Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

phát triển chăn nuôi gà đông tảo lai trên địa bàn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.56 KB, 99 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG



PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ ĐÔNG TẢO LAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH : 60 34 04 10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN HÙNG




HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
TÁC GIẢ



Nguyễn Thị Mai Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế &
PTNT - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS.Phạm
Văn Hùng, giảng viên Bộ môn Phân tích định lượng - Khoa Kinh tế & PTNT- Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các chủ trang trại, cán bộ và nhân
dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả


Nguyễn Thị Mai Hương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

MỤC LỤC



Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai 4
2.1.1 Các khái niệm
4
2.1.2 Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
5
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
7
2.1.4 Qui trình chăn nuôi gà theo hướng an toàn sinh học
11
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gà trên thế giới
16
2.2.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gà ở Việt Nam
18
2.2.3 Một số mô hình chăn nuôi gà Đông Tảo lai theo hướng an toàn
sinh học ở Việt Nam
21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Văn Lâm
26
3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội của huyện Văn Lâm
27

3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
33
3.2.2 Phương pháp phân tích
35
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
35
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai huyện Văn Lâm 37
4.1.1 Tình hình chung về phát triển đàn gà Đông Tảo lai của huyện
37
4.1.2 Tình hình sản xuất và cung cấp giống gà Đông Tảo lai trên địa
bàn huyện
41
4.1.3 Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn công nghiệp cho gà Đông
Tảo lai
43
4.1.4 Tình hình chung về dịch bệnh
44
4.1.5 Tình hình chăn nuôi gà Đông Tảo lai theo hướng an toàn sinh học
trên địa bàn huyện
45
4.1.6 Tình hình chung về chăn nuôi gà Đông Tảo lai ở các xã điều tra
46
4.2 Tình hình phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai ở các hộ điều tra 48
4.2.1 Một số thông tin chung về nhóm hộ điều tra
48
4.2.2 Thực trạng chăn nuôi gà Đông Tảo lai ở các hộ điều tra
51
4.2.3 Hiệu quả loại hình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học

58
4.2.4 Kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà Đông Tảo lai của các hộ
điều tra
59
4.2.5 Phát triển chăn nuôi gà theo hướng an toàn sinh học
60
4.3 Một số thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển mô hình chăn nuôi gà
Đông Tảo lai 64
4.3.1 Thuận lợi
64
4.3.2 Khó khăn
66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

4.3.3 Bất cập trong chăn nuôi gà Đông tảo lai ở Văn Lâm
69
4.4 Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi gà Đông
Tảo lai 72
4.4.1 Định hướng phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
72
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
73
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
5.1 Kết luận 79
5.2 Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Giải nghĩa
ATSH An toàn sinh học
BCĐ Ban chỉ đạo
BQ Bình quân
BQL Ban quản lý
CC Cơ cấu
ĐVT Đơn vị tính
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTND Hỗ trợ nông dân
HTX Hợp tác xã
LĐ Lao động
ND Nông dân
NN Nông nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
TACN Thức ăn chăn nuôi
TAGS Thức ăn gia súc
TP Thành phố
UBND Uỷ ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
2.1 Sản lượng gà thịt trên thế giới 16
2.2 Sản lượng gà thịt ở châu Á năm 2012 17
2.3 Các quốc gia sản xuất gà thịt nhiều nhất ở châu Á 18
3.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Văn Lâm, 2011- 2013 28

3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Lâm, 2011- 2013 30
3.3 Kết quả phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm, 2011- 2013 32
4.1 Quy mô đàn gà Đông Tảo lai của huyện trong 3 năm (2011-2013) 38
4.2 Quy mô đàn gà Đông Tảo lai theo đơn vị hành chính qua 3 năm
2011 – 2013 39
4.3 Quy mô số hộ nuôi gà Đông Tảo lai trên địa bàn huyện qua 3 năm
2011 – 2013 40
4.4 Một số giống gà được đưa vào nuôi ở địa phương thời gian qua 41
4.5 Tình hình sản xuất và cung cấp gà giống Đông Tảo lai của huyện 42
4.6 Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn công nghiệp cho gà Đông Tảo lai 43
4.7 Tình hình dịch bệnh xảy ra trên địa bàn huyện 44
4.8 Tình hình chung của các hộ điều tra 48
4.9 Nghề nghiệp của các nông hộ 50
4.10 Số năm kinh nghiệm của các chủ hộ 50
4.11 Quy mô chăn nuôi của các hộ điều tra 53
4.12 Tỷ lệ gà nuôi sống của các hộ điều tra 54
4.13 Diễn biến dịch bệnh trong chăn nuôi gà giữa 2 mô hình 55
4.14 Tỷ lệ các hình thức tiêu thụ sản phẩm của các hộ điều tra 58
4.15 HQKT của chăn nuôi gà Đông tảo lai của các hộ điều tra 59


