Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

phân tích tình hình cho vay thu mua, chế biến và xuất khẩu cá tra tại ngân hàng noptnn chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.77 KB, 72 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH







LÝ HOÀNG THANH DUY







PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY


THU MUA, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
THU MUA, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA
TẠI NGÂN HÀNG No&PTNN
TẠI NGÂN HÀNG No&PTNN


CHI NHÁNH CẦN THƠ
CHI NHÁNH CẦN THƠ







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201








Cần Thơ – 11/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÝ HOÀNG THANH DUY

M
M
S

S
S
S
V
V
:
:


4
4
0
0
9
9
4
4
6
6
6
6
1
1






PHÂN TÍCH TÌNH H

PHÂN TÍCH TÌNH H
ÌNH CHO VAY
ÌNH CHO VAY


T
T
H
H
U
U


M
M
UA, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU
UA, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU
CÁ TRA
CÁ TRA
TẠI NGÂN HÀNG No&PTNN
TẠI NGÂN HÀNG No&PTNN


CHI NHÁNH CẦN THƠ
CHI NHÁNH CẦN THƠ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHAN ANH TÚ






Cần Thơ – 11/2013
Luận văn tốt nghiệp

i

LỜI CẢM TẠ

Sau thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, được sự giảng dạy
nhiệt tình của quý Thầy Cô của trường, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa kinh tế -
Quản trị kinh doanh, em đã học được những kiến thức thật hữu ích cho chuyên
ngành của mình. Nhờ thế, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng NNo&PTNT
chi nhánh Cần Thơ, em đã hiểu rõ hơn về những nghiệp vụ ngân hàng và có
những kiến thức thực tế để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là thầy Phan Anh Tú đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình,
tạo điều kiện giúp em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong ngân

hàng, đặc biệt là những anh chị trong Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp đã nhiệt tình
chỉ dẫn để em có thể hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức nên trong quá trình thực hiện luận
văn của mình, em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì thế, em cũng rất
mong quý Thầy cô và Ban lãnh đạo ngân hàng góp ý để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối lời xin chúc quý Thầy Cô và các cô chú, anh chị trong ngân hàng
thật nhiều sức khỏe và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Cần Thơ, ngày ……. tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện


Lý Hoàng Thanh Duy

Luận văn tốt nghiệp

ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày ……. tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện



Lý Hoàng Thanh Duy
























Luận văn tốt nghiệp

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Cần Thơ, ngày ……. tháng ……. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị







Luận văn tốt nghiệp

iv

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 Lược khảo tài liệu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 5
2.1. Phương pháp luận 5
2.1.1 Ý nghĩa của việc xuất khẩu cá tra đối với kinh tế xã hội 5
2.1.2 Khái niệm về tín dụng 5
2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng 6
2.1.4 Các hình thức, qui định trong tín dụng 7
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của ngân hàng 13
2.2 Phương pháp nghiên cứu 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH CẦN THƠ 16
3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 16
3.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 17
Luận văn tốt nghiệp

v

3.2.1 Hoạt động huy động vốn 17
3.2.2 Hoạt động tín dụng 17
3.2.3 Cung cấp các dich vụ ngân hàng 17
3.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý 18
3.3.1 Sơ đồ tổ chức 18
3.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 18
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh 23
3.4.1 Tình hình huy động vốn 23
3.4.2 Tình hình tín dụng 27
3.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 29
3.5 Thuận lợi và khó khăn 32
3.5.1 Thuận lợi 32
3.5.2 Khó khăn 33
3.6 Phương hướng hoạt động của ngân hàng trong năm 2013 33
3.6.1 Mục tiêu hoạt động 33
3.6.2 Phương hướng hoạt động 34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY THU MUA, CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH CẦN THƠ 36
4.1 Tình hình nuôi trồng và kim ngạch xuất khẩu cá tra tại thành phố
Cần Thơ 36
4.1.1 Diện tích và sản lượng 36

4.1.2 Kim ngạch xuất khẩu 37
4.2 Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng 38
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 38
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 41
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ 44
4.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu 46
4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng 49
4.3.1 Vòng quay vốn tín dụng 49
Luận văn tốt nghiệp

vi

4.3.2 Hệ số thu nợ 50
4.3.3 Tổng dư nợ trên vốn huy động 50
4.3.4 Nợ xấu trên tổng dư nợ 51
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH CẦN THƠ 53
5.1. Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động cho vay thu mua, chế biến và
xuất khẩu cá tra của ngân hàng 53
5.1.1 Thuận lợi 53
5.1.2 Hạn chế 53
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay thu mua, chế biến và xuất khẩu cá
tra của ngân hàng 54
5.2.1 Đối với công tác cho vay 54
5.2.2 Đối vơi công tác thu hồi nợ 55
5.2.3 Đối với công tác xử lí rủi ro, nợ xấu 55
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
6.1 Kết luận 58
6.2 Kiến nghị 59

