Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện thuận thành bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





VƯƠNG VĂN DŨNG





GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN THUẬN THÀNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





VƯƠNG VĂN DŨNG






GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HUYỆN THUẬN THÀNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG


HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi

(ngoài phần đã trích dẫn).
Tác giả


Vương Văn Dũng












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thuận Thành
Bắc Ninh”. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Tài chính, Khoa Kế
toán & Quản trị Kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Kim Thị Dung - Người

đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Agribank chi nhánh huyện Thuận
Thành Bắc Ninh đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu; Xin cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại cơ quan đã tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Người cảm ơn


Vương Văn Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
Danh mục các biểu đồ vii
Danh mục các sơ đồ vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
1 LỜI MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3
2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp 3
2.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp của NHTN 9
2.1.3 Vai trò cho vay doanh nghiệp của NHTM 10
2.1.4 Nội dung hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp của NHTM 13
2.1.5 Các nhân tố tác động đến hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp 16
2.2 Cơ sở thực tiễn cho vay khách hàng doanh nghiệp 17
2.2.1 Kinh nghiệm từ các Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước 17
2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam 21
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 22
3.1 Giới thiệu chung về Agribank chi nhánh huyện Thuận Thành Bắc Ninh 22
3.1.1 Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2011 - 2013 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 32
3.2.2 Phương pháp phân tích 33
3.2.3 Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1 Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh
huyện Thuận Thành Bắc Ninh 37

4.1.1 Thực trạng các hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh: 37
4.1.2 Kết quả cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh ba năm (2011-2013): 43
4.1.3 Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi
nhánh huyện Thuận Thành Bắc Ninh 63
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp
tại Agribank chi nhánh huyện Thuận Thành Bắc Ninh 66
4.2.1 Yếu tố từ phía ngân hàng 66
4.2.2 Yếu tố từ phía doanh nghiệp 72
4.2.3 Các yếu tố liên quan khác: 74
4.3 Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh
huyện Thuận Thành Bắc Ninh 76
4.3.1 Định hướng, mục tiêu tăng trưởng chính của Agribank chi nhánh
huyện Thuận Thành Bắc Ninh trong thời gian tới. 76
4.3.2 Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh
huyện Thuận Thành Bắc Ninh 77
5 KẾT LUẬN .VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Một số kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ
LỤC
99
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011-2013 24

3.2 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2011-2013 27
3.3 Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh huyện Thuận Thành 3 năm 28
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 31
3.5 Số lượng doanh nghiệp vay vốn điều tra 33
4.1 Danh mục các sản phẩm cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh 37
4.2 Kết quả cho vay trong 3 năm (2011-2013) tại Chi nhánh 44
4.3 Số lượng, số lượt doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh 45
4.4 Doanh số cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh 3 năm (2011-2013) 46
4.5 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thời hạn cho vay: 48
4.6 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp: 49
4.7 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo ngành: 50
4.8 Tình hình dư nợ toàn chi nhánh giai đoạn 2011-2013 53
4.9 Dư nợ doanh nghiệp theo thời hạn vay: 54
4.10 Dư nợ doanh nghiệp theo loại hình 55
4.11 Dư nợ doanh nghiệp theo ngành: 56
4.12 Thu lãi cho vay doanh nghiệp qua 3 năm 2011-2013 60
4.13 Nợ xấu khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh 3 năm (2011-2013) 61
4.14 Cơ cấu doanh nghiệp được vay vốn trong số các doanh nghiệp đề
nghị vay vốn 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

3.1 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn gửi 25
3.2 Cơ cấu vốn huy động theo tính chất tiền gửi 26
4.1 Doanh số cho vay tại Chi nhánh qua 3 năm (2011-2013) 47

4.2 Dư nợ cho vay bình quân năm 2013 một số ngân hàng trên địa bàn 58
4.3 Đánh giá sản phẩm tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp 67
4.4 Đánh giá hoạt động marketing của ngân hàng đối với doanh nghiệp 68
4.5 Sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng phục vụ của cán bộ
ngân hàng 69
4.6 Khả năng đáp ứng tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp khi vay vốn
ngân hàng 73