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

DANH MỤC HÌNH

Số hình Tên hình Trang

3.1 Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm 26








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Hiện nay, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng tốt. Nông nghiệp
Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển song vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và
thách thức, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi. Chăn nuôi là một ngành sản xuất
chính, chủ yếu có từ lâu đời của hộ nông dân ở nước ta. Chăn nuôi được coi là
ngành sản xuất mang lại nguồn thu chính cho nông dân, giúp họ nâng cao đời sống,
xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Ngành chăn nuôi của nước ta đang phải
đối đầu với rất nhiều khó khăn như dịch bệnh, giá cả thức ăn tăng cao, nhập khẩu
thịt gia súc, gia cầm từ các nước phát triển.
Tỉnh Hưng Yên có điều kiện rất thuận lợi để phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo.
Hưng Yên là một tỉnh nông nghiệp, nằm ở vùng Đồng bằng sông Hồng, trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có diện tích đất tự nhiên là 923 km
2
, dân số 1.132,3
nghìn người, trong đó dân số sống ở vùng nông thôn và làm nông nghiệp chiếm trên
80%. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của tỉnh có sự chuyển biến tích
cực, nhiều tiến bộ khoa học - công nghệ về giống, kỹ thuật thâm canh tiên tiến đã
được ngành nông nghiệp và người nông dân tiếp nhận, chuyển giao, ứng dụng sản
xuất có hiệu quả.
Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, giáp với thủ đô Hà Nội và 2

tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương; có tuyến quốc lộ 5A và đường sắt Hà Nội – Hải Phòng
chạy qua nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế, xã hội. Những năm
qua ngành chăn nuôi của huyện phát triển mạnh về năng suất, chất lượng và hiệu
quả, đa dạng về quy mô và hình thức chăn nuôi. Tuy nhiên, do thời tiết diễn biến
bất thường, dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng phát. Do vậy trong quá trình chăn nuôi
của huyện còn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục nhất là chưa chủ động
con giống đáp ứng nhu cầu sản xuất, đảm bảo an toàn về dịch bệnh.
Gà Đông Tảo là giống gà quý, có giá cả triệu đồng một con vì chậm lớn, sinh
sản kém (mỗi chu kỳ chỉ đẻ 9 - 10 quả, giá gà con 150.000 đ/1 ngày tuổi). Vì vậy, ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

địa phương xuất hiện xu hướng nuôi gà Đông Tảo lai. Loại này khả năng sinh sản
tốt (mỗi chu kỳ 14 - 16 trứng), giá giống rẻ (25.000 - 50.000 đ/con) và nhất là tốc
độ tăng trọng nhanh, 20 tuần tuổi đạt 2,5 kg. Loại gà này là sản phẩm lai của nhiều
thế hệ gà Đông Tảo thuần với một số giống gà địa phương rồi được bà con chọn
lọc, giữ giống.
Chăn nuôi gà đóng vai trò quan trọng trong kinh tế của huyện Văn Lâm, đặc
biệt là gà Đông Tảo lai vừa có giá trị về kinh tế, lại phục tráng và xây dựng vùng
nuôi giữ giống gà Đông Tảo lai. Song dịch bệnh trong những năm gần đây đã có tác
động rất lớn đến chăn nuôi gà. Sở dĩ có những thiệt hại như trên là do chăn nuôi gà
chưa áp dụng triệt để các biện pháp kỹ thuật theo quy trình hướng dẫn. Người chăn
nuôi, người tiêu dùng, cộng đồng dân cư và lãnh đạo địa phương chưa tìm được
tiếng nói chung và chưa thống nhất hành động nên dịch bệnh vẫn xẩy ra vừa ảnh
hưởng đến người chăn nuôi vừa ảnh hưởng đến cộng đồng. Nếu người chăn nuôi
thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng chống dịch bệnh một cách nghiêm ngặt thì
tất cả mọi người dân, cả xã hội cùng có lợi. Để góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi
gà Đông Tảo lai phát triển mạnh ở địa phương trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển chăn nuôi
gà Đông Tảo lai trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai ở huyện Văn Lâm thời gian qua
và đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai cho địa phương trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo
lai;
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai trên địa bàn huyện
Văn Lâm thời gian qua;
- Phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
trên địa bàn huyện Văn Lâm;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

lai ở địa phương trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển gà Đông Tảo lai gồm những nội dung nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai?
- Những kết quả và hạn chế trong phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai là gì?
- Cần áp dụng giải pháp nào để tiếp tục phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
trên địa bàn huyện Văn Lâm trong các năm tiếp theo?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ chăn nuôi gà Đông Tảo lai và gà thông thường.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai trên địa bàn
huyện Văn Lâm
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Lâm
- Phạm vi thời gian: số liệu thu thập trong 3 năm từ 2011 đến năm 2013



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
2.1.1 Các khái niệm
+ Phát triển:
Hiện nay có nhiều quan niệm về phát triển khác nhau: phát triển là quá trình
nâng cao năng lực của con người hoặc môi trường để đáp ứng nhu cầu của con
người hoặc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Phát triển là quá trình tạo
ra nhiều sản phẩm có chất lượng. Phát triển có hiệu quả là tăng hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất. Phát triển gồm có: khai thác và chế biến nguồn tài nguyên, xây
dựng cơ sở hạ tầng, mua và bán sản phẩm, an sinh xã hội, thay đổi cơ cấu sự vật,
hiện tượng làm cho tốt hơn… Phát triển là một tổ hợp các hoạt động, một số mục
tiêu xã hội, một số mục tiêu kinh tế, dựa trên tài nguyên thiên nhiên, vật chất, trí tuệ
nhằm phát huy hết khả năng của con người, được hưởng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tuy có nhiều quan niệm về phát triển nhưng có thể hiểu theo nghĩa chung nhất về
phát triển là việc làm ra nhiều sản phẩm hơn, làm phong phú về chủng loại cũng như
thay đổi chất lượng của sự vật, hiện tượng. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao
quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân
(Bùi Thế Cường và Đỗ Minh Khuê ,2006).
“Phát triển kinh tế: là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp
về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy thì phát triển là một quá
trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định” (Đinh Phi Hổ,2008).
• Phát triển kinh tế theo chiều rộng: Phát triển kinh tế bằng cách tăng số lượng lao
động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài
sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong điều kiện một nước kinh tế chậm phát
triển, những tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người

