Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

khai thác tiềm năng du lịch ở huyện tiên lãng, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.31 MB, 134 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ NGA




KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH
Ở HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ NGA




KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH
Ở HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG




HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ lấy bất cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Nga
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn thạc sĩ
của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế;
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn; Ban quản lý
đào tạo Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Phòng, ban của UBND
huyện Tiên Lãng đặc biệt là Phòng Văn hóa-Thông tin huyện và UBND thị
trấn Tiên Lãng, các xã Kiến Thiết, Toàn Thắng, Tiên Thắng, Vinh Quang,
Bắc Hưng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập
tài liệu phục vụ cho luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Tất Thắng đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn chỉ bảo tận tình và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Nga


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii

Danh mục sơ đồ ix
Danh mục đồ thị ix
Danh mục hộp ix
Danh mục các từ viết tắt x
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về khai thác tiềm năng du lịch 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 5
2.1.2 Vai trò của khai thác tiềm năng du lịch 8
2.1.3 Đặc điểm của khai thác tiềm năng du lịch 10
2.1.4 Nội dung khai thác tiềm năng du lịch 11
2.1.5 Yêu cầu trong khai thác tiềm năng du lịch 20
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch 22
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
2.2.1 Kinh nghiệm khai thác tiềm năng du lịch trên thế giới 25
2.2.2 Chính sách của Nhà nước về khai thác tài nguyên du lịch 30
2.2.3 Thực tiễn khai thác tiềm năng du lịch ở Việt Nam 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.4 Bài học kinh nghiệm cho khai thác tiềm năng du lịch Tiên Lãng 37
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 38
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 48
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Khái quát tiềm năng du lịch huyện Tiên Lãng 51
4.1.1 Tiềm năng du lịch tự nhiên 51
4.1.2 Tiềm năng du lịch nhân văn 55
4.2 Phân tích thực trạng khai thác tiềm năng du lịch huyện Tiên Lãng 65
4.2.1 Quy hoạch khai thác tiềm năng du lịch 65
4.2.2 Huy động nguồn lực khai thác tiềm năng du lịch Tiên Lãng 68
4.2.3 Liên kết, phối hợp trong khai thác tiềm năng du lịch 77
4.2.4 Tổ chức thực hiện khai thác tiềm năng du lịch 80
4.2.5 Kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác tiềm năng du lịch 84
4.2.6 Kết quả khai thác du lịch huyện Tiên Lãng 85
4.3 Đánh giá tổng quát kết quả khai thác tiềm năng du lịch Tiên Lãng 92
4.3.1 Kết quả đạt được 92
4.3.2 Tồn tại và nguyên nhân 95
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch Tiên Lãng 99
4.4.1 Chủ trương, chính sách của Nhà nước về du lịch 99
4.4.2 Trình độ của cán bộ, nhân viên và ý thức người dân về du lịch 100
4.4.3 Nguồn vốn đầu tư cho du lịch 102
4.4.4 Công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch 103
4.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch Tiên Lãng 105
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


4.5.1 Về chủ trương, chính sách của Nhà nước và địa phương 105
4.5.2 Về nguồn lực 106
4.5.3 Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch 109
4.5.4 Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch 110
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 118

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang


3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Tiên Lãng qua 3 năm (2012 – 2014) 41
3.2 Một số chỉ tiêu dân số - lao động huyện Tiên Lãng (2012 – 2014) 44
3.3 Phân bố chọn mẫu điều tra 45
3.4 Nguồn thu thập số liệu nghiên cứu 46
3.5 Ma trận SWOT và sự kết hợp 49
4.1 Đánh giá tổng quan tiềm năng du lịch Tiên Lãng 64
4.2 Một số văn bản quy hoạch phát triển du lịch huyện Tiên Lãng 66
4.3 Nguồn vốn đầu tư cho du lịch huyện Tiên Lãng (2012-2014) 69
4.4 Nguồn nhân lực phục vụ du lịch huyện Tiên Lãng 71
4.5 Số lượng sơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Tiên Lãng 72
4.6 Đánh giá cán bộ, nhân viên/người kinh doanh du lịch về sự phối hợp
giữa các ban ngành, đoàn thể 79
4.7 Bảng giá dịch vụ VIP Spa tại KDL suối khoáng Tiên Lãng 82