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


STT Tên sơ đồ Trang

3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Thuận Thành 23
4.1 Quy trình xét duyệt khoản vay tại Agribank nơi cho vay 41
4.2 Quy trình xét duyệt khoản vay tại Agribank nơi phê duyệt khoản vay
vượt thẩm quyền 42

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nguyên văn
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ATM/POS Máy rút tiền tự động/Máy chấp nhận thanh toán thẻ
BĐS Bất động sản
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CIC Trung tâm thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

CVDN Cho vay doanh nghiệp
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐTV Hội đồng thành viên
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
SXKD S

ản xu
ất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM Thương mại
TW Trung ương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cho vay là hoạt động quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại bởi nó
đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, đồng thời, thông qua hoạt động cho
vay góp phần cung cấp vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế. Trong tất cả các
khách hàng có quan hệ vay vốn với NHTM thì các doanh nghiệp là bộ phận khách
hàng quan trọng nhất, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì
các doanh nghiệp lại càng quan trọng vì cho vay khách hàng doanh nghiệp sẽ
gopsm phần thúc đầy phát triển nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung

vốn nhàn rỗi trong xã hội, là công cụ để tài trợ, đầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn,
then chốt góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng hư thúc đẩy quá trình mở rộng
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Ngoài ra hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
doanh nghiệp không chỉ đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng mà còn đem lại cho
ngân hàng uy tín, thương hiệu tạo điều kiện để mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường Do đó, mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp là một yêu
cầu tất yếu đối với các ngân hàng thương mại hiện nay.
Đối với Agribank chi nhánh huyện Thuận Thành, cho vay đối với các
doanh nghiệp được quan tâm hơn trong hoạt động cho vay trong những năm
qua, vấn đề mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay đối với bộ phận
khách hàng này luôn được Chi nhánh chú ý quan tâm sâu sắc và kết quả đạt
được nhìn chung là rất tích cực. Tuy vậy, thực tiễn hoạt động cho vay những
năm qua cũng cho thấy, việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tiễn và trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Thuận Thành Bắc Ninh, vấn
đề đặt ra cấp thiết hiện nay cũng như trong thời gian tới là làm thế nào để có thể mở
rộng nhưng vẫn duy trì và nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn, đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi
nhánh huyện Thuận Thành Bắc Ninh” đã được chọn làm nội dung nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp tại
Agribank chi nhánh huyện Thuận Thành Bắc Ninh, đề xuất các giải pháp nhằm mở
rộng cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay đối với doanh

nghiệp, hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, những hạn chế trong việc mở rộng cho
vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh.
Đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu cho vay khách hàng
doanh nghiệp và giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp tại NHTM.
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung về thực trạng mở rộng cho
vay doanh nghiệp và các giải pháp nhằm mở rộng cho vay doanh nghiệp ở các ngân
hàng thương mại hiện nay.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại Agribank chi nhánh huyện Thuận Thành Bắc Ninh.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu liên quan từ năm 2011 đến 2013. Đề tài thực hiện từ
năm 2013 đến 2014.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần hoàn thiện về lý luận về cho vay doanh nghiệp và
các giải pháp nhằm nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh
nghiệp trong các ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh, từ đó xây
dựng các giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
2.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Một số khái niệm:
* Khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Tại điểm 3, Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 thông qua ngày 16/6/2010 có
quy định: “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các
TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
* Khái niệm về cho vay:
Tại điểm 16, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thông
qua ngày 16/6/2010 có quy định: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy,