lao động chưa có việc làm thì phát triển kinh tế theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển kinh tế theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển kinh tế theo
chiều sâu (Đại từ điển, 2014).
• Phát triển kinh tế theo chiều sâu: Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới
thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản
xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lao động,
vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng
đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển
mạng với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật liệu mới,
công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước coi trọng chuyển sang phát triển kinh tế
theo chiều sâu. Kết quả phát triển kinh tế theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ
tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm
hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
hiệu suất sử dụng vốn và thu nhập quốc dân theo đầu người (Đại từ điển, 2014).
+ Gà Đông Tảo lai:
Loại gà lai tạp : là loại được gà sinh ra với con giống bố hoặc mẹ là gà đông
tảo được lai với gà ta, gà công nghiệp, gà chọi hay một giống khác.
Loại gà lai cận huyết : Đó là đời lai F2 của gà đông tảo thuần chủng, khi
chọn giống có gần dòng màu với nhau. Giống gà này rất yếu và rất dễ mắc nhiều loại
bệnh khác nhau dẫn tới việc hay gặp phải dịch bênh có thể chết hết cả đàn. Lúc nhỏ
nuôi có thể rất đẹp nhưng khi lớn thì không được đẹp như thế nữa.
2.1.2 Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
2.1.2.1 Nội dung về phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
Phát triển chăn nuôi thường có hai phần: phát triển chăn nuôi theo chiều rộng
và phát triển chăn nuôi theo chiều sâu. Cụ thể như sau:
Phát triển theo chiều rộng: nghĩa là tăng quy mô chăn nuôi.

Quy mô của ngành chăn nuôi gà thể hiện qua quy mô đàn gà, số lượng đàn
gà. Quy mô chăn nuôi gà còn được phản ánh bằng tổng sản lượng thịt gà mà các hộ
chăn nuôi tạo ra. Bên cạnh đó còn thể hiện ở sự tăng số xã chăn nuôi, tăng số hộ
chăn nuôi trên địa bàn (Nguyễn Văn Chung, 2006).
Phát triển theo chiều sâu: nghĩa là làm tăng hiệu quả kinh tế cho các hộ chăn nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Nâng cao năng suất và chất lượng gà thịt: những giống gà có năng suất thịt
cao vừa bảo đảm cho người chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu thịt gà của thị trường ngày
càng cao; vừa làm tăng nhanh sản lượng thịt gà tạo ra sự phát triển của ngành. Năng
suất cao còn quyết định tới thu nhập và khả năng tái sản xuất mở rộng của ngành
(Nguyễn Văn Chung, 2006).
Thay đổi cơ cấu đàn gà: những giống gà cũ dần được thay thế bằng những
giống gà có năng suất và chất lượng tốt hơn như giống gà Đông Tảo lai. Giống này
vừa có năng suất cao lại được thị trường hiện nay ưa dùng. Vì vậy chăn nuôi giống
gà Đông Tảo lai rất có tiềm năng, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đem lại hiệu
quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Nâng cao kết quả kinh doanh và thu nhập của người chăn nuôi: ngành chăn
nuôi gà chỉ thật sự phát triển khi nó bảo đảm cho người chăn nuôi có thu nhập và có
một phần tích luỹ từ chăn nuôi. Chăn nuôi gà thịt phải đảm bảo tạo ra việc làm và
tăng thêm thu nhập của những người tham gia chăn nuôi.
2.1.2.2 Tiêu chí phản ánh sự phát triển chăn nuôi
- Tăng trưởng quy mô đàn gà: số lượng gà thịt, số lượng gà thịt tăng lên hàng
năm, số xã, số hộ tăng lên theo từng năm.
- Tăng trưởng giá trị chăn nuôi gà thịt: giá trị sản lượng gà thịt là toàn bộ giá
trị của số lượng gà do hộ gia đình và người sản xuất bán ra thị trường trong một thời
kỳ nhất định.
- Sự thay đổi cơ cấu giống gà: những giống gà tạo ra thu nhập thấp cho hộ
chăn nuôi thì dần được thay thế bằng những gà có năng suất, chất lượng tốt hơn như
giống gà Đông Tảo lai (Nguyễn Văn Chung, 2006).

