Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

xác định nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.71 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


CHU THỊ THẢO



XÁC ðỊNH NHU CẦU BẢO HIỂM TRONG CHĂN
NUÔI LỢN THỊT CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG


HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan những nội dung và kết quả nghiên cứu ñược sử dụng
trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố, hay sử dụng ñể


bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả


Chu Thị Thảo













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
ii


LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong Viện ñào tạo
sau ñại học và các thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn ñã trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập

ñể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt, cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS.
Nguyễn Văn Song- người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến toàn thể các
anh chị trong phòng Nông Nghiệp huyện Văn Lâm. Các cô chú, anh chị trong
trạm thú y huyện Văn Lâm ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong
quá trình thực tập tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè
ñã hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả


Chu Thị Thảo




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii

Danh mục ñồ thị viii
Danh mục sơ ñồ viii
Danh mục chữ viết tắt vi
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan tới nhu cầu và cầu 5
2.1.2 Các khái niệm và phân loại rủi ro 12
2.1.3 Các khái niệm, quan ñiểm liên quan ñến bảo hiểm và bảo hiểm nông
nghiệp 18

2.1.4 Một số chủ trương chính sách của ðảng và nhà nước về bảo hiểm nông
nghiệp 26

2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
iv

2.2.2 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới 30
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 35
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Khung phân tích 46
3.2.2 Phương pháp tạo dựng thị trường CVM 48
3.2.3 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 53
3.2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 54
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Sơ lược tình hình chăn nuôi lợn của huyện Văn Lâm 57
4.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt chung Văn Lâm 57
4.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn thịt của các hộ dân ñiều tra 59
4.1.3 Thực trạng rủi ro trong chăn nuôi của các hộ dân 61
4.1.4 Mức ñộ xuất hiện rủi ro ñối với những hộ ñược khảo sát 67
4.1.5 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp chung huyện Văn Lâm 72
4.2 Xác ñịnh nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp của người dân huyện Văn
Lâm 73

4.2.1 Nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi của các hộ dân ñiều tra 73
4.2.2 Phân tích mức sẵn sàng tham gia bảo hiểm chăn nuôi của người dân 74
4.3

Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới nhu cầu bảo hiểm 86

4.3.1

Từ phía cơ quan chính quyền 86

4.3.2

Từ phía cơ quan bảo hiểm 87


4.3.3

Từ phía người dân 89

4.4

ðịnh hướng phát triển chăn nuôi và giải pháp ñề ra 90

4.4.1

ðịnh hướng phát triển chăn nuôi của huyện Văn Lâm 90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
v

4.4.2

Giải pháp ñề ra 92

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95

5.1

Kết luận 95

5.2

Khuyến nghị 97


5.2.1

ðối với người dân chăn nuôi: 97

5.2.2

ðối với chính quyền ñịa phương: 97

5.2.2

ðối với cơ quan bảo hiểm 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


KHKT :

Khoa học kỹ thuật
TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn
BHNN :

Bảo hiểm nông nghiệp

BH :

Bảo hiểm
BQ :

Bình quân
SL :

Số lượng
CC :

Cơ cấu
UBND :

Uỷ ban nhân dân
BASIX :

Tổ chức tín dụng vi mô hàng ñầu Ấn ðộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Văn Lâm 2008- 2010 38

3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Văn Lâm 2008 – 2010 40


3.3 Kết quả sản xuất – kinh doanh huyện Văn Lâm 2008 – 2010 42

4.1 Kết quả chăn nuôi lợn thịt của huyện qua 3 năm (2008-2010) 58

4.2 Tình hình cơ bản của những hộ ñiều tra 59

4.3 Các loại rủi ro xảy ra trong chăn nuôi của các hộ dân 67

4.4 Những rủi ro liên quan ñến giống 69

4.5 Mức sẵn lòng mua của người dân ở các quy mô khác nhau 74

4.6 Mức sẵn lòng mua của hộ dân có thu nhập khác nhau 76

4.7 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo ñộ tuổi khác nhau 78

4.8 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo trình ñộ giáo dục 80

4.9 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo trọng lượng xuất chuồng 81

4.10 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo mức giá bảo hiểm 82

4.11 Số hộ tham gia mua bảo hiểm với mức giá khác nhau 84

4.12 Tổng quỹ bảo hiểm chăn nuôi toàn huyện Văn Lâm 85

4.13 Mục tiêu phát triển ñàn lợn ñến năm 2015 của huyện Văn Lâm 91



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

2.1 Tháp nhu cầu của H.Maslow 9

2.2 Ảnh hưởng của rủi ro 15

2.3 Biến ñộng của thị trường 16

4.1 Ý kiến người dân về bảo hiểm nông nghiệp 73

4.2 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ ở các quy mô khác nhau 76