6.2.1 Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 59
6.2.2 Đối với ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 59
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61












Luận văn tốt nghiệp

vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 24
Bảng 3.2 Tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố Cần Thơ giai đoạn
2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 28
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 31
Bảng 4.1 Diện tích, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra của thành phố

Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 36
Bảng 4.2 Doanh số cho vay thu mua, chế biến, xuất khẩu cá tra của
NHNo&PTNT thành phố Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013 39
Bảng 4.3: Doanh số thu nợ thu mua, chế biến, xuất khẩu cá tra của
NHNo&PTNT thành phố Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013 42
Bảng 4.4: Dư nợ thu mua, chế biến, xuất khẩu cá tra của NHNo&PTNT thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 45
Bảng 4.5: Nợ xấu nuôi trồng và thu mua, chế biến, xuất khẩu cá tra của
NHNo&PTNT thành phố Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013 47
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của NHNo&PTNT thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm 2013 52












Luận văn tốt nghiệp

viii


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1 Sơ đồ qui trình cho vay tín dụng 11
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT thành phố Cần Thơ 18




































Luận văn tốt nghiệp

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTC : Tổ chức tài chính
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
CB-CNV : Cán bộ, công nhân viên

Luận văn tốt nghiệp

1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang từng bước thay đổi cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp.
Đặc biệt đồng bằng Sông cửu Long (ĐBSCL) đang dần giảm bớt diện tích
trồng cây lúa nước và chuyển dần sang nuôi trồng thủy sản . Trong những năm
gần đây nghề nuôi cá tra xụất khẩu sang thị trường nước ngoài thu hút được
rất nhiều hộ và giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho nhiều hộ nông dân
trong vùng. Nó cũng góp phần làm tăng GDP của quốc dân lên đáng kể. Cá tra
hiện nay đã vươn lên mặt hàng xuất khẩu thủy sản hàng đầu của đất nước ta.
Vì thế việc cho vay vốn đối với ngành sản xuất và chế biến cá tra xuất khẩu đã
thu hút được sự quan tâm của ngân hàng, ngoài việc đem lại nguồn thu nhập
cao và ngoại tệ cho ngân hàng, nó còn góp phần phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Song song đó là tình hình thu mua, chế biến và xuất khẩu cá tra trong
vùng cũng phát triển mạnh. Theo định hướng phát triển của ĐBSCL đến năm
2020 nâng số lượng nhà máy chế biến lên 130 nhà máy, tổng công suất đạt 1
triệu tấn/vụ – Theo Thế Đạt, 2013. ĐBSCL tạo chuyển biến trong sản xuất,
tiêu thụ cá tra, [online]< />chuyen-bien-trong-san-xuat-tieu-thu-ca-tra/20139/216668.vnplus> [Ngày truy
cập 19/09/2013]. Hiện nay các doanh nghiệp cũ cũng đã mạnh dạn mở rộng
quy mô, công suất, đổi mới dây chuyền công nghệ để phục vụ nhu cầu sản
xuất. Để thực hiện được công việc đó các doanh nghiệp cần có một nguồn vốn
lớn, trong khi đó số lượng các doanh nghiệp trong vùng đa phần là những
doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ với số vốn tự có rất hạn chế. Vì thế để đáp
ứng nhu cầu sản xuất việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng là quan
trọng.
Cần Thơ là một trong ba tỉnh có diện tích nuôi cá tra lớn nhất vùng và
cũng là nơi có nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản lớn. Do đó các ngân hàng
trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã có nhiều chính sách hỗ trợ vốn nhằm giúp
doanh nghiệp giải quyết khó khăn. Một trong những ngân hàng có mối quan
hệ gắn kết với những doanh nghiệp trong lĩnh vực này là NHNo&PTNT thành
phố Cần Thơ. Ngân hàng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp

tiếp cận được nguồn vốn vay nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên, trên
thực tế không phải đa số doanh nghiệp đều sử dụng nguồn vốn này đúng mục
đích, cho nên đã tạo không ít trở ngại cho ngân hàng trong việc kiểm tra, giám
sát. Bên cạnh đó, tình hình thị trường tài chính trong những năm gần đây đang
Luận văn tốt nghiệp