- Việc làm và thu nhập lao động
+ Số lao động thu hút thêm tạo ra từ chăn nuôi gà thịt;
+ Mức tăng trưởng thu nhập của lao động chăn nuôi gà thịt;
+ Lượng phụ phẩm nông nghiệp được khai thác cho chăn nuôi gà thịt;
- Phát triển chăn nuôi theo hướng thực hành chăn nuôi tốt và an toàn
sinh học.
Chăn nuôi an toàn sinh học là một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả sản xuất chăn nuôi. An toàn sinh học không chỉ giúp người chăn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

nuôi hạn chế được dịch bệnh cho vật nuôi, tiết kiệm được chi phí công tác thú y mà còn
tăng được năng suất chăn nuôi, sản xuất ra nguồn sản phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, tăng thêm uy tín, thương hiệu cho cơ sở sản xuất. Đầu ra cho
sản phẩm được ổn định. Đặc biệt là xu thế chất lượng cuộc sống của người dân luôn
được nâng cao thì sản phẩm của chăn nuôi an toàn sinh học được người dân chú trọng
tiêu dùng từ đó lợi nhuận được nâng lên, vì sản phẩm của chăn nuôi an toàn sinh học
không ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng, môi trường trong vùng chăn nuôi luôn
được đảm bảo. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay chăn nuôi an toàn sinh học là tiền đề
tạo cho ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi phát triển bền vững
(Nguyễn Hoài Châu, 2006).
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng phát triển chăn nuôi gà Đông Tảo lai
- Điều kiện tự nhiên: các yếu tố về điều kiện tự nhiên tuy cũng có ảnh hưởng
đến phát triển chăn nuôi gà nhưng không ảnh hưởng mạnh giống như ngành trồng
trọt vì:
Gà là loài có tính thích nghi rộng, điều này được minh chứng bằng sự tồn tại
của các loại gà và ngành chăn nuôi gà trên khắp các dạng địa hình, các dạng thời
tiết khác nhau ở tất cả các châu lục.
Nếu như ngành trồng trọt là ngành sản xuất ngoài trời trên địa bàn rộng, rất
khó kiểm soát diễn biến tự nhiên thì chăn nuôi gà thường được tổ chức trong hệ
thống chuồng trại gần nhà hoặc ngay tại gia đình. Như vậy con người có thể đối phó

với các diễn biến bất thuận của điều kiện tự nhiên dễ dàng hơn ngành sản xuất trồng
trọt. Tuy nhiên khi gặp điều kiện bất thuận thời tiết mang tính huỷ diệt như lụt lội,
lũ quét, bão lốc… thì chăn nuôi gà cũng gặp phải khó khăn lớn, kết quả và hiệu quả
chăn nuôi gà bị giảm sút.
- Vốn: là yếu tố vô cùng quan trọng trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh
doanh nào. Trong nông nghiệp cũng vậy, vốn có tính quyết định và mở đường cho
sự phát triển của các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong chăn nuôi gia cầm, việc
phát triển chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi theo hướng ATSH đòi hỏi phải có
nguồn vốn ban đầu rất lớn. Đây là yếu tố cơ bản trong định hướng chăn nuôi theo
hướng ATSH. Có vốn, hộ nông dân sẽ đầu tư xây dựng chuồng trại kiên cố, đạt tiêu
chuẩn. Hơn nữa, với số vốn ổn định, hộ có thể yên tâm đầu tư các khoản chi phí trung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

gian rất lớn trong yêu cầu thực tế của hướng nuôi ATSH như giống tốt, thức ăn chất
lượng, công cụ, dụng cụ bền, công tác thú y đảm bảo.
- Cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (hệ thống giao thông, hệ
thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cơ sở dịch vụ chăn nuôi, hệ thống
chợ nông thôn…) ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi gà. Ở Văn Lâm, hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển không đều giữa các xã. Những xã có cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển thì ngành chăn nuôi gà phát triển và ngược lại.
Tuy nhiên người chăn nuôi chỉ có đủ năng lực và chủ động đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất trong cơ sở của mình mà không thể đầu
tư xây dựng đồng thời phục vụ nhiều ngành sản xuất. Để có một hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất đáp ứng được yêu cầu sản xuất nói chung, chăn nuôi gà nói
riêng cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước và phía cộng đồng (Bùi Mỹ Anh, 2009).
- Lực lượng lao động: mọi hoạt động sản xuất đều do lao động con người
quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao
động. Lượng lao động dồi dào trên 70% dân số nước ta phân bố ở nông thôn, tính
cần cù chịu khó, tính tập thể tốt. Bên cạnh đó trình độ lao động thấp, tác phong công
nghiệp hầu như không có, dẫn tới kỷ luật trong lao động kém làm ảnh hưởng không

nhỏ đến hiệu quả lao động.
- Đất đai: Đất đai là hàng hoá đặc biệt, khi có sự đầu tư của con người thì đất
ngày càng tốt độ phì ngày càng cao chứ không như các tài sản khác là có sự hao
mòn và dẫn đến hư hỏng. Bên cạnh đó diện tích đất tuy lớn nhưng đất canh tác lại
thiếu, diện tích vùng đồng bằng phù hợp cho phát triển trang trại thì bình quân trên
đầu người lại ít. Vì vậy, để phát triển chăn nuôi thì cần đầu tư hợp lý với quỹ đất có
hạn, chăn nuôi gà Đông Tảo lai hiện nay là phương hướng mang tính khả thi cao.
- Khoa học công nghệ: yếu tố này ảnh hưởng đến chăn nuôi gà trên các
phương diện: một là các giống gà mới có năng suất cao dựa vào chăn nuôi đã làm
cho năng suất chăn nuôi được nâng cao. Nếu như trước đây, nông dân thường sử
dụng các giống gà truyền thống của địa phương thì đến nay cơ cấu giống đã có
nhiều thay đổi. Một số giống gà mới vừa cho năng suất cao vừa cho chất lượng thịt
tốt như gà Đông Tảo lai, đưa vào chăn nuôi trên diện rộng làm cho thu nhập từ
chăn nuôi gà của người nông dân được cải thiện hơn. Hai là, với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, chăn nuôi gà theo phương thức bán công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