4.3 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ ở mức thu nhập khác nhau 77

4.4 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ ở ñộ tuổi khác nhau 79

4.5 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ theo trình ñộ giáo dục 80

4.6 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ theo trọng lượng xuất chuồng 81

4.7 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ theo mức giá bảo hiểm 82


DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

3.1 Khung phân tích 47
3.2 Các bước tiến hành phương pháp tạo dựng thị trường 52
4.1 Những rủi ro mà hộ chăn nuôi lợn thịt gặp phải 61
4.2 Ảnh hưởng của rủi ro 70
4.3 Cách xác ñịnh tổng quỹ bảo hiểm chăn nuôi toàn huyện 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, thành quả lao ñộng của người dân
thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, cây trồng ñe dọa và cướp ñi
từ 13 ñến 15 nghìn tỷ ñồng/năm. Mỗi lần như vậy, người nông dân lại chịu
thiệt hại nặng nề. Vấn ñề bảo hiểm nông nghiệp ngày càng ñược nhìn thấy
như một lỗ hổng lớn, là vấn ñề cấp thiết [10].
Với ñặc ñiểm của một nước sản xuất nông nghiệp lớn, 60 - 70% dân số
sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn chính là nơi
vốn bị thiệt thòi nhiều nhất và cũng là lĩnh vực làm ăn thường phải chịu nhiều
rủi ro, thất bát khoảng 5 - 10% GDP/năm. Do ñó, nếu nhìn về diện rộng thì
bảo hiểm nông nghiệp có một thị trường rất lớn. Tuy nhiên, thực tế lại hoàn
toàn khác. Cho ñến nay, có rất ít diện tích cây trồng và vật nuôi ñược bảo
hiểm. Con số ñiều tra năm 2001 là khoảng từ 0,05 - 0,3% tham gia bảo hiểm
và ñến ñầu năm 2002, tỷ trọng tham gia bảo hiểm nông nghiệp ở nước ta mới
ñạt 0,2% tổng diện tích cây trồng, 0,04% với gia cầm, 0,1% ñàn lợn, 0,24%
với ñàn trâu bò và từ ñó ñến nay, thị trường này vẫn không có sự chuyển
biến nào ñáng kể. [14].
Hiện nay cả nước có 27 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chỉ có

Công ty bảo hiểm Bảo Việt và Công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp 100% vốn
của Pháp Groupama có dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp. Trong ñó, Bảo Việt
thực hiện bảo hiểm cây lúa, mùa màng tại một số ñịa phương, tuy nhiên tổng
diện tích bảo hiểm chỉ chiếm khoảng 1,16% diện tích gieo trồng toàn quốc
năm 1995; 0,27% năm 1997. Groupama Việt Nam cũng tiến hành bảo hiểm
cho các ñối tượng như bò sữa, cây bạch ñàn, tôm, gia cầm. Mặc dù ñã có hơn
100 năm kinh nghiệm nhưng công ty này cũng không thành công, doanh thu
thấp, tỉ lệ bồi thường cao lên ñến 4,426% năm 2005. Như vậy, có thể thấy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
2

rằng bảo hiểm nông nghiệp chưa ñóng góp cho việc phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tỷ trọng nông dân tham gia bảo hiểm còn thấp, mặc dù theo con số
ñiều tra xã hội nông nghiệp của Hội nông dân cho biết: có 98% hộ nông dân
thích ñược bảo hiểm mùa màng, 87% muốn ñược bảo hiểm chăn nuôi và hầu
hết các loại cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản ñều không ñược bảo hiểm… [18]
Nguyên nhân khiến bảo hiểm nông nghiệp ñang là vấn ñề nan giải
trong quản lý nông nghiệp hiệu quả ở nước ta là do khó khăn của bảo hiểm
nông nghiệp chưa ñược giải quyết, trong ñó vấn ñề khó nhất là quản lý rủi ro.
Do sản xuất nông nghiệp dàn trải trên diện rộng, quy mô sản xuất manh mún,
không theo một quy trình khoa học lại thường xuyên chịu rủi ro từ thiên
nhiên, dịch bệnh. Trước bối cảnh lạm phát ngày càng gia tăng như hiện nay,
cách kiềm chế tốt nhất là ổn ñịnh nông nghiệp, ñẩy mạnh xuất khẩu nông sản,
lấy nông nghiệp làm bản lề trong chính sách tiếp tục tăng trưởng kinh tế. ðể
làm ñược ñiều ñó, vai trò của bảo hiểm nông nghiệp nặng nề và cấp thiết hơn
bao giờ hết. Tuy nhiên cho ñến nay chưa có văn bản chính thức, luật cụ thể,
chỉ có một vài nghị quyết như Quyết ñịnh 142/2009/Qð-TTg ngày
31/12/2009 về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản ñể
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; ðề án “phát triển
thương mại nông thôn giai ñoạn 2010-2015 và ñịnh hướng tới năm 2020”,