4.8 Lượng khách và doanh thu của KDL suối nước khoáng nóng Tiên
Lãng từ năm 2012 – 2014 88
4.9 Hình thức tổ chức chuyến đi của du khách đến Tiên Lãng 90
4.10 Mục đích du lịch của du khách đến huyện Tiên Lãng 90
4.11 Mức độ hài lòng của du khách đối với các dịch vụ DL 91
4.12 Phân tích ma trận SWOT đối với du lịch Tiên Lãng 98
4.13 Các kênh thông tin để du khách biết đến du lịch Tiên Lãng 103



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH

Số hình Tên hình Trang


3.1 Bản đồ hành chính huyện Tiên Lãng 38
4.1 Hình ảnh khu du lịch suối nước khoáng nóng Tiên Lãng 53
4.2 Khu sinh thái rừng ngập mặn Vinh Quang 54
4.3 Các món đặc sản chế biến từ rươi 55
4.4 Đền Gắm, xã Toàn Thắng, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng 58
4.5 Đình Đốc Hậu, xã Toàn Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng 59
4.6 Chùa Thắng Phúc (xã Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng) 60
4.7 Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025 68




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang


2.1 Phân cấp tổ chức chuyên môn của ngành du lịch 16
4.1 Các dịch vụ du lịch của KDL suối khoáng Tiên Lãng 52
4.2 Sự liên kết, phối hợp trong khai thác tiềm năng du lịch 79
4.3 Quá trình tổ chức khai thác tiềm năng du lịch 81

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Số đồ thị Tên đồ thị Trang


4.1 Số lượng cơ sở kinh doanh ăn uống phục vụ du lịch trên địa bàn
huyện Tiên Lãng 73
4.2 Số lượng khách du lịch đến huyện Tiên Lãng 2012-2014 86
4.3 Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Tiên Lãng (2012-2014) 87
4.4 Mức ảnh hưởng của các yếu tố đến khai thác tiềm năng du lịch Tiên Lãng 100


DANH MỤC HỘP

Số hộp Tên hộp Trang



4.1 Tôi rất hài lòng về phong cách phục vụ ở đây 101
4.2 Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế 101
4.3 Ngân sách cho du lịch của huyện còn ít 102
4.4 Quảng bá du lịch chưa rộng rãi 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL : Ban quản lý
CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSHT : Cơ sở hạ tầng
DL : Du lịch
HTX : Hợp tác xã
KDL : Khu du lịch
KT - XH : Kinh tế - xã hội
TNDL : Tài nguyên du lịch
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành “công nghiệp không khói” giữ một vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, tạo ra nhiều việc làm
và nguồn thu ngoại tệ to lớn.


Theo báo cáo thống kê của ngành, năm 2014
nước ta đón 7,87 triệu lượt khách quốc tế tăng 4% so với cùng kỳ năm trước,
lượng khách nội địa đạt con số kỷ lục 38,5 triệu lượt (tăng 10%), tổng doanh
thu toàn ngành đạt 230 nghìn tỷ đồng tăng 15% (Báo cáo của Tổng cục Du
lịch năm 2014). Với mức tăng trưởng ngoạn mục này, du lịch nước ta đã khôi
phục tốc độ tăng trưởng và có những bước tạo đà phát triển mạnh mẽ. Việt
Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng, phong phú tuy
nhiên ngành du lịch nước ta vẫn còn đơn giản, lạc hậu chưa thực sự chú trọng
khai thác hết tiềm năng. Tại nhiều vùng, địa phương các tài nguyên du lịch
vẫn ở dạng tiềm ẩn chưa được khai thác phục vụ nhu cầu của người dân hoặc
đã có sự khai thác nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Vì thế, khai thác tiềm
năng du lịch một cách hiệu quả, phát huy hết tiềm năng thế mạnh du lịch, góp
phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước là vấn đề cấp thiết của các
cấp, các ngành và mỗi địa phương.
Tiên Lãng là huyện ngoại thành nằm cách trung tâm thành phố Hải
Phòng khoảng 20km về phía Tây Nam. Những năm gần đây, Tiên Lãng có
nhiều điều kiện thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế: số lượng các khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng được nâng cấp mở rộng,
kinh tế - xã hội có bước phát triển tích cực. Bên cạnh đó, Tiên Lãng còn có tài
nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn. Lịch sử hình thành và phát triển của
huyện từ hàng ngàn năm với hệ thống di tích lịch sử văn hóa lâu đời, những
ngôi đền chùa kiến trúc cổ kính, mang đậm tính dân gian, có giá trị văn hoá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