nghiệp ngày càng tỏ ra có ưu thế, tính kinh tế nhờ quy mô ngày càng được khai thác
tốt hơn làm cho giá thành sản xuất giảm, từng bước tăng được lợi thế cạnh tranh của
ngành chăn nuôi gà Đông Tảo lai. Ba là, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người
chăn nuôi ngày càng được nâng cao đã góp phần thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong chăn nuôi gà Đông Tảo lai làm cho năng
suất lao động ngày càng cao hơn. Bốn là, sự phát triển của khoa học và công nghệ
góp phần hết sức quan trọng trong việc kiểm soát, khống chế dịch bệnh trong chăn
nuôi gà Đông Tảo lai. Khoa học và công nghệ giúp người chăn nuôi kiểm soát dịch
bệnh một cách chủ động và hiệu quả, bảo vệ được lợi ích sản xuất và lợi ích cộng
đồng (Bùi Mỹ Anh, 2009).
- Thị trường: thị trường của ngành hàng chăn nuôi bao gồm thị trường các yếu
tố đầu vào và thị trường đầu ra. Các yếu tố đầu vào quan trọng của chăn nuôi gà là vốn,
con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật và

công nghệ. Đầu ra cung cấp các sản phẩm cho các đối tượng tiêu dùng. Sự biến động
của thị trường, đặc biệt là biến động giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận thu được từ chăn nuôi gà.
Đối với thị trường đầu vào : hệ thống cung ứng vật tư cho chăn nuôi gà Đông
Tảo lai hiện nay còn qua nhiều cầu, cấp trung gian nên vật tư đến tay người sản xuất
phải chịu nhiều khâu chi phí, giá bán cao làm tăng chi phí sản xuất. Nguyên liệu chế
biến thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y ở nước ta hiện nay chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu nên sự biến động giá nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi rất
thất thường, giá thuốc thú y trong nước, giá cả lao động nông nghiệp, nông thôn
ngày càng có xu hướng tăng cao nhưng việc đầu tư hiện đại hoá công nghệ chăn
nuôi gà Đông Tảo lai còn rất chậm, đa số người chăn nuôi còn sản xuất thủ công,
tốn kém nhiều lao động, chi phí sản xuất cao ( Đinh Văn Cải, 2007).
Đối với thị trường đầu ra : thị trường tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi gà
ngày càng cạnh tranh quyết liệt do tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo lộ trình gia nhập WTO, nước ta sẽ từng bước cắt giảm hàng rào thuế và phi
thuế đối với sản phẩm chăn nuôi gà. Đây là cơ hội thuận lợi cho sản phẩm chăn
nuôi gà ở các quốc gia tiên tiến tràn vào nước ta chiếm lĩnh thị trường rất gay go,
khốc liệt. Bên cạnh đó người tiêu dùng yêu cầu ngày càng cao cả về khối lượng,
chất lượng, vệ sinh thực phẩm và ngày càng tiêu dùng nhiều hơn các sản phẩm gà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

đã qua chế biến. Những yêu cầu mới của thị trường đòi hỏi ngành hàng chăn nuôi
gà Đông Tảo lai phải có những sự điều chỉnh căn bản cả về quy mô, cơ cấu, phương
thức chăn nuôi và phát triển công nghệ chế biến. Tuy nhiên trong điều kiện hiện
nay, khi đa số nông dân còn khó khăn về vốn đầu tư và chưa quen phương thức
chăn nuôi tiên tiến thì sự thay đổi phù hợp nhu cầu thị trường đang gặp rất nhiều
khó khăn (Đinh Văn Cải, 2007).
- Yếu tố về chính sách: thông qua hệ thống chính sách vĩ mô, Nhà nước có
thể điều tiết được sự phát triển của các ngành kinh tế nói chung, ngành hàng chăn
nuôi gà nói riêng. Nhà nước có thể sử dụng hai hệ thống chính sách sau để điều tiết

sự phát triển của ngành hàng chăn nuôi gà :
Chính sách thuế và hàng rào phi thuế : Nhà nước có thể sử dụng hàng rào thuế
và phi thuế để bảo vệ sản xuất trong nước. Hiện nay nước ta đã gia nhập một số tổ
chức thương mại lớn như Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), hàng rào thuế phải từng bước cắt giảm theo lộ trình hội nhập,
chính sách thuế phải tuân thủ các luật lệ quốc tế. Trong điều kiện chính sách thuế
xuất nhập khẩu tiến tới bình đẳng giữa các quốc gia, Nhà nước sẽ sử dụng các biện
pháp phi thuế để đảm bảo sản xuất trong nước mà phổ biến nhất hiện nay là sử dụng
hàng rào kỹ thuật như các tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo
qui định của quốc gia (Đinh Văn Cải, 2007).
Chính sách hỗ trợ phát triển: trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các
hình thức hỗ trợ qua giá cho mọi ngành sản xuất nói chung, ngành hàng chăn nuôi
gà nói riêng không được luật pháp quốc tế chấp nhận. Để khuyến khích phát triển
chăn nuôi gà, Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ không qua giá như : hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và thương mại, hỗ trợ quy hoạch phát triển
sản xuất, hỗ trợ vốn tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật thông qua các chương trình đào tạo,
tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Ngoài ra Nhà nước còn sử dụng các chính sách khác để điều tiết sự phát triển
chăn nuôi gà tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược về phát triển ngành hàng này trong
từng thời kỳ ở từng địa phương cụ thể.
- Yếu tố dịch bệnh: dịch bệnh đặc biệt là cúm gia cầm do chủng vi rút H
5
N
1
gây
ra là yếu tố rủi ro đối với đàn gà trên phạm vi cả nước nói chung, gà Đông Tảo lai nói
riêng. Sự xuất hiện của dịch cúm đã gây ra nhiều thiệt hại cho cả người sản xuất và người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

tiêu dùng. Đối với người sản xuất, khi dịch cúm xuất hiện, các sản phẩm chăn nuôi gà

