BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
ĐƯỢC GIAO ĐẤT KHÔNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS NGUYỄN KHẮC THỜI
HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thời người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Trắc Địa Bản Đồ - Khoa
Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo sau đại học – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người thân
đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích, yêu cầu nghiên cứu 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối
với các tổ chức 4
1.1.1 Cơ sở lý luận 4
1.1.2 Cơ sở pháp lý 7
1.1.3 Chính sách giao đất 12
1.1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất giao đất cho các tổ
chức sử dụng đất 16
1.2 Tình hình quản lý đất của các tổ chức ở các nước trên thế giới 23
1.2.1 Australia 23
1.2.2 Trung Quốc 24
1.3 Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam 26
1.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam 26
1.4 Hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng của các tổ chức 32
1.5 Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 35
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 42
2.2 Nội dung nghiên cứu 42
2.3 Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 42
2.3.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa 43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
2.3.3 Phương pháp thống kê, so sánh 44
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hoàng Mai 45
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 45
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 48
3.1.3 Thực trạng cảnh quan, môi trường 49
3.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường 50
3.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội 51
3.2 Tình hình quản lý sử dụng đất 56
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai 56
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất quận Hoàng Mai. 60
3.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
quận Hoàng Mai 62
3.3 Thực trạng quản lý, sử dụng của các tổ chức được giao đất không thu
tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Hoàng Mai 63
3.3.1 Hiện trạng các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên
địa bàn quận 63
3.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không
thu tiền sử dụng đất 66
3.4 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý sử
dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên
địa bàn quận Hoàng Mai 77
3.4.1 Giải pháp cơ chế chính sách 77
3.4.2 Giải pháp kỹ thuật 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 81
4.1 Kết luận 81
4.2 Đề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HSĐC Hồ sơ địa chính
KT-XH Kinh tế - xã hội
MNCD Mặt nước chuyên dùng
QSDĐ Quyền sử dụng đất
SDĐ Sử dụng đất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TC Tổ chức
TĐC Tái định cư
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTXD Trật tự xây dựng
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
UBMTTQ Uỷ ban Mặt trận tổ quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Tình hình đất chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng đất ở nước ta 34
3.1 Các chỉ số khí hậu trung bình trong các tháng quận Hoàng Mai 47
3.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quận qua các năm quận Hoàng Mai 52
3.3 Cơ cấu kinh tế qua các năm quận Hoàng Mai 52
3.4 Tình hình phát triển dân số quận Hoàng Mai 53
3.5 Hiện trạng SDĐ quận Hoàng Mai năm 2014 61
3.6 Hiện trạng sử dụng đất của các loại hình tổ chức 63
3.7 Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền
phân theo đơn vị hành chính phường trên địa bàn Quận 65
3.8 Tổng hợp tình hình sử dụng đất của các tổ chức được giao đất không
thu tiền sử dụng đất quận Hoàng Mai 66
3.9 Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất quận Hoàng Mai 69
3.10 Tình hình các tổ chức được giao đất không thu tiền đã tự ý giao đất,
cho thuê đất trái thẩm quyền quận Hoàng Mai 71
3.11 Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất quận Hoàng Mai 73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh và quốc phòng. Để tài nguyên đất được sử dụng một cách tiết kiệm đáp ứng
nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam
căn bản trở thành nước công nghiệp thì yêu cầu cấp bách đặt ra phải là tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Công tác giao đất cho các tổ chức
sử dụng đấtlà một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
được quy định tại khoản 2.đ Điều 6 Luật đất đai 2003. Nhà nước với tư cách là
chủ sở hữu về đất đai sẽ tiến hành giao đất cho các tổ chức sử dụng đất cho tổ
chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng. Đây là bước tạo lập cơ sở pháp lý ban đầu
cho người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc nhà nước
giao đất cho các tổ chức sử dụng đấtvà giao các quyền cho người sử dụng đất
nhằm làm cho đất đai có chủ sử dụng cụ thể, người sử dụng đất chủ động và gắn
bó với đất đai, yên tâm đầu tư và phát triển hiệu quả nó.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc kiểm
kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất đến ngày 01 tháng 4 năm 2008. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực
trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc
biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đã giao, cho thuê cho các
cá nhân, tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất là rất lớn. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2010 diện tích này
là xấp xỉ 9.800.000 ha, chiếm gần 29% diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
nhiên, hiện nay diện tích này quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng chưa hiệu quả,
trong việc quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực, đó là bỏ hoang không sử dụng
trong thời gian dài, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển
nhượng, cho thuê trái phép, chậm đưa đất vào sử dụng, lấn chiếm đất công
Quận Hoàng Mai đối với việc giao đất cho các tổ chức không thu tiền sử
dụng đất đã giải quyết được nhu cầu về đất cho các tổ chức giáo dục, chính trị xã