thực hiện thí ñiểm bảo hiểm sản xuất nông nghiệp ở một số khu vực cho một
số loại sản phẩm nông thủy sản như một giải phát phát triển thương mại nông
thôn; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành bàn về thí ñiểm bảo hiểm
nông nghiệp; Quyết ñịnh 315/Qð-TTg về việc thực hiện thí ñiểm bảo hiểm
nông nghiệp giai ñoạn 2011 – 2013. Bên cạnh ñó, bản thân người dân cũng
chưa có thói quen về bảo hiểm nông nghiệp, khả năng tài chính còn hạn hẹp
nên rất ñắn ño suy nghĩ khi bỏ tiền mua dịch vụ khiến bảo hiểm nông nghiệp
càng khó ñi vào thực tiễn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
3

Văn lâm là một huyện có ngành chăn nuôi rất phát triển, năm 2010
chiếm 48,16 % giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện [7]. Tuy nhiên trong
những năm gần ñây, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp của
huyện gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, nhất là ngành chăn nuôi.
Chỉ tính riêng giai ñoạn 2008 – 2010, thiệt hại của ngành chăn nuôi
957.474,0kg sản phẩm chăn nuôi (hơi) các loại, thành tiền là 20.931,86 triệu
ñồng; trong ñó chăn nuôi lợn thiệt hại là 14.292 con, sản lượng 928.980kg,
thành tiền là 20.036,0 triệu ñồng [11]. Do ñó nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp
ngày càng trở nên thiết thực hơn với người dân chăn nuôi của huyện.
Xuất phát từ các vấn ñề trên, ñã phát sinh một số câu hỏi cần giải
quyết: Thực trạng BHNN của huyện Văn Lâm hiện nay ra sao? Nhu cầu tham
gia BHNN của các hộ chăn nuôi lợn thịt mong muốn của họ là gì? Các yếu tố
nào ảnh hưởng ñến nhu cầu tham gia BHNN của người dân? Giải pháp cho
việc triển khai BHNN trên ñịa bàn huyện?
Từ thực tế ñó tôi ñi sâu nghiên cứu ñề tài “Xác ñịnh nhu cầu bảo
hiểm trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn của các hộ dân huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, xác ñịnh ñược nhu cầu của người dân ñối với vấn
ñề bảo hiểm nông nghiệp, ñề xuất các giải pháp và biện pháp tăng cường, thu
hút sự tham gia của người dân với bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi trên
ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nhu cầu, rủi ro, bảo
hiểm, bảo hiểm nông nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế tình hình chăn nuôi lợn của các hộ dân huyện Văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
4

Lâm và các rủi ro thường xảy ra trong quá trình chăn nuôi.
- Tìm hiểu thực trạng bảo hiểm nông nghiệp của huyện Văn Lâm và
xác ñịnh nhu cầu về bảo hiểm nông nghiệp của người dân.
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm
nông nghiệp của các hộ dân trên ñịa bàn huyện .
- ðề xuất những giải pháp góp phần phát triển chăn nuôi ổn ñịnh trên
ñịa bàn huyện Văn Lâm.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các hoạt ñộng liên quan ñến quá trình chăn nuôi lợn thịt của người
dân trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
- Các hộ nông dân có nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi
lợn thịt.
- Các cơ quan chức năng có liên quan trên ñịa bàn huyện (Công ty bảo
hiểm, cơ quan chính quyền).
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các vấn ñề liên quan tới nhu cầu bảo

hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi lợn thịt của người dân huyện Văn Lâm.
- Phạm vi không gian: Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: ðề tài thu thập tài liệu liên quan ñến nội dung
nghiên cứu trong thời gian từ năm 2008 ñến 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1 Một số khái niệm liên quan tới nhu cầu và cầu
2.1.1.1 Một số khái niệm liên quan tới nhu cầu
 Nhu cầu theo kinh tế học: ðược hiểu là nhu cầu tiêu dùng, là sự cần
thiết của một cá thể về một hàng hoá hay dịch vụ nào ñó. Khi nhu cầu của
toàn thể các cá thể ñối với một mặt hàng trong nền kinh tế gộp lại, ta có nhu
cầu thị trường. Khi nhu cầu của tất cả các cá thể ñối với tất cả các mặt hàng
gộp lại ta có tổng cầu.
 Bách khoa toàn thư mở Wikipedia [13]
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là ñòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần ñể tồn tại và phát
triển. Tùy theo trình ñộ nhận thức, môi trường sống, những ñặc ñiểm tâm sinh
lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì ñó mà con người cảm nhận
ñược.
Nhu cầu là yếu tố thúc ñẩy con người hoạt ñộng. Nhu cầu càng cấp
bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát
ñược nhu cầu ñồng nghĩa với việc có thể kiểm soát ñược cá nhân (trong
trường hợp này, nhận thức có sự chi phối nhất ñịnh: nhận thức cao sẽ có khả
năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, ña dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người

quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan ñến hiệu quả làm việc của
cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào ñó của cá nhân ñồng thời tạo ra một nhu
cầu khác theo ñịnh hướng của nhà quản lý, do ñó người quản lý luôn có thể
ñiều khiển ñược các cá nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
6

mất cân bằng của chính cá thể ñó và do ñó phân biệt nó với môi trường sống.
Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu ñã ñược lập trình qua quá trình rất
lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ ñến ñời sống tâm lý nói chung, ñến hành vi
của con người nói riêng. Nhu cầu ñược nhiều ngành khoa học quan tâm
nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong ñời sống, xã hội.
Cấu trúc nhu cầu cá nhân
Aristotle ñã cho rằng con người có hai loại nhu cầu chính: thể xác và
linh hồn. Sự phân loại này mang tính ước lệ lớn nhưng nó ảnh hưởng ñến tận
thời nay và người ta quen với việc phân nhu cầu thành "nhu cầu vật chất" và
"nhu cầu tinh thần". Ngoài ra còn tồn tại nhiều kiểu phân loại khác dựa trên
những ñặc ñiểm hay tiêu chí nhất ñịnh.
Trọng tâm chú ý của các nhà khoa học là xếp ñặt nhu cầu theo một cấu
trúc thứ bậc. Ý tưởng về thứ bậc của nhu cầu bắt ñầu nảy sinh từ ñầu thế kỉ
trước. Benfild viết: “Quan ñiểm ñầu tiên của luận thuyết về nhu cầu nói rằng
sự thỏa mãn nhu cầu bậc thấp trong thang ñộ nhu cầu sẽ sinh ra mong muốn
ñược thỏa mãn nhu cầu bậc cao hơn”. Trong số các công trình nghiên cứu
hiện ñại có thể kể ñến kết quả phân loại như K. Alderfer: tồn tại, quan hệ,
nâng cao; D. Mc Clelland: thành quả, tham dự, quyền lực; V. Podmarcow:
ñảm bảo, khuynh hướng, uy tín; V. Tarasenko: tồn tại, phát triển; A. Maslow:
sinh lý, an toàn, tham dự, (ñược) công nhận, tự thể hiện Năm cấp bậc nhu
cầu theo phân loại của A. Maslow ñược xếp theo hình bậc thang hay hình

chóp kim tự tháp với thứ tự liệt kê như trên thể hiện quan ñiểm rằng sự thỏa
mãn nhu cầu theo thứ tự từ dưới lên. Người ta ñã chỉ ra rằng thực tế sự thỏa
mãn nhu cầu không nhất thiết phải tuân theo quy luật ñó.
Boris M. Genkin chia nhu cầu ra hai nhóm: nhu cầu tồn tại và nhu cầu
ñạt mục ñích sống. Nhu cầu tồn tại gồm nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn và
nhu cầu tham dự. Trong nhu cầu ñạt mục ñích có bốn nhóm: 1) giàu có về vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
7