2

gặp nhiều khó khăn, vấn đề nợ xấu tăng cao, đã làm ảnh hưởng đến việc cho
vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu
thủy sản.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Phân tích tinh hình cho vay
thu mua, chế biến và xuất khẩu cá tra tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Cần Thơ”, nhằm tìm hiểu rõ hơn về những khó
khăn của ngân hàng trong hoạt động cho vay thu mua, chế biến và xuất khẩu
cá tra của ngân hàng, đồng thời tìm ra một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng
nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng trong lĩnh vực này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay thu mua, chế biến và xuất khẩu cá tra tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Cần Thơ giai đoạn
từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013. Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng đặc biệt là trong lĩnh vực thu
mua, chế biến và xuất khẩu cá tra.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
(2) Phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn
cho vay thu mua, chế biến và xuất khẩu cá tra của ngân hàng.
(3) Đánh giá tình hình cho vay của ngân hàng thông qua một số chỉ tiêu
tài chính.

(4) Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay thu
mua, chế biến và xuất khẩu cá tra của ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng No&PTNT Chi Nhánh Cần Thơ,
chủ yếu tập trung nghiên cứu về cho vay thu mua, chế biến và xuất khẩu cá
tra.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài là từ ngày 12/08/2013 đến 18/11/2013.
Số liệu thứ cấp của đề tài sẽ được sử dụng từ năm 2010 đến 6 tháng đầu
năm 2013.
Luận văn tốt nghiệp

3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu, vì thời gian thục tập có hạn nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu về tình hình cho vay thu mua, chế biến và xuất khẩu cá tra.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Hà Thị Hoàn Hảo (2009), "Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất
nông nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh Huyện Giồng Riềng". Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Mục
tiêu chính của đề tài là phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất qua
3 năm 2006 – 2008 tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Giồng Riềng.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để phân tích
tình hình biến động qua từng năm của các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Sau đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
- Nguyễn Bích Trâm (2010), “Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất
nông nghiệp tại NHNN&PTNT huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long”. Luận văn

tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Mục tiêu chính của đề tài là phân tích động tín
dụng của hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng No&PTNT huyện Trà Ôn.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh số tương
đối, số tuyệt đối, tỷ trọng để phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn qua 3 năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm
2008, 2009, 2010 của các đối tượng trong ngành sản xuất nông nghiệp để thấy
rõ thực trạng tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp. Từ đó, tác giả đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông
nghiệp.
- Trịnh Thị Bé Đèo (2010), “Phân tích tình hình cho vay kinh tế hộ gia
đình tại ngân hàng nông nghệp và phát triển nông thôn chi nhành huyện
Phong Điền, Thành Phố Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ.
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích tình hình cho vay đối với kinh tế hộ gia
đình của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Phong Điền, Thành Phố Cần Thơ. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh số
tương đối, số tuyệt đối để phân tích tình hình biến động qua từng năm của các
chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Sau đó, tác
giả sử dụng phân tích ma trận SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của ngân hàng đối với cho vay kinh tế hộ gia đình. Qua những
phân tích trên tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay của ngân hàng đối với kinh tế hộ gia đình ở huyện Phong Điền.

Luận văn tốt nghiệp

4

Kết luận
Các đề tài tham khảo có cùng mục tiêu là phân tích tình hình tín dụng và
cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT. Các bài nghiên
cứu trên chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích như: thống kê mô tả, so

sánh số tương đối, số tuyệt đối, để phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu. Từ đó đánh giá tình hình cho vay đối với hộ
sản xuất nông nghiệp của ngân hàng. Thông qua những phân tích và đánh giá
đó, mà các tác giả đề xuất những giải pháp để giúp ngân hàng nâng cao hiệu
quả cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp. Các tài liệu tham khảo trên được
dùng làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích tinh hình cho vay thu
mua, chế biến và xuất khẩu cá tra tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài này sẽ tập trung vào phân tích tình
hình cho vay đối với các hộ nuôi và doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất
khẩu cá tra của NHNo&PTNT chi nhánh Cần Thơ.
Hạn chế của đề tài
Đề tài chỉ thu thập được số liệu nợ xấu phân theo nhóm của cho vay cả
nuôi trồng và thu mua, chế biến, xuất khẩu cá tra, chưa thu thập được số liệu
chỉ cho riêng cho vay thu mua, chế biến, xuất khẩu cá tra. Tuy nhiên, theo
thông tin được cung cấp từ ngân hàng nợ xấu thu mua, chế biến, xuất khẩu cá
tra chiếm 25,51% trong tổng nợ xấu của cả nuôi trồng và thu mua, chế biến,
xuất khẩu cá tra.