và nghệ thuật cao như: Đình Cựu Đôi, chùa Phú Kê (Thị trấn), cụm di tích họ
ngoại Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm (Kiến Thiết), đền Gắm, đình Đốc Hậu
(Toàn Thắng) và những lễ hội làng mang ý nghĩa nhân văn và ý nghĩa giáo
dục sâu sắc. Tài nguyên du lịch tự nhiên của huyện: Khu du lịch nước suối

khoáng nóng Tiên Lãng được đánh giá là 1 trong 5 mỏ nước khoáng đặc biệt có
giá trị của Việt Nam và cùng loại với nguồn nước khoáng nổi tiếng trên thế
giới; Hệ thống rừng ngập mặn sinh thái ven biển Vinh Quang là nơi lưu trú của
nhiều loài động thực vật giá trị.
Mặc dù vậy, hoạt động du lịch của huyện còn mang tính tự phát, thiếu
quy hoạch chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách, chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế vốn có của địa phương. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Các loại hình và sản phẩm du lịch còn
đơn điệu, thiếu tính hấp hẫn đối với khách du lịch. Do đó, việc đánh giá và
đưa ra những giải pháp để khai thác tốt tiềm năng du lịch của huyện là một
vấn đề cần thiết nhằm đưa Tiên Lãng trở thành một khu du lịch hấp dẫn góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng CNH–HĐH, đóng góp
vào sự phát triển chung của thành phố Hải Phòng và đáp ứng được nhu cầu
của người dân địa phương cũng như du khách đến tham quan.
Đã có các nghiên cứu liên quan đến khai thác tiềm năng du lịch như tác
giả Nguyễn Quyết Thắng (2012) “Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát
triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng Bắc Trung Bộ”, Trịnh Phi
Hoành (2013) “Nghiên cứu tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch tỉnh
Đồng Tháp”. Song các đề tài chủ yếu vẫn tập trung vào đánh giá tiềm năng
mà chưa đưa ra được nội dung và hoạt động tổ chức khai thác cụ thể, chi tiết.
Tiềm năng du lịch của huyện Tiên Lãng như thế nào? Thực trạng khai
thác hiện nay ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc khai thác các tiềm năng
du lịch của huyện? Địa phương cần làm gì để đưa những tài nguyên du lịch
còn ở dạng tiềm năng ra khai thác một cách hiệu quả? Xuất phát từ thực tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khai thác tiềm năng du lịch ở huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch ở huyện Tiên Lãng,
từ đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm khai thác tốt các
tiềm năng, lợi thế về du lịch trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác tiềm năng du lịch.
- Đánh giá tiềm năng du lịch, phân tích thực trạng và chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tốt tiềm năng du lịch của huyện
Tiên Lãng góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện và thành phố.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tài nguyên du lịch ở huyện Tiên
Lãng và các tác nhân tham gia vào hoạt động khai thác du lịch trên địa bàn
huyện (khách du lịch và người phục vụ du lịch).
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch ở
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng từ đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch của
huyện thời gian tới.
 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Lãng, thành
phố Hải Phòng. Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nghiên cứu cần thiết
cho việc triển khai nghiên cứu nên luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu tại 6
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

xã, thị trấn có các điểm du lịch điển hình là Thị trấn Tiên Lãng, xã Kiến Thiết,
xã Toàn Thắng, xã Tiên Thắng, xã Vinh Quang, xã Bắc Hưng.

