá, số mầm tái sinh và
năng suất tươi của mỗi lứa càng cao, nhưng làm giảm số lứa hái/vụ.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng (2011) đã xác định thành phần và cấu
tạo một số hợp chất hóa học trong tinh dầu từ cây ngải cứu ở Quảng Nam. Kết
quả nghiên cứu đã xác định được độ ẩm (lá ngải cứu non là 84,33%, lá ngải cứu
già là 80,89%), hàm lượng tro vô cơ (lá ngải cứu non là 13,92%, lá ngải cứu già
là 15,24%), hàm lượng tinh dầu (lá ngải cứu non là 1,27%, lá ngải cứu già là
1,57%), hàm lượng kim loại nặng trong lá ngải cứu nằm trong giới hạn cho phép
sử dụng của Bộ y tế. Nghiên cứu đã kết luận dung môi tối ưu để chiết tách các
cấu tử trong lá ngải cứu là metanol. Đồng thời nghiên cứu đã định danh được các
chất có trong tinh dầu ngải cứu, trong đó các cấu tử chủ yếu thuộc các nhóm
monoterpen, secquiterpen, diterpen bao gồm dẫn xuất của phenol, ancol, xeton
Về ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

của ngải cứu, Nguyễn Tiến Cường (2012) đã kết luận: Mật độ trồng khác nhau có
ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng phát triển cây ngải cứu. Mật độ trồng tăng dần từ
15 cây/m
2
đến 40 cây/m
2
làm tăng khả năng tăng trưởng về chiều cao cây, số
mầm tái sinh, chỉ số diện tích lá cũng như tỷ lệ thân/lá. Mặt khác lại làm giảm số

lá/cây, đường kính thân, tỷ lệ tươi/khô.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

1.3.2. Một số nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, thành phần
hóa học và tác dụng dược lý của cây ngải cứu.
Thống kê toàn bộ lượng vật chất của cây ngải cứu ở tất cả các giai đoạn
sinh trưởng cho thấy hàm lượng protein trung bình chiếm 31,5% (giai đoạn trước
ra hoa protein chiếm 31%, giai đoạn trưởng thành chiếm 32%). Hàm lượng
protein có trong cây ngải cứu thu hoạch vào tháng 11 là 12%. Hàm lượng
photpho trong suốt quá trình sinh trưởng của cây ngải cứu trung bình là 0,54%
(Schuman and Howard, 1978).
Nghiên cứu của Judžentienė and Buzelytė (2006) trên cây ngải cứu trồng tại
Bắc Lithuania đã xác định trong cây có chứa tinh dầu với hàm lượng 0,33% . Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy trong tinh dầu ngải cứu có rất nhiều yếu tố hợp thành với
lượng đáng lưu ý là sabinene, β-pinene, 1,8-cineole, artemisia ketone, cis and trans-
thujone, chrysanthenyl acetate, germacrene D và caryophyllene.
Một nghiên cứu khác tại Iran (Tajadod et al., 2012) đã xác định được
thành phần tinh dầu có trong các bộ phận trên mặt đất của Artemisia vulgaris L
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng tinh dầu tổng số đạt 0,56%, trong đó có
14 phức hợp tiêu biểu. Các phức hợp chính bao gồm Isobornyl isobutyrate
(38,06%), β-pinene (30,13 %), dl-Limonene (6,23%), δ-3-Carene (4,80%), α-
pinene (4%), δ-Terpinene (2,76%) and trans-Rose oxide (2,00%).
Flavonoid có mặt trong tất cả các bộ phận của các loài thực vật bậc cao,
đặc biệt là ở hoa, tạo màu sắc cho sắc rực rỡ để quyến rũ các loại côn trùng giúp
cho sự thụ phấn của cây. Trong cây, flavonoid giữ vai trò là chất bảo vệ, chống
oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản một số tác nhân gây hại cho
cây (vi khuẩn, virus, côn trùng…), một số còn có tác dụng điều hoà sự sinh
trưởng của cây cối (hoahocngaynay.com). Trong cơ thể sinh vật, các gốc tự do

sinh ra nhiều là nguyên nhân làm cho tế bào hoạt động khác thường, gây ra biến
dị, huỷ hoại tế bào, ung thư, tăng nhanh sự lão hoá… flavonoid có tác dụng ngăn
chặn quá trình oxy hóa do các gốc tự do này. Flavonoid còn thể hiện tác dụng

×