chất; 2) quyền lực và danh vọng; 3) kiến thức và sáng tạo; 4) hoàn thiện tinh
thần. Tùy vào thiên hướng của từng cá nhân mà một trong số bốn nhu cầu trên
thể hiện nổi trội. Có thể trong một người hiện diện cả bốn dạng nhu cầu ñó
nhưng ở các giai ñoạn khác nhau trong ñời.
Tất cả các cách thành lập cấu trúc nhu cầu cá nhân từ trước ñến nay có
những hạn chế nhất ñịnh. Nếu số nhóm nhu cầu ít (gồm hai nhóm) thì phân
loại nặng tính ước lệ, giảm ý nghĩa phân tích. Nếu số nhóm nhu cầu nhiều thì
phân loại không ñáp ứng ñược tính bao trùm, nghĩa là khi ñó còn nhiều dạng
nhu cầu nằm ngoài các nhóm, ví dụ như nhu cầu về tín ngưỡng, tự do. Kết
luận của các nhà khoa học là: sự cản trở việc phân loại chính là không thể xác
ñịnh ñược giới hạn của nhu cầu.
Cách phân loại mới dựa vào phân tích bản chất của nhu cầu. Trên quan
ñiểm mỗi nhu cầu ñược hình thành từ hình thức biểu hiện và nhu yếu nên có
thể thực hiện phân loại theo hai thành phần ñấy.
Hình thức biểu hiện ñược phân loại thông qua ñối tượng của nhu cầu.
Chúng chính là tất cả những gì có ý nghĩa ñối với ñời sống con người. ðối
tượng của nhu cầu có thể là những sự vật cụ thể trong thế giới xung quanh, có
thể là những yếu tố của tư duy. Nhận thức của con người và xã hội càng cao
thì phạm vi ñối tượng có ý nghĩa càng rộng. Như vậy ñối tượng của nhu cầu
ñược phân loại theo các lĩnh vực hoạt ñộng của con người: xã hội, kinh tế,
chính trị, pháp luật, môi trường, tôn giáo, y tế, văn hóa-giáo dục-khoa học,

ñời sống cá nhân. Ranh giới của các lĩnh vực này không hoàn toàn rõ nét vì có
sự ñan xen. Tuy nhiên trong mỗi lĩnh vực hoạt ñộng có sự ñịnh hình mối liên
kết ñặc biệt giữa các ñối tượng, tạo nên những "hệ thống giá trị" mà vai trò
của chúng là ñiều hòa sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu khác nhau. ðôi khi
chính những hệ thống giá trị này gây cản trở sự tiếp cận những ñối tượng mới.
Hệ thống giá trị có thể bị phá vỡ hoặc có sự thay ñổi bổ sung tùy vào sự thay
ñổi của môi trường sống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
8

Phân tích trên cho thấy tuy ñối tượng của nhu cầu là vô hạn, song
những nhu yếu phát triển cơ bản chỉ tồn tại ở ba dạng kể trên.
Cấu trúc nhu cầu cá nhân theo cách phân loại trên cho phép hình dung
một hệ thống nhu cầu ñược xắp xếp như một tế bào mà nhân của nó là các
nhu yếu tuyệt ñối, thân là các nhu yếu phát triển và vỏ ngoài cùng là các ñối
tượng ñược kết dính bởi những hệ thống giá trị. Cấu trúc nhu cầu thể hiện mối
quan hệ hữu cơ và thống nhất giữa các thành phần trong hệ thống nhu cầu cá
nhân. [13].
 Theo H.Maslow:
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người ñược chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao.
Nhu cầu cơ bản liên quan ñến các yếu tố thể lý của con người như
mong muốn có ñủ thức ăn, nước uống, ñược ngủ nghỉ Những nhu cầu cơ
bản này ñều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không ñược
ñáp ứng ñủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại ñược nên họ sẽ ñấu tranh
ñể có ñược và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên ñược gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự ñòi hỏi công
bằng, an tâm, vui vẻ, ñịa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân.
Các nhu cầu cơ bản thường ñược ưu tiên chú ý trước so với những nhu

cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống họ sẽ
không quan tâm ñến các nhu cầu về vẻ ñẹp, sự tôn trọng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
9



ðồ thị 2.1 Tháp nhu cầu của H.Maslow
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong ñó, những nhu cầu con
người ñược liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
Những nhu cầu cơ bản ở phía ñáy tháp phải ñược thoả mãn trước khi
nghĩ ñến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong
muốn ñược thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở
dưới (phía ñáy tháp) ñã ñược ñáp ứng ñầy ñủ.
- Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" - thức ăn,
nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.
- Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn - cần có cảm giác yên tâm về an toàn
thân thể, việc làm, gia ñình, sức khỏe, tài sản ñược ñảm bảo.
- Tầng thứ ba: Nhu cầu ñược giao lưu tình cảm và ñược trực thuộc -
muốn ñược trong một nhóm cộng ñồng nào ñó, muốn có gia ñình yên ấm, bạn
bè thân hữu tin cậy.
- Tầng thứ tư: Nhu cầu ñược quý trọng, kính mến - cần có cảm giác
ñược tôn trọng, kinh mến, ñược tin tưởng.
- Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân - muốn sáng tạo, ñược