 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 04/2014 đến tháng 05/2015.
- Số liệu nghiên cứu, phân tích, đánh giá về khai thác tiềm năng du lịch
của huyện Tiên Lãng được thu thập từ năm 2011–2014 và định hướng đề xuất
giải pháp cho các năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về khai thác tiềm năng du lịch
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Du lịch
Du lịch là một khái niệm không mới, có nhiều cách tiếp cận và cách
hiểu khác nhau về du lịch. Trong quá trình phát triển, nội dung hoạt động của
du lịch không ngừng mở rộng và ngày càng phong phú. Do hoàn cảnh khác
nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về
du lịch khác nhau.
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch tế giới (World Tourist Organization)
một tổ chức của Liên Hợp Quốc: "Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một
nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để
thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt
động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm" (Nguyễn
Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2009).
Tại hội nghị Liên hợp quốc về du lịch và lữ hành quốc tế tổ chức tại
Rome-Italia (1963), các chuyên gia đã đưa ra: “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên hay ngoài
nước với mục đích hòa bình, nơi họ đến lưu trú không phài là nơi làm việc

của họ” (Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang, 2005).
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn
thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara-
Edmod đưa ra định nghĩa: “Du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức
năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương
diện giá trị do khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả
mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí” (Nguyễn Bá Lâm, 2007).
Những người đặt nền móng cho lý thuyết cung du lịch đã đưa ra định
nghĩa: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ việc
đi lại và lưu trú tạm thời của con người. Nơi họ lưu lại không phải là nơi ở
thường xuyên hoặc là nơi làm việc để kiếm tiền” (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị
Minh Hòa, 2009).
Michael and Coltman (Mỹ): “Du lịch là quan hệ tương hỗ, do sự tương
tác của 4 nhóm: du khách, cơ quan cung ứng du lịch, chính quyền, người dân
tại các nơi đến du lịch”. Trong đó:
+ Cơ quan cung ứng du lịch: là các công ty du lịch, khách sạn, nhà
hàng, các điểm vui chơi giải trí.
+ Chính quyền: tham gia quảng bá du lịch, quy hoạch…
+ Người dân tại các nơi đến du lịch: là 1 trong những yếu tố cấu thành
du lịch, là một đối tượng rất quan trọng trong hoạt động du lịch, và là một
mảng văn hóa (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2009).
Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (20/2/1999) trong Chương I Điều 10: “Du
lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, trong khoảng thời
gian nhất định” (Pháp lệnh Du lịch, 1999).
Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau:

“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Luật Du lịch, 2005).
2.1.1.2 Khai thác tiềm năng du lịch
Theo định nghĩa của “Bách khoa toàn thư mở”: Tiềm năng là khả năng,
năng lực còn ẩn giấu bên trong chưa được bộc lộ, những thế mạnh còn chưa
được biết đến, chưa được khai thác. Tiềm năng là một thuật ngữ mang tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

khá trừu tượng, chúng ta có thể hiểu “tiềm năng” là khả năng, năng lực ẩn
giấu có thể khai thác được theo mục đích nào đó. Theo nghĩa rộng, tiềm năng
là tổng hợp tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài có giá trị khai thác, sử
dụng và phát triển.
- Tiềm năng du lịch
Tiềm năng du lịch là một trong những điều kiện trực tiếp để phát triển
du lịch. Tiềm năng du lịch bao hàm: vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, con
người, thị trường, các điều kiện kinh tế - xã hội.
Khái niệm về tiềm năng du lịch được nhiều giáo trình định nghĩa. Trên
khía cạnh có tính học thuật khái quát, theo Từ điển tiếng việt: “Tiềm năng du
lịch là những tài nguyên du lịch chưa khai thác hoặc chưa được khai thác hết,
cần phải có thời gian và tiền bạc để đầu tư tôn tạo và đưa vào sử dụng”. Về
mặt chuyên môn, được định nghĩa như sau: “Tiềm năng du lịch của một nước
(hoặc vùng lãnh thổ) là những điều kiện tự nhiên và di sản lịch sử thuận lợi
cho việc xây dựng những cơ sở du lịch. Ngoài ra, tiềm năng du lịch còn có
trong các công trình xây dựng lớn và đẹp, những quần thể kiến trúc hiện đại.
Tiềm năng có thể được khai thác một phần hoặc chưa được khai thác, do
những hạn chế nhất định” (Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang, 2005).
- Khai thác tiềm năng du lịch là tổng hợp các hoạt động từ quy hoạch,
đầu tư, kết hợp tổ chức sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) để