Đông Tảo lai ở những nơi không có dịch cũng không tiêu thụ được hoặc bán với giá rẻ,
người chăn nuôi bị thua lỗ nặng nề. Trong vùng công bố dịch, người chăn nuôi được hỗ
trợ thiệt hại nhưng ở mức hỗ trợ đền bù rất thấp, chỉ bù đắp được một phần rất nhỏ so với
những chi phí bỏ ra. Trong điều kiện như vậy nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ nặng (
Nguyễn Văn Chung, 2006).
Người tiêu dùng cũng phải chịu ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm trên 2
phương diện : một là khi dịch cúm xuất hiện, người tiêu dùng phải chuyển sang tiêu
dùng các loại thực phẩm thay thế như thịt lợn, thịt bò, thuỷ hải sản làm cho giá cả
các mặt hàng này tăng lên ; hai là một số địa phương lân cận có một số người bị
nhiễm vi rút H
5
N
1
đã phải điều trị hết sức tốn kém, một số người bị tử vong gây tâm
lý hoang mang cho người tiêu dùng.
2.1.4 Qui trình chăn nuôi gà theo hướng an toàn sinh học
2.1.4.1 Địa điểm xây dựng trại chăn nuôi:
- Địa điểm xây dựng trang trại phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa
phương, hoặc được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Trại chăn nuôi gia cầm phải xây dựng cách biệt, cách xa bệnh viện, trường
học, chợ, công sở và khu dân cư đông người và đường giao thông liên tỉnh, liên
huyện ít nhất 100m.
1) Yêu cầu đối với trại chăn nuôi
- Có hàng rào hoặc tường kín bao quanh cách biệt với bên ngoài để bảo đảm
hạn chế người và động vật từ bên ngoài xâm nhập vào trại.
- Trước cổng có hố khử trùng và phương tiện khử trùng, tiêu độc, có biển
báo một số điều cấm hoặc han chế đối với khách ra vào trại.
- Có phòng làm việc của các cán bộ chuyên môn, nơi mổ khám lâm sàng và
lấy bệnh phẩm (đối với trại có quy mô lớn).
- Có nơi để dụng cụ, thuốc, sổ sách ghi chép tình hình sản xuất, dịch bệnh và

sử dụng vác xin, thuốc của đàn gia cầm.
- Có phòng thay bảo hộ lao động, khử trùng, tiêu độc trước khi vào khu
chăn nuôi.
- Có thiết bị tẩy uế khử trùng các loại phương tiện vận chuyển, người và vật
dụng tại cổng ra vào trại, khu chăn nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

- Có kho chứa thức ăn cách biệt với khu chăn nuôi, phải khô ráo, thoáng mát,
thường xuyên có biện pháp diệt chuột, mối mọt, gián và các loại côn trùng gây hại
khác.Không để các loại thuốc sát trùng, hoá chất độc hại trong kho chứa thức ăn.
Không dự trữ thức ăn trong kho quá thời hạn sự dụng.
2) Yêu cầu đối với chuồng nuôi:
- Chuồng trại phải bảo đảm thông thoáng, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ phù hợp
với các giai đoạn nuôi dưỡng gia cầm (gia cầm con, hậu bi, sinh sản).
- Có hố khử trùng ở lối ra vào chuồng nuôi, có ngăn cách giữa các khu chăn
nuôi (Khu nuôi gia cầm con; khu nuôi gia cầm hậu bị; khu nuôi gia cầm sinh sản).
- Cống rãnh thoát nước thải phải có độ dốc thích hợp khoảng 3-5%, không bị
ứ đọng nước.
- Diện tích chuồng nuôi phải phù hợp với số lượng gia cầm.
- Máng ăn, máng uống được làm bằng vật liệu dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
- Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn chụp sưởi và các dụng cụ khác phải bảo đảm
an toàn cho người chăn nuôi và gia cầm.
3) Yêu cầu đối với nhà ấp trứng: Đối với các trại chăn nuôi gia cầm giống,
có khu vực ấp trứng gia cầm thì tuân theo các điều kiện sau đây:
- Có hàng rào ngăn cách với bên ngoài và các khu vực khác trong trại
chăn nuôi.
- Nhà ấp trứng được bố trí phải phù hợp thuận lợi bảo đảm nguyên tắc một
chiều tránh ô nhiễm chéo trong khu vực bao gồm nơi nhận, phân loại và sát trùng
trứng; kho bảo quản trứng; phòng để máy ấp trứng và soi trứng; phòng để máy nở;
phòng chọn trống mái, đóng hộp gia cầm con và phòng xuất sản phẩm.