hội và tổ chức hành chính Nhà nước. Song, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít
những thách thức và khó khăn trong công tác giao đất cho các tổ chức không thu
tiền sử dụng đất mà trong thời gian tới cần khắc phục kịp thời để đáp ứng nhu
cầu sử dụng của các đối tượng sử dụng đất, tránh lãng phí đất đai
Xuất phát từ thực tế trên được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất của các tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất tại quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” được đặt ra với mong muốn đưa ra những
giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt
quỹ đất của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói chung và diện
tích đất đang giao cho các tổ chức được giao đất quản lý sử dụng nói riêng
trên địa bàn quận Hoàng Mai và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của quận.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức
được giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
đất của của các tổ chức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo đúng mục
đích được giao, hiệu quả và bền vững.
* Yêu cầu của đề tài:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, đảm
bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất của các tổ chức được
giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức được giao
đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà Nước về đất đai đối
với các tổ chức
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tại Điều 18 Chương II
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
"Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ
chức cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Một lần nữa được
khẳng định tại Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định tại Điều 54 “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn
lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo
hộ. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp
thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh
bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật”.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý,
có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa
nguồn lực của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế
- xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Theo Luật Đất đai năm 2003, một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau (Luật đất đai, 2003):
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất)
là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất cho các tổ chức để trao quyền
sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho
thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu đối với thửa đất xác định.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.1.2. Phân loại các tổ chức sử dụng đất được nhà nước giao đất sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản
lý đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà
nước giao đất cho các tổ chức để quản lý, quy định trong Luật Đất đai năm
2013 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy
định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển
quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về
đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên
địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại:
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất
bao gồm: cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
(trừ các cơ quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh.
Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt
Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất cho các tổ chức có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
Uỷ ban nhân dân cấp xã là người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
sử dụng vào các mục đích: đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
ích; đất làm trụ sở Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội của cấp xã; đất được Nhà nước giao cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã xây dựng các công trình công cộng về văn hoá, giáo dục, y tế, thể
dục - thể thao, vui chơi giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình
công cộng khác của địa phương.
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là
pháp nhân hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào
đối tượng Uỷ ban nhân dân cấp xã sử dụng.
Tổ chức khác là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không
phải là cơ quan, đơn vị của Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất; bao gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày
càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình
thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư
nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải
thiện. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan
quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng
gia tăng của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
được thể hiện qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các
Bộ, Ngành có liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất cho các tổ chức có
thu tiền sử dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và
giao đất cho các tổ chức sử dụng đất đối với tổ chức trong nước sử dụng không
vì mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ
chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao
đất cho các tổ chức có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước
đối với các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất
để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như
sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả
tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất cho các tổ chức
sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định
07 trường hợp được nhà nước giao đất cho các tổ chức sử dụng đất, trong đó
phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được
giao đất cho các tổ chức nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng
trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích
công cộng không có mục tiêu lợi nhuận.