Luận văn tốt nghiệp


5

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Ý nghĩa của việc xuất khẩu cá tra đối với kinh tế xã hội
Phát triển nghề nuôi cá tra xuất khẩu là chương trình có ý nghĩa đột phá
quan trọng không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn có ý nghĩa trong đời
sống kinh tế xã hội vì:
- Sản phẩm cá tra là thế mạnh của Việt Nam trên trường quốc tế, hàng
năm việc xuất khẩu cá tra đã thu về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
- Xuất khẩu nói chung và xuất khẩu cá tra nói riêng cũng được xem là
một yếu tố để thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế vì nó cho phép mở
rộng quy mô sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, gây phản ứng
dây chuyền giúp các ngành khác có liên quan phát triển theo.
- Tạo việc làm cho rất nhiều lao động khi họ được nhận vào làm công
nhân trong các nhà máy chế biến.
- Nghề nuôi cá tra đã mang lại lợi nhuận lớn cho người nông dân từ đó
góp phần cải thiện đời sống của họ.
- Việc xuất khẩu cũng góp phần tạo quan hệ hợp tác giữa nước ta với các
nước khác trên thế giới.
Chính vì ý nghĩa trên, ta cần có những biện pháp đẩy mạnh phát triển
nghề nuôi cá tra một cách bền vững, khuyến khích nông dân chuyển đổi mục
đích sử dụng đất hiệu quả góp phần cải thiện thu nhập cho người dân.
2.1.2 Khái niệm về tín dụng
Theo khoản 14 điều 4 của luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12; tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng

và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Theo khoản 1 điều 3 quyết định số 1627/2011/QĐ – NHNN về quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Luận văn tốt nghiệp

6

2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng
2.1.3.1 Chức năng của tín dụng
Sự vận động của tín dụng giúp cho các chủ thể vay vốn nhận được một
phần tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời
tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông
hàng hoá. Điều này thể hiện qua 2 chức năng cụ thể sau:
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Được thể hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu
dùng.
- Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính…
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy

lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.3.2 Vai trò của tín dụng
Trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng được coi như một đòn bẩy có đủ
sức thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế do có các vai trò tích cực
trong đời sống kinh tế xã hội như sau:
 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển: tín
dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tạm
thời thiếu vốn cho quá trình sản xuất và là một trong những công cụ để tập
trung vốn một cách hữu hiệu trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư.
 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: tín dụng đã góp phần
làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các tầng
lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ.
Luận văn tốt nghiệp

7

 Tín dụng góp phần ổn định và nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm,
và ổn định trật tự xã hội: một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn
nhu cầu đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt
hơn các chính sách xã hội.
 Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế: sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi
trong nước mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau
trong quá trình phát triển của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại
gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
 Tín dụng là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt cũng
như các ngành kinh tế kém phát triển.

2.1.4 Các hình thức, qui định trong tín dụng
2.1.4.1 Các hình thức của tín dụng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho
sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra các
loại: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh
toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
Luận văn tốt nghiệp

8

- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định. Loại
này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là
trung hạn và dài hạn.
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa,… Tín dụng tiêu dùng có thể
được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng
hóa.
Ngoài ra, căn cứ mục đích sử dụng vốn còn có nhiều hình thức tín dụng
khác.
d) Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn,
đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với
các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín
dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
Luận văn tốt nghiệp

9

+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi

ngân sách.
2.1.4.2 Một số qui định trong hoạt động tín dụng
a) Điều kiện cấp tín dụng
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
b) Đối tượng cấp tín dụng
Ngân hàng cho vay đối với những khách hàng sau:
- Dùng tiền vay để mua các giá trị vật tư, hàng hóa máy móc thiết bị và
các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, đời sống, đầu tư và phát triển.
- Dùng số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công
chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và
dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoảng lãi được tính trong giá trị tài sản
cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng dùng tiền vay với mục đích sau:
- Dùng tiền vay để đóng thuế cho sản xuất kinh doanh (trừ số tiền thuế
xuất khẩu, nhập khẩu)
- Dùng tiền vay để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác
- Dùng tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn
c) Các hình thức cho vay
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các
phương thức cho vay, các phương thức cho vay được sử dụng là:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Luận văn tốt nghiệp

10

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.