2.1.4.2 Yêu cầu chất lượng con giống
- Gia cầm giống mua về nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, có giấy
kiểm dịch và phải có bản công bố tiêu chuẩn chất lượng kèm theo.
- Gia cầm giống sản xuất tại cơ sở phải thực hiện công bố tiêu chuẩn. Chất
lượng con giống phải phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
- Con giống khi lưu thông trong thị trường phải khoẻ mạnh, không nhiễm
bệnh, phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ và được cơ quan thú y chứng nhận kiểm dịch.
2.1.4.3 Yêu cầu thức ăn và nước uống
- Thức ăn phù hợp với từng lứa tuổi, tính biệt, hướng sản xuất và công nghệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

sản xuất theo quy trình sản xuất của cơ sở.
- Thức ăn chứa các chất gây tồn dư, độc tố nấm mốc và các vi sinh vật có hại
làm ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi và sức khoẻ người tiêu dùng theo quy định
hiện hành.
- Nước uống phải cung cấp đầy đủ theo quy trình giống của cơ sở.
- Nước uống cho gia cầm phải đạt các chỉ tiêu vệ sinh thú y quy định ở phụ
lục của quy chuẩn.
2.1.4.4 Yêu cầu chăm sóc nuôi dưỡng
- Cơ sở chăn nuôi gia cầm phải có quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp
với giống, lứa tuổi, tính biệt và mục đích sản xuất.
- Gia cầm nuôi sinh sản được nuôi nhốt tại các khu riêng biệt theo từng giai
đoạn: gia cầm con, gia cầm hậu bị và gia cầm sinh sản.
- Gia cầm nuôi thương phẩm (nuôi thịt) thực hiện theo nguyên tắc cùng vào
cùng ra.

2.1.4.5 Yêu cầu điều kiện vệ sinh thú y
1) Các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm:
- Hạn chế khách thăm quan khu chăn nuôi. Khách tham quan phải chấp hành
quy trình bảo hộ, tiêu độc khử trùng của cơ sở.

- Cơ sở chăn nuôi gia cầm sản xuất con giống phải thực hiện đầy đủ quy
trình tiêm phòng vắc xin theo quy định hiện hành.
- Cơ sở chăn nuôi gia cầm phải có thực hiện tốt quy trình nuôi dưỡng và
phòng trừ dịch bệnh.
- Cơ sở chăn nuôi phải có quy trình vệ sinh tiêu độc hàng ngày và định kỳ
đối với dụng cụ, chuồng trại chăn nuôi.
- Gia cầm mới nhập về phải nuôi cách ly để tiến hành theo dõi kiểm tra
nghiêm ngặt, lấy mẫu kiểm tra các gia cầm chết, ốm (nếu có), gửi đến phòng thí
nghiệm thú y hoặc báo với cơ quan thú y để xác định điều tra nguyên nhân.
- Chất độn chuồng phải được chuyển ra khỏi chuồng ngay sau khi gia cầm
được chuyển ra khỏi chuồng, sau đó làm sạch, tẩy uế, khử trùng và để trống chuồng
thời gian ít nhất 15 ngày trước khi nuôi gia cầm mới.
2) Yêu cầu điều kiện vệ sinh thú y không khí chuồng nuôi phải đạt các chỉ
tiêu quy định ở phụ lục của quy chuẩn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

3) Yêu cầu vệ sinh thú y không khí tại trạm ấp trứng gia cầm phải đạt các chỉ
tiêu quy định ở phụ lục của quy chuẩn.
2.1.4.6 Yêu cầu về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường:
1) Khu xử lý chất thải
- Có đủ diện tích và điều kiện xử lý chất thải rắn, nước thải và gia cầm chết.
- Khu xử lý chất thải ở phía cuối trại, có địa thế thấp nhất của trại chăn nuôi.
- Có nhà ủ phân, nền được làm bằng nguyên vật liệu chắc chắn, được chia
thành các ô, phân gia cầm được thu gom chuyển về nhà chứa phân, phân được đánh
đống ủ theo phương pháp nhiệt sinh học hoặc phương pháp tiêu độc khử trùng khác
trước khi sử dụng vào mục đích khác.
- Rãnh thu gom nước thải chăn nuôi (nếu có): độ dốc rãnh thu gom nước thải
khoảng 3-5% có nắp đậy kín hoặc để hở. Nước thải được chảy vào hệ thống bể lắng,
hồ sinh học bậc 1 và 2 hoặc xử lý bằng công nghệ khác trước khi đổ ra ngoài.
- Bố trí lò thiêu xác hoặc hầm tiêu huỷ trong khu xử lý chất thải cách xa tối

thiểu 20 m đối với giếng nước, nguồn nước mặt và chuồng nuôi.
- Tổng diện tích và cơ cấu diện tích giữa các khu phải phù hợp với công suất
thiết kế của cơ sở, tránh tình trạng quá tải dễ gây nhiễm bẩn và khó khăn trong quá
trình sản xuất, làm sạch và kiểm tra.
2) Xử lý chất thải
- Chất thải lỏng thải ra môi trường phải được xử lý, không được thải trực tiếp
ra môi trường.
- Nước thải trong quá trình chăn nuôi phải đạt các chỉ tiêu quy định ở phụ lục
của quy chuẩn.
- Chất thải rắn phải được xử lý các mầm bệnh, trước khi sử dụng vào mục
đích khác.
2.1.4.7 Phòng bệnh
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vacxin đối với từng giống gà.
- Vacxin dùng cho gà cần được mua tại cơ sở có uy tín, có phương tiện bảo
quản trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
- Vacxin phải được làm theo đúng độ tuổi của gà, trong trường hợp gà đang
bị bệnh có thể lùi lại sau 1-2 ngày nhưng không lùi lại quá xa vì nó sẽ làm giảm
hiệu lực phòng bệnh của vacxin.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

Lịch tiêm phòng vacxin cho gà thịt
Ngày
tuổi

Phòng bệnh Tên vắc-xin Cách sử dụng
1
Bệnh viêm phế
qu
ản truyền nhiễm
(IB)

Vắc-xin IB
(chủng H 120)
Pha 10 ml nước cất vào l
ọ 100 liều, nhỏ
mũi hoặc miệng 2 giọt/con.
3 Niu - cát- xơn
Vắc - xin
Niu - cát- xơn
chủng F
Pha 10 ml nước sinh lý mặn đ
ã làm mát
vào l
ọ 100 liều, nhỏ miệng 2 giọt/con
hoặc nhỏ mắt mỗi bên 1 giọt.
7 Bệnh đậu Vắc - xin đậu gà

Pha 1 ml nước sinh lý mặn đ
ã làm mát
vào lọ 100 ml, dùng kim chủng ho
ặc kim
may máy nhúng vào lọ vắc-xin đ
ã pha,
chích vào vùng da m
ỏng, mặt trong cánh
gà.
10 Gumboro
Vắc-xin
Gumboro
Pha 10 ml nước sinh lý mặn đ
ã làm mát

vào l
ọ 100 liều nhỏ miệng 2 giọt/con hoặc
nhỏ mắt mỗi bên 1 giọt.
15 Cúm gia cầm
Vắc-xin
Cúm gia
cầm H5N1
Tiêm dưới da cổ, liều 0,3ml/con.
21 Niu - cát- xơn
Vắc-xin
Niu - cát- xơn
chủng Lasota.
Pha 10 ml nước sinh lý mặn đ
ã làm mát
vào l
ọ 100 liều nhỏ mắt 2 giọt hoặc pha
500 ml nước sinh lý mặn vào l
ọ 100 liều
cho uống 5 ml/con
24 Gumboro
Vắc-xin
Gumboro
Pha 500 ml nước sinh lý mặn đ
ã làm mát
vào lọ 100 liều, cho uống 5ml/con.
30
Bệnh viêm phế
qu
ản truyền nhiễm
(IB)

Vắc - xin IB
(chủng H 120)
Pha 500 ml nước nấu chín để nguội v
ào
lọ 100 liều, cho uống 5ml/con.
40
Bệnh Tụ huyết
trùng
Vắc-xin
Tụ huyết trùng
Tiêm dư
ới da cổ hoặc da ức, liều 0,5
ml/con.
60 Niu - cát- xơn
Vắc-xin
Niu - cát- xơn
chủng M
Pha 50 ml nước sinh lý mặn đ
ã làm mát
vào lọ 100 liều, tiêm dưới da cổ hoặc c
ơ
ngực, liều 0,5ml/con.
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT,2010)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16

2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gà trên thế giới
Theo tài liệu của Viện chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp & PTNT năm 2014 có
nêu rõ xu hướng toàn cầu về gia cầm năm 2014 như sau:
Trong cả ngắn hạn và dài hạn, triển vọng đối với thịt gia cầm, đặc biệt là thịt

gà, thì các nhà sản xuất đều sẽ ổn. Sau hai năm khó khăn do chi phí thức ăn cao và
dịch bệnh kéo đến năm 2013, hiện nay chăn nuôi gà đã được tăng trưởng. Sau khi
đạt được 2,7% tăng trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng về sản lượng thịt gia cầm
giảm xuống còn 1,5% trong năm 2013. Ước tính mới nhất cho thấy năm 2014 có thể
tăng 1,6%.
Về lâu dài, theo một báo cáo triển vọng của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát
triển (OECD) và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO),
sản lượng thịt gia cầm trong 10 năm đến năm 2023 sẽ tăng trưởng khoảng 2,3% mỗi
năm cho khoảng 134.500.000 tấn khiến ngành này sẽ trở thành ngành lớn nhất từ
năm 2020 trở đi.
Thịt gà đại diện cho khoảng 88 % sản lượng thịt gia cầm toàn cầu. FAO ước
tính sản lượng thịt gia cầm trên toàn thế giới sẽ lên tới khoảng 108,7 triệu tấn trong
năm 2014, thịt gà từ 95,5 và 96 triệu tấn.
Số lượng thịt gia cầm ở châu Á đã tăng từ 14,687 triệu đến 24,723 triệu con
trong giai đoạn này. Trọng lượng thịt mổ tăng từ khoảng 1,3 kg ở vùng này, nhưng
ở châu Mỹ nó tăng từ 1,67kg lên 1,93kg.
Bảng 2.1 Sản lượng gà thịt trên thế giới
ĐVT: triệu tấn
Vùng 2011 2012 2013E 2014F
Châu phi 4,6 4,6 4,7 4,7
Châu Mỹ 39,8 40,1 40,6 41,3
Châu Á 29,9 31,4 31,8 32,1
Châu Âu 14,6 15,4 15,9 16,5
Đại tây dương 1,2 1,2 1,2 1,2
Thế giới 90,1 92,7 94,2 95,8
Nguồn: FAO

×