tạo ra giá trị kinh tế từ các nguồn tài nguyên du lịch sẵn có của địa phương mà
chưa được khai thác hoặc khai thác chưa hết. Để thực hiện khai thác tiềm
năng du lịch của một quốc gia, vùng, địa phương cần căn cứ vào nguồn tài
nguyên du lịch, điều kiện kinh tế-xã hội của chính địa bàn du lịch. Đó là một
trong những điều kiện để tiềm năng du lịch được khai thác và phát huy hiệu
quả tích cực.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.2 Vai trò của khai thác tiềm năng du lịch
Du lịch được đánh giá là ngành “công nghiệp không khói”, mang lại
giá trị về cả kinh tế và xã hội. Khai thác các tiềm năng tài nguyên du lịch góp
phần thức đẩy kinh tế, tạo việc làm cho người dân, nâng cao dân trí và cải
thiện cảnh quan môi trường.
- Về mặt kinh tế:
Từ giữa thế kỷ XX, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng
trong mỗi quốc gia và đã phát triển trên phạm vi toàn cầu.
Theo công bố mới đây tại hội nghị Bộ trưởng Du lịch G20 diễn ra tại
Mexico (2012): “Ngành du lịch chiếm 9% thu nhập GDP thế giới. Du lịch là
một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh nhất. Năm 2011
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có một số khó khăn nhưng ngành du lịch
toàn thế giới vẫn tăng 4,6%, đón được 982 triệu lượt khách và thu nhập du
lịch tăng 3,8%” (Phạm Quang Hưng, 2012).
Hoạt động khai thác du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế thông
qua việc tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống động kinh tế ở nơi
du lịch, từ đó kích thích tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân
vào chu chuyển. Khi du lịch được khai thác đúng hướng có tác động tích cực
đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác nhau như sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, công nghiệp gỗ, dệt, thuỷ sản, thủ
công mỹ nghệ

Phát triển du lịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước,
đồng thời du lịch quốc tế phát triển, nhờ đó xuất khẩu tại chỗ được một số
mặt hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm lương thực thực phẩm
của ngành nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản, cùng với đó phát triển cơ sở
hạ tầng, các công trình công cộng, tăng cao dân trí của quốc gia. Nhiều nước
trên thế giới coi du lịch là ngành chính và có nền kinh tế phụ thuộc phần lớn
vào du lịch.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Về mặt xã hội:
Đánh giá đúng tiềm năng du lịch để khai thác, phát triển du lịch sẽ góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động. Theo thống kê năm 2010 của thế
giới, tổng số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm 10,7%
tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 giây du lịch tạo thêm được một việc làm mới,
hiện nay cứ 8 lao động thì có 1 người làm trong ngành du lịch. Đến năm 2010
ngành du lịch đã tạo thêm 150 triệu việc làm, chủ yếu tập trung ở khu vực châu
Á – Thái Bình Dương. Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã
hội, tăng thu nhập cho người lao động và nhân dân địa phương.
Quá trình khai thác du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có
hoạt động du lịch và giảm quá trình đô thị hóa. Thông thường tài nguyên du
lịch tự nhiên, nhân văn thường tập trung nhiều ở vùng nông thôn, vùng núi xa
xôi, hẻo lánh, vùng ven biển. Khi có kế hoạch khai thác tiềm năng tài nguyên
này để phát triển du lịch, đòi hỏi phải đầu tư về mọi mặt: hệ thống cơ sở hạ
tầng như giao thông, điện nước, bưu chính viễn thông, từ đó sẽ góp phần làm
thay đổi bộ mặt vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, giảm đi sự chênh lệch về
trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng và làm giãn dân từ các khu dân cư
tập trung từ các đô thị ra các vùng du lịch.
Phát triển du lịch còn tăng cường mở rộng giao lưu văn hoá thông qua
các cuộc giao tiếp giữa khách du lịch và người bản xứ hiểu biết lẫn nhau về