một quan hệ được xem là quan hệ cho vay khi nào chứa đựng
đầy đủ 3 nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Cho vay của NHTM có các đặc trưng: (1) Tài sản giao dịch trong quan hệ cho
vay bao gồm 2 hình thức: cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động
sản); (2) Khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có đảm bảo; (3) Giá
trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay
Cho vay của NHTM là mối quan hệ cho vay bằng tiền giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là tất cả
các tổ chức, cá nhân trong xã hội, mà trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay, vừa là người cho vay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức khác nhau ( nhận tiền gửi, phát hành
các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thẻ tiết kiệm…) để huy động vốn tiết kiệm
trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu vốn bổ sung cho các hoạt động
kinh doanh và tiêu dùng.
Quá trình tạo vốn và sử dụng vốn của ngân hàng có mối quan hệ biện
chứng với nhau, việc giải quyết tốt mối quan hệ này có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân cũng như trong sự duy trì và phát triển bền
vững của ngân hàng.
* Khái niệm cho vay doanh nghiệp của NHTM
Trong hoạt động của ngân hàng, cho vay là mối quan hệ vay mượn bằng
tiền, hàng hóa và dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các đơn vị kinh tế, tổ chức. Quá trình hình thành quan hệ vay mượn
trong xã hội chính là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một
khoảng thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn,
là quyền bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. Theo quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho
vay của TCTD đối với khách hàng được hiểu như sau: “Cho vay doanh nghiệp là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng với mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng. Hoạt động chính của nó là huy động vốn từ các doanh nghiệp,
vốn nhàn rỗi trong dân cư và sử dụng nguồn vốn đó cho vay để lấy chênh lệch lãi
suất. Hoạt động cho vay phản ánh mối quan hệ giữa một bên là người cho vay còn
bên kia là người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, nghĩa là sau một thời gian nhất
định người vay phải hoàn trả khoản tiền đi vay cho người cho vay (kèm theo một

khoản lãi nhất định – nếu có). Quan hệ giữa các bên vay mượn đều bị ràng buộc bởi
cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM
Thứ nhất, Hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân
hàng chỉ cho doanh nghiệp vay vốn khi có lòng tin vào việc doanh nghiệp sử
dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi)
đúng hạn.
Thứ hai, Cho vay doanh nghiệp là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản cho vay của
ngân hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba, Cho vay phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc,
khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương,
có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng,
phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, Cho vay là hoạt động tiềm ẩn rủi ro. Việc thu hồi nợ không những
phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động
ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như: sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá,
lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai. Khi khách hàng gặp khó khăn do
môi trường kinh doanh thay đổi dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến
cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, Cho vay dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình
xin vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng,
khế ước vay, hợp đồng bảo lãnh…, trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô
điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm
bảo được hai nguyên tắc cơ bản sau: (i) Khoản vay phải được sử dụng đúng mục

đích; (ii) Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng theo các cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
2.1.1.3 Chức năng hoạt động cho vay của NHTM
a) Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng được thực hiện trên nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi. Trong khâu tập trung, tín dụng huy động, tập hợp những nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ tín dụng là
nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân và cả ngân
sách hoạt động của Nhà nước. Quá trình tập trung và phân phối vốn tín dụng được
tiến hành theo hai cách:
- Trực tiếp: Vốn sẽ được điều tiết từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu
vốn như mua bán chịu hàng hoá giữa các doanh nghiệp, cá nhân hoặc các doanh
nghiệp hay nhà nước tự huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, công trái trên
thị trường.
- Gián tiếp: Vốn tín dụng chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu chủ yếu được
thực hiện thông qua hoạt động của các định chế tài chính trung gian như: NHTM,
công ty tài chính, quỹ tín dụng, quỹ hỗ tương, hiệp hội tín dụng,…
Như vậy, thông qua chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn trong
nền kinh tế, tín dụng được xem như là sợi dây kết nối giữa cung và cầu vốn tiền tệ,
tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể thừa tiền và chủ thể thiếu tiền gặp gỡ nhau và
đạt được mục đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết
vốn giúp cho tiền tệ lưu thông mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, tránh tình trạng
thiếu hụt hay thừa tiền.
b) Tiết kiệm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế
Thông qua hoạt động tín dụng tạo điều kiện xuất hiện lần lượt các công cụ
như kỳ phiếu thương mại, hối phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, séc, cho đến những công