T
ầng thứ nhất



Tng
2


T
ầng thứ hai


T
ầng thứ ba


T
ầng thứ t
ư


T
ầng thứ năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
10

thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có ñược và ñược công
nhận là thành ñạt. [16]
 Theo Thonon Armand: Nhu cầu là toàn bộ mong muốn của con người
ñể có thể có một số của cải vật chất hay dịch vụ ñể làm bớt khó khăn của họ
hay tăng phúc lợi cho cuộc sống của họ. Theo cách chia của Thonon Armand
nhu cầu có thể chia làm hai loại: nhu cầu về sinh lý và nhu cầu về xã hội. [9]
2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan tới cầu

 Khái niệm cầu: Cầu là lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng có
khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp nhận)
trong một phạm vi không gian và thời gian nhất ñịnh khi các yếu tố khác
không thay ñổi.[21]
 Cầu cá nhân và cầu thị trường
Cầu cá nhân: Là ứng xử của một cá nhân khi muốn mua một hàng hoá
hay dịch vụ nào ñó.
Cầu thị trường: Là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ mà mọi người sẵn
sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. Cầu thị trường là tổng hợp cầu cá nhân lại với nhau.
Cầu thị trường bao gồm tổng cầu cá nhân trên thị trường. Về mặt khái
niệm, ñường cầu thị trường ñược xác lập bằng cách cộng tổng lượng cầu của
tất cả cá nhân tiêu dùng hàng hóa tương ứng với từng mức giá.
 Quy luật cầu
Một ñiểm chung của các ñường cầu thị trường là có xu hướng nghiêng
xuống dưới và phía bên phải. Nghĩa là khi giá của hàng hoá và dịch vụ giảm
thì lượng cầu tăng lên. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch này giữa giá và lượng cầu
của hàng hoá là rất phổ biến. Các nhà kinh tế gọi ñây là quy luật cầu.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
11











Vậy quy luật cầu khối lượng hàng hoá và dịch vụ ñược cầu trong một
thời gian xác ñịnh sẽ tăng lên khi giá hàng hoá và dịch vụ ñó giảm xuống và
ngược lại khi giá của hàng hoá và dịch vụ ñó tăng lên thì lượng cầu về hàng
hoá và dịch vụ ñó giảm xuống (Với giả ñịnh các yếu tố khác không thay ñổi).
 Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu:
- Giá cả chính hàng hoá dịch vụ ñó : Khi giá sản phẩm hàng hoá dịch
vụ tăng thì lượng cầu của nó giảm và ngược lại. Mức ñộ tác ñộng này còn phụ
thuộc từng loại hàng hoá dịch vụ.
- Thu nhập của người tiêu dùng: Thu nhập người tiêu dùng tăng thì cầu
hàng hoá dịch vụ xa xỉ và hàng thông thường tăng, cầu về hàng thứ cấp giảm
(và ngược lại).
- Giá cả của hàng hoá có liên quan: Khi giá cả hàng hoá bổ sung tăng lên
hoặc giảm xuống thì cầu hàng hoá liên quan sẽ giảm xuống hoặc tăng lên.
Khi giá cả hàng hoá thay thế tăng hoặc giảm xuống thì cầu hàng có liên
quan sẽ tăng lên hoặc giảm xuống.
- Thị hiếu, sở thích người tiêu dùng: Yếu tố này ít thay ñổi vì thị hiếu
người tiêu dùng rất ña dạng và phức tạp, nó phụ thuộc vào tâm lý - xã hội nên
khi nghiên cứu phải chọn mẫu ñại diện, từ ñó có thể lượng hoá và suy rộng.
- Quy mô và cơ cấu dân số: Quy mô dân số ảnh hưởng ñến tổng cầu hàng hoá
2
P
3
Q
3
P
1
Q
2

Q
1
P

Giá cả
Lượng
c
ầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
12

dịch vụ (quy mô thị trường) của từng vùng và một nước.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng: Hy vọng (dự ñoán) về sự thay ñổi các yếu tố
trên( giá cả, thu nhập…) ñể quyết ñịnh lượng sản phẩm tiêu dùng hiện tại và
tương lai.
Ngoài ra: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách trợ
cấp, thuế thu nhập; ñiều kiện tự nhiên… cũng ảnh hưởng ñến lượng cầu hàng
hoá dịch vụ.
2.1.2 Các khái niệm và phân loại rủi ro
2.1.2.1 Rủi ro
Việc ra quyết ñịnh trong các hoạt ñộng kinh tế ñều gặp phải rủi ro bởi
vì ra quyết ñịnh ñược tiến hành trước khi biết ñược kết quả của quyết ñịnh ñó.
Mức ñộ rủi ro phụ thuộc vào sự tác ñộng của các yếu tố và khả năng kiểm
soát các yếu tố trong giai ñoạn quyết ñịnh ñến kết quả. Trong khi ñó từ quyết
ñịnh ñến kết quả là một quá trình bị tác ñộng bởi nhiều yếu tố, trong ñó có rất
nhiều yếu tố nằm ngoài dự ñoán và khả năng kiểm soát của người ra quyết
ñịnh nên mức ñộ rủi ro là rất lớn.
Như vậy rủi ro là gì?
Cho ñến nay thì vẫn chưa có ñịnh nghĩa thống nhất về rủi ro, những

trường phái khác nhau, tác giả khác nhau ñưa ra những ñịnh nghĩa khác nhau
về rủi ro. Những ñịnh nghĩa này ñược ñưa ra rất ña dạng, phong phú, nhưng
tóm lại có thể chia ra làm 2 trường phái lớn ñó là trường phái truyền thống và
trường phái trung hoà.
• Theo trường phái truyền thống.
- Rủi ro là ñiều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra. [2]
- Rủi ro ñồng nghĩa là ñiều không may [3]
- Theo từ ñiển Oxford thì “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm, bị ñau
ñớn, thiệt hại”.
- Một số từ ñiển khác ñưa ra các khái niệm tương tự như: “Rủi ro là sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
13

bất trắc gây ra mất mát, hư hại” hay “Rủi ro là yếu tố liên quan ñến nguy
hiểm, sự khó khăn ñiều không chắc chắn”
- Trong kinh doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “Rủi ro là sự tổn thất về
tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến” hoặc
”Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, tác ñộng xấu ñến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp”.
Như vậy theo trường phái truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại,
mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan ñến nguy hiểm, khó khăn,
hoặc ñiều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
• Theo phái trung hoà
- Rủi ro là sự bất trắc có thể ño lường ñược (Frank Knight)
- Rủi ro là là sự bất trắc có thể liên quan ñến việc xuất hiện những biến
cố không mong ñợi (Allan Willentt).
- Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể ño lường ñược bằng
xác suất (Irving Preffer).
- Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết ñến.

- Rủi ro là sự biến ñộng tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện
trong hầu hết mọi hoạt ñộng của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự
ñoán ñược chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất ổn ñịnh.
Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành ñộng dẫn ñến khả năng ñược
hoặc mất không thể ñoán trước ñược (C.Arthur Willam, Jr Smith).
Như vậy rủi ro là “sự bất trắc có thể ño lường ñược…” Rủi ro vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang ñến những tổn
thất, mất mát nguy hiểm… cho con người, nhưng ñồng thời cũng có thể dẫn
con người ñến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, ño lường
rủi ro thì người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tiêu cực, ñón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt ñẹp cho tương lai.[1]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
14

2.1.2.2 Phân loại rủi ro
Hiện nay trong nông nghiệp rủi ro ñược chia ra thành 2 loại ñó là rủi ro
công nghệ và rủi ro giá cả.
• Rủi ro công nghệ xảy ra do những yếu tố ngoại cảnh tác ñộng ví dụ như
thời tiết, dịch bệnh, KHKT mới…Thông thường những rủi ro này thường làm
giảm sản lượng. Có thể phân loại như sau:
- Rủi ro trong quá trình sản xuất: ðây là những rủi ro liên quan trực tiếp ñến
quá trình chăn nuôi của hộ.
- Rủi ro tự nhiên: ðây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên gây ra.
Những rủi ro này thường gây ra những thiệt hại lớn cho những người chăn
nuôi. Có thể gây ra chi phí trực tiếp hay những chi phí gián tiếp hộ chăn nuôi
lợn. ðây là những rủi ro tác ñộng trực tiếp ñến sản lượng cũng như năng suất
của những hộ chăn nuôi lợn.
• Rủi ro giá cả: Là những rủi ro xảy ra do những biến ñộng của thị
trường. Những rủi ro này rất khó kiểm soát vì giá cả trên thị trường ñược
quyết ñịnh bởi nhiều yếu tố. Ngoài những yếu tố về tình hình cung cầu trên

thị trường còn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như chính sách
của nhà nước nữa.
2.1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro
Có nhiều loại rủi ro và không chắc chắn có thể gây ảnh hưởng ñến quá
trình ra quyết ñịnh của những hộ nuôi lợn. Ví dụ như những rủi ro nào liên
quan ñến chọn giống lợn, chọn lượng thức ăn cho hợp lý và những rủi ro nào
liên quan ñến việc vay vốn ñể có thể mở rộng việc chăn nuôi lợn của mình ra.
Cái gì khiến cho hộ không ñạt ñược kết quả mà hộ mong nuốn. Trong quá trình
chăn nuôi lợn có thể có những dạng rủi ro và nguyên nhân xảy ra như sau:
• Rủi ro công nghệ
- Biến ñộng về năng suất
Trong chăn nuôi lợn thịt, ngoài những yếu tố tạo nên năng suất cũng như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
15

ðiều kiện không thuận
l
ợi

ðiều kiện bình thường

ðiều kiện thuận lợi
ðầu vào
Năng suất
sản lượng của các hộ chăn nuôi lợn thì hoạt ñộng chăn nuôi còn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố không kiểm soát ñược (thời tiết, dịch bệnh )











ðồ thị 2.2 Ảnh hưởng của rủi ro
ðối với ngành nông nghiệp, yếu tố tự nhiên ñóng vai trò hết sức quan
trọng. Do tác ñộng của các yếu tố ñó nên xảy ra trường hợp sử dụng cùng số
lượng và chất lượng các yếu tố ñầu vào nhưng vẫn cho kết quả khác nhau. Sự
biến ñộng này có thể nói là do rất nhiều nguyên nhân mà bản thân con người
không có khả năng ñối phó ñược, cho dù KHKT ngày càng phát triển và tiên
tiến hơn. Sự biến ñộng ñó ñã làm cho năng suất giảm ñi rõ rệt. ðây là một ñặc
ñiểm riêng mà trong ngành nông nghiệp mới có.
Trong ñiều kiện các yếu tố ñầu vào không thay ñổi nhưng vẫn cho năng
suất khác nhau bởi vì ñiều kiện tự nhiên ở các trạng thái khác nhau. Trong
ñiều kiện thuận lợi thì năng suất chăn nuôi sẽ cao và ngược lại, vì vậy nó có
thể gây ra tình trạng rủi ro và không chắc chắn về ñầu ra.
• Rủi ro giá cả
Trong việc ñưa ra quyết ñịnh của mình, người ra quyết ñịnh phải biết
những loại biến ñộng gây nên những rủi ro trong quá trình chăn nuôi của
mình bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….
16

- Biến ñộng do các yếu tố ñầu vào
Bất kỳ một hoạt ñộng kinh tế nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh
cũng cần các yếu tố ñầu vào. Trong chăn nuôi lợn thì những yếu tố ñầu vào có
tác dụng không nhỏ ñến quá trình chăn nuôi. Sự biến ñộng của giá các yếu tố
ñầu vào là nguyên nhân chứa ñựng nhiều rủi ro. Sự tăng giá hay chất lượng

các yếu tố ñầu vào có ảnh hưởng không nhỏ ñến năng suất chăn nuôi lợn.
- Rủi ro thị trường tiêu thụ sản phẩm hay là những rủi ro liên quan ñến
ñầu ra của sản phẩm. ðây là một yếu tố dẫn ñến những rủi ro cho các hộ chăn
nuôi lợn. Giá thịt lợn có thể thay ñổi qua từng tháng, thậm chí qua từng ngày.
Cũng có khi lường trước ñược nếu như thị trường bên ngoài biến ñộng theo
một chu kỳ nhất ñịnh. Nhưng chu trình chăn nuôi lợn kéo dài, có thể vài tháng
nên những dự ñoán về thị trường là rất khó.
Giá thịt lợn thay ñổi do vô số lý do mà hộ nông dân không có khả năng
biết trước ñược. Cung về thịt lợn chịu tác ñộng của quyết ñịnh sản xuất của
từng hộ hay thời tiết, dịch bệnh năm ñó. Còn cầu thịt lợn lại chịu tác ñộng bởi
nhiều yếu tố như thu nhập của người tiêu dùng, hay thị hiếu của họ, giá cả
những hàng hoá thay thế như thịt bò, thịt gà như vậy giá sản phẩm ñầu ra
cũng chứa ñựng nhiều yếu tố rủi ro.


ðồ thị 2.3 Biến ñộng của thị trường
S

D

Q thịt lợn
P thịt lợn

×