lịch sử, văn hoá, phong tục tập quán, đạo đức lối sống, chế độ xã hội.
Song song với các hoạt động khai thác, du lịch sẽ góp phần bảo tồn các
di sản văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, là phương tiện giáo dục lòng yêu
nước, yêu thiên nhiên từ đó người dân nâng cao truyền thống dân tộc. Thông
qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát người dân có điều kiện làm quen với
cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc (Nguyễn Quyết Thắng, 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.3 Đặc điểm của khai thác tiềm năng du lịch
 Sản phẩm của quá trình khai thác mang đặc trưng của tài nguyên DL
Khai thác tiềm năng du lịch để tạo ra sản phẩm phục vụ cho các hoạt
động DL. Sản phẩm tạo ra của quá trình khai thác mang đặc trưng của loại
tài nguyên DL tại địa phương đó. Từ đó, tạo nên các chương trình DL hấp
dẫn đối với du khách. Có thể nói chất lượng của tài nguyên du lịch có hiệu
quả sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng sản phẩm DL và hiệu quả của hoạt
động DL (Nguyễn Thị Hồng Ngọc, 2012).
Theo đánh giá của các chuyên gia Tổ chức Du lịch thế giới quốc gia
nào có tính đa dạng và bề dày văn hóa lịch sử thì đa phần sản phẩm du lịch
chủ đạo là du lịch văn hóa. Bên cạnh đó, du lịch văn hóa còn bao gồm cả
những hoạt động liên quan đến xây dựng, quản lý và phát triển chúng như bảo
tồn các di sản, nghiên cứu xây dựng tư liệu, đánh giá các giá trị văn hóa và
lịch sử, thuyết minh về văn hóa, quản lý các điểm di sản, lễ hội.
Ở vùng, địa phương nào có được sự ưu đãi của thiên nhiên về địa hình,
khí hậu, cảnh quan thì tập trung vào khai thác các tiềm năng đó để phát triển
sản phẩm du lịch tự nhiên. Với các loại tài nguyên du lịch khác nhau trên
cùng một khu vực sẽ là điều kiện để các nhà quản lý tận dụng kết hợp để khai
thác cùng lúc nhiều loại hình du lịch.
 Khai thác tiềm năng DL cần căn cứ vào đặc điểm phân bố các tài

nguyên DL và tổ chức lãnh thổ
Trong quá trình khai thác các tiềm năng DL, tùy vào đặc điểm phân bố
của các tài nguyên DL, tổ chức lãnh thổ để hình thành nên các điểm DL,
tuyến DL. Điểm DL là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn
hóa – lịch sử) hay một loại công trình riêng biệt được khai thác phục vụ DL
với quy mô nhỏ. Các điểm DL được nối với nhau bằng tuyến DL. Từ các
tuyến điểm DL này, trong quá trình khai thác sẽ lựa chọn, sắp xếp thành các
chương trình DL cụ thể cung cấp cho khách DL.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Để các tiềm năng du lịch được khai thác và phát huy tốt các lợi thế vốn
có của nó thì các nhà quản lý, các tổ chức đầu tư phát triển du lịch phải căn cứ
vào sự phân bố của các tài nguyên du lịch để có quy hoạch hợp lý, nối các
điểm du lịch, xây dựng các tour để thu hút và hấp dẫn du khách. Giữa các diểm
du lịch mà thuận lợi về giao thông đường thủy thì hoạt động du lịch nên tập
trung vào khai thác loại hình du lịch bằng các phương tiện tàu, thuyền; nếu thuận
lợi về đường bộ thì phát triển các loại như: xe oto, xe máy, xích lô (Nguyễn Thị
Hồng Ngọc, 2012).
 Hoạt động khai thác tiềm năng DL phản ánh mức độ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương
Khai thác tiềm năng du lịch của một vùng, quốc gia hay một địa
phương cần phải quan tâm đến điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế
phát triển, CSHT được đầu tư đồng bộ, các cơ sở kỹ thuật phục vụ du lịch
được xây dựng thì các tiềm năng DL sẽ được quy hoạch và có kế hoạch khai
thác hiệu quả, tạo ra nhiều sản phẩm DL. Ở đâu tiềm năng du lịch càng được
khai thác tốt thì kinh tế càng phát triển. Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế phát
triển, đời sống người dân được cải thiện từ đó làm nảy sinh nhiều nhu cầu đặc
biệt là nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, đó là cơ sở để khai thác kinh doanh các
nguồn khách khác nhau (Nguyễn Thị Hồng Ngọc, 2012).

2.1.4 Nội dung khai thác tiềm năng du lịch
2.1.4.1. Quy hoạch và đánh giá tiềm năng du lịch
Quy hoạch phát triển du lịch nằm trong quy hoạch phát triển KT-XH
của một quốc gia, một địa phương theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
trong một giai đoạn nhất định. Quy hoạch du lịch là một phương án tập hợp
các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và công nghệ tác động vào các tài
nguyên du lịch để hình thành các điểm và khu du lịch nhằm thực hiện mục
tiêu đã định trước là thoả mãn nhu cầu đa dạng ngày càng cao của khách du
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

lịch và nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của địa phương và hoạt động kinh
doanh du lịch.
Quy hoạch phát triển ngành du lịch gồm quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch được xây dựng cho phạm vi cả
nước, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm tỉnh, thành phố.
- Quy hoạch cụ thể phát triển du lịch (quy hoạch) được xây dựng cho
các khu du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia.
Đánh giá tiềm năng du lịch của một vùng, một quốc gia bao gồm cả
tiềm năng về tài nguyên du lịch và CSHT du lịch. Dựa trên các kết quả đánh
giá đó để đưa ra một hệ thống giải pháp và kế hoạch nhằm khai thác và phát
huy tối đa những lợi thế, tiềm năng từ du lịch (Hoàng Văn Tứ, 2009).
Trên cơ sở các tài nguyên du lịch sẵn có của vùng, quốc gia các cơ
quan, tổ chức du lịch sẽ tiến hành phân tích, đánh giá những giá trị kinh tế -
xã hội mà du lịch sẽ mang lại khi được khai thác hợp lý. Bên cạnh đó, để có
xây dựng những quy hoạch tổng, lập kế hoạch phát triển du lịch thì cần căn cứ
vào điều kiện cụ thể về CSHT kỹ thuật phục vụ du lịch từ đó xây dựng nên
các tuyến du lịch, khu du lịch.
Với mỗi loại tài nguyên du lịch khác nhau, các cơ quan quản lý cần

phải xây dựng các kế hoạch khai thác tiềm năng du lịch theo các hướng khác
nhau. Ở những địa phương vừa có TNDL nhân văn vừa có TNDL tự nhiên thì
các phương án khai thác phải có sự lồng ghép, phối hợp sao cho tận dụng tối
đa những lợi thế do nó mang lại.
2.1.4.2 Huy động nguồn lực khai thác tiềm năng du lịch
Nguồn lực là yếu tố đầu vào, là đòn bẩy thúc đẩy các ngành kinh tế
trong đó có du lịch. Sự quan tâm đầu tư nguồn lực của các cấp, các ngành và
các tổ chức, cá nhân đúng mức sẽ góp phần khai thác hiệu quả các tiềm năng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