Luận văn tốt nghiệp

11

d) Qui trình tín dụng
Ghi chú : TP là trưởng phòng
SDV là sử dụng vốn
Hình 2.1 Sơ đồ qui trình cho vay tín dụng
1) Khách hàng lập đề nghị và hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý: Giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, các hồ sơ
pháp lý có liên quan khác.
- Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh… Những báo cáo tài chính này phải là của các kỳ
gần nhất.
- Phương án sản xuất kinh doanh.
- Các tài liệu liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay.
2) Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay:
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình tài trợ. Nếu như bước thẩm
định này làm tốt sẽ hạn chế được nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc thẩm định
hồ sơ trên các mặt sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp: Xem xét khả năng
thanh toán, tình hình công nợ và vòng quay vốn lưu động, khả năng trả nợ của
khách hàng…

- Tình khả thi và hiệu quả của dự án
- Thẩm định tài sản đảm bảo



Khách hàng
nộp hồ sơ
Cán bộ tín dụng
thẩm định hồ sơ

TP tín dụng xét
đề nghị cho vay

Kiểm tra SDV
và thu nợ
Phòng kế toán
giải ngân
Giám đốc duyệt
cho vay
Luận văn tốt nghiệp

12

3) Ngân hàng thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng
Khi quyết định cho vay, ngân hàng cho vay vốn phải ký hợp đồng tín
dụng sau đó ký hợp đồng thế chấp, cầm cố dựa trên các nội dung được thỏa
thuận bao gồm:
- Hạn mức tín dụng: là số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cho khách
hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thời hạn tín dụng: chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn là

cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn tín dụng cho khách hàng.
- Lãi suất tín dụng: được ngân hàng thỏa thuận với khách hàng phù hợp
quan hệ cung cầu vốn trên thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
4) Giải ngân
Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì ký hợp đồng tín dụng, lập giấy nhận
nợ và phát tiền vay cho khách hàng. Cách giải ngân có thể thực hiện như sau:
- Phát vay bằng tiền mặt
- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đối tác bán hàng cho người đi
vay
- Chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
5) Kiểm tra và xử lý nợ vay
Trong quá trình phát tiền vay cán bộ tín dụng phải kiểm tra giám sát chặt
chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu phát hiện những sai lệch trong quá
trình sử dụng vốn, sử dụng vốn sai mục đích, cán bộ tín dụng báo ngay cho kế
toán ngưng ngay việc phát tiền vay và thu hồi nợ trước hạn. Phong tỏa vật tư
hàng hóa, phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố, khởi kiện trước pháp luật.
6) Thu nợ gốc và lãi
Ngân hàng tiến hành tính lãi theo lãi suất đã thỏa thuận tại thời điểm ký
hợp đồng. Khi sắp đến ngày đáo hạn ngân hàng phải thông báo cho khách
hàng biết chuẩn bị tiền để trả nợ cho ngân hàng. Trường hợp đáo hạn mà
khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn.
Trong trường hợp khách hàng vì lý do bất khả kháng không thể trả nợ
đúng hạn thì khách hàng xin được gia hạn nợ, thời gian gia hạn nợ không vượt
quá thời hạn tài trợ vốn, khi được gia hạn nợ thì khách hàng không phải trả lãi
theo lãi suất nợ quá hạn.

Luận văn tốt nghiệp

13


7) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng đã trả xong nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng đối chiếu
xác nhận với kế toán và đóng hồ sơ tài trợ lại, chuyển vào hồ sơ lưu của khách
hàng.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của ngân hàng
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay
chưa trong một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ
so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ xấu: theo quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 22/4/2005 như sau: Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm
3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Được
xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo
ngại.
- Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (lần): chỉ số này xác định hiệu
quả đầu tư của nguồn vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả
năng sử dụng vốn cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động =
Vốn huy động
- Hệ số thu nợ (%): chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng khi cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm
khi sử dụng chính số tiền cho vay của mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy
khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là rất tốt, ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Công thức tính:
Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ =
x100%
Doanh số cho vay
Luận văn tốt nghiệp

14

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp
vụ tín dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có
nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.
Công thức tính:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng): là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng
nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn
của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Công thức:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập tại phòng tín dụng, Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp tại
ngân hàng No & PTNN chi nhánh Cần Thơ. Cu thể:

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2010, 2011, 2012 và
6 tháng đầu năm 2013.
 Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
 Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
xấu của ngân hàng.
Số liệu thứ cấp được lấy từ các trang web thuộc ngân hàng No & PTNN
Việt Nam

×