cụ thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, đã cho phép tiết kiệm
khối lượng tiền mặt lưu thông. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động tín dụng còn cho
phép huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá như tín phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu,…
Ngày nay, đa số các quốc gia trên thế giới đã cho phép chuyển nhượng kỳ
phiếu, hối phiếu, trái phiếu góp phần đa dạng các phương tiện thanh toán và hạn
chế lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế.
Hơn nữa, việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

các NHTM được thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng đã góp phần đáng
kể vào việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt từ đó góp phần giảm chi phí
in ấn tiền, chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, ….
c) Phản ánh và kiểm soát các hoạt động trong nền kinh tế
Hoạt động tín dụng được xem như bức tranh phản ánh một cách trung thực,
toàn diện và sinh động mọi hoạt động cũng như xu hướng biến động trong nền
kinh tế.
Thông qua quá trình tập trung và phân phối vốn, tín dụng phản ánh được
nguồn vốn huy động, tốc độ chu chuyển vốn, khả năng khai thác nguồn vốn
nhàn rỗi của nền kinh tế. Bên cạnh đó còn phản ánh các mặt hoạt động khác
như hoạt động đầu tư, tích luỹ, tiêu dùng,… từ đó tạo điều kiện cho Nhà nước
ban hành chính sách phù hợp giải quyết cân đối, tích luỹ, tiêu dùng, cơ cấu vốn
cho nền kinh tế.
Trong hoạt động cho vay của các TCTD, để góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng, bảo đảm tính an toàn trong cho vay, các TCTD phải luôn theo
dõi, kiểm tra, phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, phản ánh kịp thời tình hình
quản lý, sử dụng vốn của khách hàng.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tín
dụng sẽ góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối của nền kinh tế bằng những giải

pháp khắc phục kịp thời. Tóm lại, tín dụng cần phải được vận dụng như một trong
những đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình điều tiết kinh tế vĩ
mô của Nhà nước.
2.1.1.4 Phân loại cho vay
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng một
năm, vốn cho vay ngắn hạn dùng để bổ sung vào vốn lưu động tạm thời thiếu
hụt, bổ sung vốn thực hiện các phương án kinh doanh mang tính thời vụ của
chủ thể vay vốn.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên một năm đến nhỏ hơn
hoặc bằng năm năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay được sử dụng nhằm
đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của chủ thể vay vốn.
- Cho vay phục vụ tiêu dùng: Loại cho vay này dùng để phục vụ các nhu cầu
tiêu dùng của dân cư như mua các thiết bị gia đình, sửa chữa nhà ở, các nhu cầu
tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày của người dân.
c) Căn cứ vào đối tượng đi vay
- Cho vay cá nhân: Phục vụ khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình, cơ sở
kinh doanh.
- Cho vay doanh nghiệp: là cho vay phục vụ đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp.
d) Căn cứ vào tài sản đảm bảo
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay mà bên đi vay phải có tài sản
để thế chấp, cầm cố hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng cầm cố, thế chấp tài sản
để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ.

- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay mà bên cho vay căn
cứ vào uy tín, lòng tin đối với bên vay để cấp cho vay mà không căn cứ vào tài
sản đảm bảo.
e) Căn cứ vào đối tượng hoàn trả
- Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người đi vay cũng là người trả nợ.
- Cho vay gián tiếp: là loại cho vay mà người đi vay và người trả nợ là hai
người khác nhau.
f) Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng
- Cho vay thương mại: là loại cho vay được thiết lập dựa trên hoạt động mua
bán chịu hàng hoá giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau.
- Cho vay nhà nước: Là cho vay giữa nhà nước với các tổ chức hoặc cá nhân.
Trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay, được thực hiện dưới hình thức
phát hành trái phiếu, công trái hay chứng từ có giá khác.
- Cho vay ngân hàng: Là quan hệ cho vay giữa Ngân hàng với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân trong đó Ngân hàng là người cho vay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.2 Hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp của NHTN
2.1.2.1 Quan điểm về mở rộng cho vay doanh nghiệp
Quan điểm về mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp có thể được hiểu
một trong hai cách sau:
- Mở rộng cho vay doanh nghiệp là việc ngân hàng tăng cường sử dụng các
nguồn lực của mình nhằm mục đích gia tăng doanh số, dư nợ cho vay khách hàng
doanh nghiệp từ đó gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp.
- Mở rộng cho vay doanh nghiệp được hiểu là việc tăng lên về tỷ trọng của cho
vay khách hàng doanh nghiệp trong tổng tài sản của ngân hàng, là sự đáp ứng ngày
càng tăng về khách hàng, về quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp.
(Nguồn: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Tài
chính, Hà Nội)

Đối với ngân hàng hiện đại, mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp sẽ góp
phần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó sử dụng
hiệu quả nguồn vốn, phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập của ngân hàng. Vì vậy,
trong xu thế cạnh tranh giành thị phần, các ngân hàng luôn tăng cường sử dụng các
nguồn lực như: vốn, nhân lực, công nghệ, mạng lưới vào việc mở rộng hoạt động
cho vay.
Mở rộng cho vay không chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng theo chiều rộng của
hoạt động này, mở rộng về quy mô, mà phải bao hàm cả sự đảm bảo chất lượng
khoản vay nhằm đạt sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Bởi vì:
+ Mở rộng cho vay và chất lượng cho vay tốt là hai vấn đề không thể tách rời.
Chất lượng cho vay bảo đảm hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng về hai mặt: khả
năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn.
+ Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của Ngân hàng với sự thay đổi bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Mở rộng cho
vay doanh nghiệp luôn phải đảm bảo chất lượng, một khoản vay có hiệu quả
góp phần thực hiện mục tiêu trong từng thời kì của ngân hàng, có thể là thu lãi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

tăng thị phần. Mức độ an toàn của khoản vay thể hiện chất lượng của khoản vay
đó. Một ngân hàng, nếu mở rộng cho vay một cách ồ ạt, lấy chỉ tiêu gia tăng về
mặt số lượng mà không quan tâm nhiều đến quản trị rủi ro sẽ dẫn đến có nhiều
khoản vay kém chất lượng rơi vào tình trạng bị mất vốn, mất khả năng thanh
toán, thậm chí dẫn đến phá sản.
2.1.2.2 Tính tất yếu khách quan phải mở rộng cho vay doanh nghiệp
Như đã đề cập trên đây thì cho vay luôn là hoạt động quan trọng có tính quyết
định trong kinh doanh của các NHTM, do vậy, mở rộng cho vay doanh nghiệp sẽ
giúp các NHTM nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, giảm thiểu rủi ro; đồng thời,

vấn đề mở rộng cho vay sẽ là tiền đề nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thì vấn đề mở rộng cho vay lại càng được đặt ra
một cách nghiêm túc, nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện
nay, điều này cũng có nghĩa là việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp có
tính quyết định vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM.
Thực tế là hoạt động cho vay luôn phải tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện
nhất định, cũng có nghĩa là nếu khách hàng không đáp ứng được các nguyên tắc và
điều kiện cho vay thì không thể tiếp cận được và vì thế sẽ gây khó khăn cho các
NHTM trong việc mở rộng cho vay. Hơn nữa, các doanh nghiệp hiện nay đều là
doanh ngiệp nhỏ và vừa nên đặc điểm của các doanh nghiệp này là số lượng lớn,
nhưng năng lực tài chính cũng như năng lực quản trị điều hành thấp, công nghệ lạc
hậu nên năng lực cạnh tranh trong kinh doanh kém, chất lượng nguồn nhân lực
không cao chính những đặc điểm này cho thấy rằng vấn đề mở rộng cho vay đối
với các doanh nghiệp luôn đặt ra rất nhiều thách thức đối với các NHTM, đặc biệt là
với các NHTM các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay.
2.1.3 Vai trò cho vay doanh nghiệp của NHTM
2.1.3.1 Vai trò đối với nền kinh tế
- Thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động cho vay của NHTM đã góp phần
điều hoà nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đó giúp cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Mặt khác cho vay của ngân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và
gia tăng vốn cho đầu tư phát triển.
- Đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội. Cho vay
trong NHTM là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người
thiếu vốn. Cho vay của NHTM đã biến mọi nguồn tiền nhàn rỗi phân tán trong xã
hội thành nguồn vốn tập trung, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy

nền kinh tế phát triển, qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền tệ, thoả mãn tốt nhu
cầu của khách hàng. Chính nhờ hoạt động cho vay của ngân hàng mà các chủ thể
thừa vốn có cơ hội không những bảo toàn được vốn mà còn tạo ra thu nhập. Còn đối
với chủ thể thiếu vốn, ngân hàng giúp họ bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu SXKD
hoặc đời sống.
- Là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, then chốt, hỗ trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu tư tiền và kết
thúc bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh đều phải tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới.
Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Cho vay của
NHTM là công cụ tập trung vốn để cho vay đầu tư đúng đối tượng, đúng nguyên tắc
và có hiệu quả. Nó ưu tiên tập trung vốn cho những ngành then chốt có tính quyết
định trong nền kinh tế và hỗ trợ vốn cho những ngành trọng điểm, mũi nhọn có cơ
hội tạo ra những bước nhảy quan trọng. Bên cạnh đó, cho vay của ngân hàng còn
vận dụng cơ cấu vốn hợp lý và chính sách lãi suất thích hợp để khuyến khích các
ngành kinh tế chậm phát triển.
- Là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô, góp phần chống lạm phát,
ổn định tiền tệ và giá cả, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Cho vay của
NHTM có vai trò chủ đạo trong việc điều tiết lưu thông tiền tệ, làm cho quan hệ
ngân hàng cân đối với nhau và là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng như kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả,
tạo việc làm Thông qua việc quy định các mức lãi suất cho vay đối với các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

NHTM, NHTW có thể can thiệp vào lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, qua đó
thực hiện chính sách thắt chặt hoặc mở rộng nhằm đạt được các mục tiêu trên.
- Thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong

điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự
phát triển của kinh tế thế giới. Hoạt động cho vay của NHTM đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc tài trợ XNK, đầu tư máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất
hiện đại và nhập khẩu công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Bên cạnh đó, sự phát
triển của hoạt động cho vay giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các quỹ tiền tệ và
các ngân hàng nước ngoài với Chính phủ các nước đang phát triển cũng góp phần to
lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước này (có vốn để đầu tư phát
triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, cải tạo lại và xây dựng mới các công trình
giao thông, các công trình công cộng phục vụ đời sống của nhân dân).
2.1.3.2 Vai trò đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM thì cho vay vẫn là lĩnh vực đem
lại nguồn thu nhập chủ yếu, đặc biệt với một số NHTM tại các nước đang phát triển
thì tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay thường chiếm trên 60% tổng thu nhập,
thậm chí có những ngân hàng chiếm tới trên 90%.
Không chỉ vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu vốn vay góp phần đem lại cho ngân
hàng một vũ khí cạnh tranh lợi hại, khả năng mở rộng cho vay thể hiện tiềm lực
mạnh về vốn của ngân hàng và chất lượng cho vay tốt càng chứng tỏ năng lực quản
lý, năng lực chuyên môn cao của cán bộ ngân hàng…Tất cả những điều đó đã tạo
nên uy tín, thương hiệu cho các NHTM. Mặt khác, hoạt động cho vay được đẩy
mạnh sẽ thu hút khách hàng thực hiện những giao dịch và sử dụng các dịch vụ khác
của ngân hàng một cách thuận tiện và gia tăng lợi nhuận cao hơn.
2.1.3.3 Vai trò đối với doanh nghiệp
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngày nay, cùng với sự tiến triển
rất nhanh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng và mẫu mã sản
phẩm, dịch vụ sau bán hàng. Mặt khác, quá trình hội nhập khiến cho cạnh tranh
không chỉ diễn ra ở thị trường trong nước, mà còn trên phạm vi quốc tế. Chính vì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


thế, để tham gia vào cuộc cạnh tranh có tính chất toàn cầu này, yêu cầu các doanh
nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ, đổi mới kỹ thuật trong khi việc đổi mới này
hiện vẫn chủ yếu dựa vào vốn vay từ các NHTM. Bởi, các ngân hàng có thể huy
động vốn trong dài hạn, được phép sử dụng một phần vốn ngắn hạn để cho vay dài
hạn đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ cho doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
- Tạo điều kiện mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường. Hoạt động cho vay
của ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu. Trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường, việc mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu
là yêu cầu khách quan của việc tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để thực
hiện được yêu cầu này, nếu chỉ dựa vào sự tích luỹ nội bộ doanh nghiệp thì rất lâu
và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
- Tăng cường chấp hành chế độ hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả vốn.
Trước khi cho vay vốn, ngân hàng có nhiệm vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây
dựng kế hoạch xin cấp vốn của mình dựa trên căn cứ về kế hoạch SXKD, kỹ thuật,
tài chính,…Khi xét duyệt cho vay ngân hàng còn căn cứ vào tình hình chấp hành
các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
kinh tế đối với các đơn vị đối tác cũng như tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay.
Đặc biệt, phải có các báo cáo tài chính, kế hoạch SXKD trong đó nêu rõ mục đích
và khẳng định tính khả thi và mức sinh lời của dự án. Như vậy, muốn vay được vốn
các doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ hạch toán thật tốt. Tất cả các công tác
trên giúp cho DN sử dụng vốn có hiệu quả và NH có khả năng thu hồi lại được vốn.
2.1.4 Nội dung hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp của NHTM
Hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp của NHTM có thể được thực hiện
dưới các cách thức mở rộng theo chiều sâu, hoặc mở rộng theo chiều rộng hoặc có
thể kết hợp cả hai cách thức trong cùng thời điểm, các cách thức đó được thể hiện
thông qua các nội dung chủ yếu sau:
2.1.4.1 Đa dạng các sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp có nhiều loại hay nhiều hình thức khác nhau. Việc đa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

dạng hóa các sản phẩm cho vay để qua đó chúng ta có thể áp dụng cho từng khách
hàng cụ thể. Các sản phẩm cho vay hiện nay đang được áp dụng, cụ thể sau:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng, chủ
yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đầu tư
thiết bị cộng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có qui mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng, chủ yếu được sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng nhà cửa, xây dựng xí nghiệp và các
công trình mới.
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cho vay thường được cung
cấp cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay từng lần: phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi cho vay
lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
2.1.4.2 Mở rộng mạng lưới và chính sách Marketing của ngân hàng
Mạng lưới của Ngân hàng phản ánh thị phần của ngân hàng trong địa bàn
kinh doanh, một ngân hàng có năng lực về tài chính kèm theo có mạng lưới rộng và
có đội ngũ nhân viên đông đảo sẽ chiếm lĩnh thị phần trong kinh doanh cũng như
chủ động dễ dàng hơn trong quá trình triển khai các sản phẩm mới so với các ngân
hàng có mạng lưới hẹp.
Chính sách marketing trong hoạt động ngân hàng ngoài những yếu tố hình
ảnh thông qua địa điểm ikinh doanh, trụ sở kinh doanh còn thể hiện thông qua

phong cách bán hàng của CBNV ngân hàng, phản ánh tính chủ động trong quá trình
bán hàng và phục vụ khách hàng trực tiếp đến giao dịch với ngân hàng, công tác
tiếp thị, tìm kiếm khách không được xem nhẹ trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

hiện nay và càng không phù hợp với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vốn rất e
ngại trong việc tiếp cận vốn cho vay ngân hàng.
Để mở rộng cho vay thì cần tập trung vào các phân khúc phù hợp và các
khách hàng tiềm năng. Chi nhánh cần có đội ngũ nhân sự đủ để thành lập bộ phận
riêng hoạt động marketing có tính chuyên nghiệp.
2.1.4.3 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đồng nghĩa với việc cán bộ
ngân hàng phải thay đổi tư tưởng khách hàng vay vốn luôn cần ngân hàng hơn là
ngân hàng cần họ, thông qua đó chi nhánh sẽ tăng được tỷ lệ hài lòng về thái độ
phục vụ cũng như cảm nhận tốt về các sản phẩm của ngân hàng và cũng là tiền đề
để nâng cao năng lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tạo nên sự khác biệt, ưu
thế riêng của mỗi ngân hàng.
2.1.4.4 Linh hoạt trong điều hành chính sách cho vay, chính sách lãi suất
Sự đa dạng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau của các doanh nghiệp
nên chính sách cho vay của các NHTM cần linh hoạt để một mặt đáp ứng đúng, đầy
đủ và kịp thời nhu cầu vốn vay của khách hàng; mặt khác, giúp các NHTM tuân thủ
tốt các nguyên tắc và điều kiện cho vay đặt ra.
Về lãi suất tiền vay hiện nay Chi nhánh đang thực hiện theo quy định của
NHNN và của Ngân hàng cấp trên theo nguyên tắc xác định lãi suất cho vay: Lãi
suất cho vay được tính bằng tổng các mục sau: (1) Lãi suất huy động bình quân đầu
vào; (2) Chi phí vốn mang tính chất lãi (dự trữ bắt buộc, dự trữ tiền mặt và bảo hiểm
tiền gửi); (3) Chi phí quản lý kinh doanh cho hoạt động cho vay; (4) Chi phí trích dự
phòng rủi ro tín dụng + Lợi nhuận mong muốn cho tín dụng.
Cơ chế điều hành lãi suất cho vay: Căn cứ trên cơ chế điều hành lãi suất trong

từng thời kỳ của NHNN và của ngành
2.1.4.5 Đa dạng các hình thức đảm bảo cho vay
Chính sách về bảo đảm tiền vay đối với khách hàng dựa trên căn cứ kết quả
xếp hạng tín dụng của khách hàng theo quy định xếp hạng của NHTM. Các loại
tài sản bảo đảm tiền vay như: Tiền gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm của khách hàng
hoặc bên thứ ba tại NHTM và các TCTD khác; Trái phiếu Chính phủ và các giấy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

tờ có giá khác theo quy định của Agribank tại từng thời điểm; Phương tiện vận
tải; Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp theo quy định của pháp luật đất đai;
Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở,
công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất các NHTM cần đa dạng
và linh doanh trong quá trình tiếp nhận các tài sản bảo đảm để doanh nghiệp có
thể tiếp cận được vốn vay. Linh hoạt hơn trong các quy định cho vay không phải
bảo đảm bằng tài sản.
2.1.4.6 Tăng cường công tác quản trị điều hành, kiểm tra giám sát
Lãnh đạo ngân hàng xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan quản lý nhà
nước và các sở ban ngành địa phương như: UBND huyện, cơ quan thuế, phòng
công chứng, phòng tài nguyên và môi trường, ban quản lý khu công nghiệp để nắm
bắt các thông tin hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn phục vụ cho
quá trình điều hành chỉ đạo đúng và trúng hơn cũng như góp phần trong việc nâng
cao chất lượng cho vay trong quá trình khách hàng sử dụng vốn
2.1.4.7 Nâng cao công tác đào tạo cán bộ và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm
công tác tín dụng
Công tác đào tạo cán bộ khi được quan tâm đào tạo sẽ góp phần nâng cao
chất lượng trong quá trình tác nghiệp, khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn và thu hút người tài.
Hạn chế việc kiêm nhiệm trong kiểm soát và thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trực tiếp để hạn chế việc kiểm soát rủi ro trong công tác tín dụng.


2.1.5 Các nhân tố tác động đến hoạt động mở rộng cho vay doanh nghiệp
Việc mở rộng cho vay nói chung và cho vay đối với doanh nghiệp nói
riêng chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nhìn chung có thể chia thành các
nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng: Việc mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách mở rộng cho vay của các TCTD, đặc biệt
là chính sách đối với doanh nghiệp, chính sách này bao gồm chính sách lãi suất cho
vay, phí dịch vụ, chính sách về tài sản bảo đảm, nâng cao chất lượng phục vụ, đơn
giản hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ,…

×