thế mạnh du lịch sẵn có của địa phương, quốc gia và mang lại những giá trị
lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
* Nguồn nhân lực
Nhân lực là một yếu tố quan trọng trong hoạt động khai thác và phát
triển du lịch. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hiện nay đang hướng đến du lịch
chất lượng cao và sản phẩm du lịch đẳng cấp, có sức cạnh tranh thì những lao
động được đào tạo bài bản và có kiến thức dịch vụ ngày càng trở nên cần
thiết. Nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch đòi hỏi đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng.
Nguồn nhân lực ngành du lịch gồm 2 thành phần chính là nguồn lao động
du lịch hoạt động trực tiếp và nguồn lao động du lịch hoạt động gián tiếp.
Nguồn lao động trực tiếp của ngành du lịch gồm những người:
- Làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch;
- Trực tiếp đào tạo nhân lực cho ngành du lịch;
- Làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, là cán bộ công nhân viên biên
chế và hợp đồng thời vụ trong các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, lưu trú,
vận chuyển khách du lịch, khu tham quan, vui chơi giải trí và kinh doanh các
dịch vụ bổ trợ.
Nguồn lao động gián tiếp của ngành du lịch gồm những người:

- Làm việc tại tuyến điểm du lịch, cung ứng dịch vụ lưu niệm, ẩm thực,
nghỉ ngơi, giải trí, giao thông, vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải…
- Làm công tác nghiên cứu mà kết quả có liên quan đến ngành du lịch;
- Hoạt động thông tin – truyền thông liên quan đến hoạt động du lịch;
- Làm việc ở cơ quan ngoại giao, tại các cửa khẩu, nhân viên an ninh,
biên phòng, hải quan, thuế vụ, kiểm dịch… liên quan đến xuất nhập cảnh của
du khách (Dương Văn Sáu, 2010).
Nguồn nhân lực du lịch dù hoạt động trực tiếp hay gián tiếp đều cần
được đào tạo. Tuy nhiên, phải tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể, việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

đào tạo cần chọn những phương thức, nội dung phù hợp mới mang lại hiệu
quả để phát triển du lịch.
* Nguồn vốn
Vốn đầu tư là nguồn lực có vai trò quan trọng nhất đối với quá trình
khai thác và phát triển du lịch. Để đưa du khách đến với các điểm du lịch,
trước hết cần phải đầu tư xây dựng CSHT như hệ thống giao thông, phương
tiện vận chuyển. Muốn giữ chân du khách phải đầu tư xây dựng, tôn tạo các
khu du lịch, xây dựng cơ sở lưu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc,
cung cấp năng lượng nước sạch cho các khu du lịch. Để gia tăng nguồn thu
từ khách phải đầu tư vốn để tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú,
hấp dẫn (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2009).
Để thu hút vốn đầu tư vào du lịch đòi hỏi một số điều kiện sau: Địa
phương đó phải có sự ổn định về an ninh chính trị, sự phát triển về CSHT, có
lợi thế về tài nguyên thiên nhiên cho khai thác du lịch.
Ở Việt Nam từ 2001 đến 2009, Chính phủ đã cấp 4.836 tỷ đồng hỗ trợ
đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm. Phối hợp với các ngành
và địa phương chỉ đạo phát triển các trọng điểm du lịch, các vùng du lịch mà
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Chiến lược phát triển du lịch 2001 -

2010 đã xác định; khai thác và phát huy lợi thế về hạ tầng và điều kiện kinh
tế - xã hội để phát triển du lịch; gắn kết hoạt động du lịch với hoạt động của
các khu kinh tế mở, các vùng kinh tế trọng điểm.
* Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng là tiền đề đối với mọi hoạt động kinh tế xã hội trong đó
có du lịch, giữ vai trò đặc biệt góp phần đẩy mạnh hoạt động khai thác du
lịch. CSHT bao gồm: mạng lưới giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên
lạc, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống điện. Các yếu tố trên
phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của khách du lịch.

×