Luật Đất đai năm 2013, quy định cụ thể về hình thức cho giao đất cho
các tổ chức sử dụng đất như sau:
Giao đất cho các tổ chức sử dụng đất: Nhà nước giao đất cho các tổ
chức sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất cho các tổ chức
nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm
2013; Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích
kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013; Tổ chức sự nghiệp công lập chưa
tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; Tổ chức sử dụng
đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; Cộng
đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông
nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai 2013.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất đã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức,
cá nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14/12/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất
của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
Qua kết quả kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg cho
thấy cho thấy tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vi phạm pháp luật về đất đai của các tổ
chức trên phạm vi cả nước vẫn còn nhiều, phổ biến ở hầu hết các địa
phương, dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất không đúng mục đích được
giao, được thuê hoặc cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng đất trái phép; để
đất hoang hóa, quản lý lỏng lẻo để bị lấn, bị chiếm đất. Mức độ vi phạm
pháp luật đất đai nhiều nhất là các tổ chức kinh tế, các nông trường, lâm
trường quốc doanh và các tổ chức sự nghiệp công; nhiều vụ việc phức tạp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết. Để kịp thời khắc phục những yếu
kém, đồng thời chấn chỉnh lại việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
134/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2010 về việc tăng cường kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê
đất.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, KT-XH của đất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo
đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà
nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình CNH và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng
phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
ổn định xã hội.
Luật Đất đai 2013 ra đời đã đổi mới bằng hình thức thay đổi nhiều
quy định của nhà nước nhằm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, hoàn chỉnh hơn những thiếu sót tại Luật Đất đai 2003.
Các văn bản, chính sách về giao đất cho các tổ chức sử dụng đất tại
Việt Nam:
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Các quy định về giao đất cho
các tổ chức sử dụng đất tại Luật Đất đai năm 2003.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ đã ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy
định việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4
năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện một số việc cấp bách
trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ quy định việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 19/11/2013 của Quốc Hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 /5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai.
1.1.3. Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất theo Luật Đất đai đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua năm 2013.
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ
theo điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất và một trong
các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức sự ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm
bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản Nhằm bảo đảm cho hoạt
động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích
chung, lợi ích công cộng thì việc nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 quy định nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 2013, Luật Đất đai)
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định
tại điều 129 của Luật Đất đai năm 2013;
+ Người sử dụng đất đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng
sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp
quy định ịa khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phụ vụ tái định cư theo dự án
của nhà nước;
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại điều 159 của Luật Đất đai năm 2013.
+ Hộ gia đình cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Thời hạn giao đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng
có thời hạn.
Theo điều 125 Luật Đất đai năm 2013. người sử dụng đất ổn định lâu
dài trong các trường hợp sau đây (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam 2013,
Luật Đất đai)
+ Đất ở do hộ gia đình cá nhân sử dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng thoe quy định tại
khoản 3 điều 131 của Luật Đất đai năm 2013;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên;
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất
được nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật
Đất đai năm 2013; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp
công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai
năm 2013;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất cơ sở tôn giáo quy định tại điều 159 của Luật Đất đai năm 2013;
+ Đất tín ngưỡng;
+ Đất giao thông, thuỷ lợi, đất di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản
2 Điều 128 của Luật Đất đai năm 2013.
Theo Điều 126 của năm 2013 quy định người sử dụng đất có thời hạn
trong các trường hợp sau: (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam 2013, Luật
Đất đai)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
+ Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với
hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, điểm b khoản 3 và khoản 5 điều 129 của Luật Đất đai năm 2013 là
50 năm, khi hết thời hạn hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản
này.
+ Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu
cầu thì được nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ làm
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở
dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
+ Đối với dự án có vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho
thuê đất không quá 70 năm.
+ Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho
thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định
theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
được sử dụng ổn định lâu dài.
+ Khi hết thời hạn người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng
thì được nhà nước xem xét gia hạn nhưng không quá thời hạn quy định tại
khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất để xây dưng trụ sở làm việc của tổ chức nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được nhà
nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời
hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai năm 2013 và
các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
+ Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy
định tại khoản này.
+ Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất
được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ
ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam 2013, Luật Đất đai)
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất giao đất cho các tổ
chức sử dụng đất
1.1.4.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi
hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, KT-XH của đất nước trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo
đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17
nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình CNH và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng
phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và
ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thường GPMB cũng luôn được Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi
mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả
đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa
thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường
GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp
luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp
cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ
gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 18
luật về đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn
yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp
dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến
của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều địa phương, đang
tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong
giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã
nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm
giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như
các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2007).
1.1.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Quy hoạch
sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức
sử dụng đất của các ngành KT-XH và các địa phương, là công cụ thể hiện sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ
an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa
phương nói riêng.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường hỗ trợ thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ trợ
nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các
yêu cầu như là phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng