Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí mê kông từ năm 2010 đến 6 tháng năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







CÙ NGỌC PHÚC




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊ KÔNG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG NĂM 2013






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã số ngành: 52340201



Tháng 11–2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





CÙ NGỌC PHÚC
MSSV: 4085560




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊ KÔNG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG NĂM 2013




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính Doanh nghiệp
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S NGUYỄN VĂN DUYỆT




Tháng 11–2013
i

LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dầu khí Mêkông đã giúp cho em
hiểu rõ hơn những kiến thức đã học ở trường và công việc thực tế mà các anh
chị trong công ty đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em trực tiếp tham gia. Từ
đó cho thấy, chúng ta không chỉ học lý thuyết suông là chưa đủ mà còn phải
biết vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt vào công việc thực tế, bởi vì
giữa lý thuyết và thực tế có sự khác biệt tùy theo đặt trưng của từng ngành
từng cơ quan thực tập để có thể thích nghi với mọi công việc và có những sáng
tạo nhằm đưa ra những phương án những giải pháp giúp cơ quan hoạt động có
hiệu quả hơn.
Đề tài của em khó hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ tận tình của các cô chú
anh chị ở công ty, những người đã sẵn sàng cung cấp cho em những thông tin
số liệu về công ty có liên quan đến nội dung mà đề tài nghiên cứu, cũng như
nhiệt tình giải thích cho em những thắc mắc về sự biến động của các khoản
mục. Và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, Thầy Nguyễn Văn Duyệt, Người đã
trực tiếp hướng dẫn em những nội dung và đề tài cần nghiên cứu, cách phân
tích, đánh giá, xử lý số liệu,….
Vì thế, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc hạnh phúc đến quý thầy
cô khoa KT & QTKD trường Đại Học Cần Thơ, các cô chú anh chị của công
ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Ngày … tháng….năm 2013
Sinh viên thực hiện

















ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu
của tôi và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng
cấp nào khác
Cần Thơ, ngày….tháng….năm….
Người thực hiện



Cù Ngọc Phúc




































iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP





















Ngày……tháng… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị




iv

TRANG CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dầu khí MêKông
từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013”, do sinh viên Cù Ngọc Phúc thực
hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Văn Duyệt. Luận văn đã báo cáo
và được hội đồng chấm luận văn thông qua ngày……………….
Ủy viên Thư ký
(Ký tên) (Ký tên)





Phản biện 1 Phản biện 2
(Ký tên) (Ký tên)




Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên) (Ký tên)




Cán bộ hướng dẫn 2
(Ký tên)






v

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
LỜI CAM ĐOAN ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP iii
TRANG CHẤP NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH BẢNG vii
DANH SÁNH HÌNH viii
DANH SÁCH ĐỒ THỊ ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1Mục tiêu chung 1
1.2.2Mục tiêu cụ thể 2
1.3PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm chung về phân tích tình hình tài chính 4
2.1.2 Các tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 5
2.1.3 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 6
2.1.4 Phân tích các tỷ số tài chính 7
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ
MÊKÔNG 16
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ
MÊKÔNG 16
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 16
3.1.2 Ngành nghề hoạt động kinh doanh chính của Công ty 18
3.1.3 Vị trí và tiềm năng của Công ty 18
3.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty 18
3.2 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 21
3.3 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 24
3.3.1 Thuận lợi 24
3.3.2 Khó khăn 24
3.3.3 Định hướng phát triển 24
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG 26
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN 26
4.1.1 Phân tích khái quát tài sản 26
4.1.2 Phân tích kết cấu và sự biến động của các khoản mục trong tài sản
ngắn hạn 29
4.1.3 Phân tích kết cấu và biến động của tài sản cố định 34
vi

4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN 38
4.2.1 Phân tích khái quát biến động nguồn vốn 38
4.2.2 Phân tích kết cấu và biến động nợ phải trả 40
4.2.3 Phân tích kết cấu và biến động của vốn chủ sở hữu 45
4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 48
4.3.1 Doanh thu thuần 48
4.3.2 Giá vốn hàng bán 48

4.3.3 Doanh thu từ hoạt động tài chính 49
4.3.4 Chi phí từ hoạt động tài chính 50
4.3.5 Chi phí bán hàng 50
4.3.6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 50
4.3.7 Lợi nhuận khác 51
4.3.8 Tổng lợi nhuận trước thuế 51
4.4 PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 54
4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA
CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 57
4.5.1 Các tỷ số về khả năng thanh khoản 57
4.5.2 Các tỷ số về hoạt động 60
4.5.3 Các tỷ số quản trị nợ 63
4.5.4 Các tỷ số về khả năng sinh lời 65
4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH THÔNG QUA SƠ ĐỒ
DUPONT 67
4.6.1 Xét mức sinh lời trên doanh thu 67
4.6.2 Xét mức doanh thu trên tổng tài sản 69
4.6.3 Xét đòn bẩy tài chính 69
CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG 70
5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
70
5.1.1 Những mặt Công ty đạt được 70
5.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân tại Công ty 71
5.2 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DẦU KHÍ MÊKÔNG 71
5.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 71
5.2.2 Thúc đẩy thu tiền bán hàng 72
5.2.3 Giải pháp tiết kiệm chi phí 72
5.2.4 Quản lý hao hụt 73

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
6.1 KẾT LUẬN 74
6.2 KIẾN NGHỊ 74
6.2.1 Đối với nhà nước 74
6.2.2 Đối với Công ty 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 1 77
PHỤ LỤC 2 81
PHỤ LỤC 3 82
vii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2010 – 2012 và 6
tháng năm 2012 và 2013 23
Bảng 4.1: Phân tích khái quát biến động TS qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng
năm 2012 và 2013 27
Bảng 4.2: Kết cấu TSNH qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm 2012 và
2013 33
Bảng 4.3: Tỷ trọng các khoản mục trong TSDH qua 3 năm 2010 – 2012 và 6
tháng năm 2012 và 2013 34
Bảng 4.4 Kết cấu TSDH qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm 2012 và 2013
37
Bảng 4.5 Khái quát biến động NV qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm
2012 và 2013 39
Bảng 4.6 Tỷ trọng cấu thành nợ phải trả qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng
năm 2012 và 2013 40
Bảng 4.7 Kết cấu nợ phải trả qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm 2012 và
2013 44
Bảng 4.8 Kết cấu VCSH qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm 2012 và 2013

47
Bảng 4.9 Tỷ trọng các khoản chi phí qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm
2012 và 2013 49
Bảng 4.10 Phân tích kết quả HĐKD qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm
2012 và 2013 53
Bảng 4.11 Phân tích lưu chuyển tiền tệ qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm
2012 và 2013 56
Bảng 4.12 Phân tích tình hình thanh toán qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng
năm 2012 và 2013 58
Bảng 4.13 Phân tích các tỷ số thanh toán qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng
năm 2012 và 2013 59
Bảng 4.14 Phân tích các tỷ số hoạt động qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng
năm 2012 và 2013 60
Bảng 4.15 Phân tích các tỷ số quản trị nợ qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng
năm 2012 và 2013 63
Bảng 4.16 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời qua 3 năm 2010 – 2012 và 6
tháng năm 2012 và 2013 65



viii

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Minh họa phương trình Dupont 13
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Dầu khí Mê Kông 19
Hình 4.1 Sơ đồ Dupont của Công ty Cổ phần Dầu khí Mê Kông 68











































ix


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 Tỷ trọng TS trong tổng TS qua 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng năm
2012 và 2013 28
Đồ thị 4.2 Tỷ trọng các khoản mục cấu thành TSNH qua 3 năm 2010 – 2012
và 6 tháng năm 2012 và 2013 29
Đồ thị 4.3 Tỷ trọng các khoản mục cấu thành nguồn vốn qua 3 năm 2010 –
2012 và 6 tháng năm 2012 và 2013 40



































x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TS: Tài sản
TTS: Tổng tài sản
NV: Nguồn vốn
Vốn CP: Vốn cổ phần
VCSH:Vốn chủ sở hữu

TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
LNR: Lợi nhuận ròng
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
LCTT: Lưu chuyển tiền tệ
UBND: Ủy ban nhân dân
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
CNĐKKD: Chứng nhận đăng kí kinh doanh
BKS: Ban kiểm soát
HĐQT: Hội đồng quản trị
HTK: Hàng tồn kho
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
D/A: Tỷ số nợ trên tài sản (Total Debt to total Asset)
D/E: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt to Equity)
ROE: Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity)
ROA: Lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)



1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay, sự tồn tại
của các công ty, doanh nghiệp luôn gắn liền với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngành nghề có liên quan nhau, giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong
một lĩnh vực cũng như các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước
ngoài. Vì thế, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại vững bền cần phải tạo cho mình
một kết cấu tài chính vững mạnh và minh bạch để có thể mở rộng sản xuất
kinh doanh, vay vốn ngân hàng hay nhận vốn đầu tư từ các nhà đầu tư khác.
Phân tích tình hình tài chính thường xuyên sẽ giúp Công ty, doanh nghiệp đưa
ra những chính sách đúng đắn và phù hợp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý
năng lực tài chính của doanh nghiệp, nhờ đó giúp phát huy được thế mạnh và
tiềm năng đồng thời có thể hạn chế, khắc phục điểm yếu để mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu, Công ty cổ phần dầu khí Mê Kông
cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty cùng ngành và những
công ty kinh doanh xăng dầu chuyên nghiệp của các tập đoàn đa quốc gia. Vì
lẽ đó, việc phân tích báo cáo tài chính là một yêu cầu khách quan mà một công
ty cổ phần như Công ty cổ phần Dầu khí Mê Kông cần phải thực hiện, bởi vì
thông qua việc phân tích bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp công ty thấy được tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai.
Thấy được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính, đó là sự
quan tâm chung của nghiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau nên em
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần dầu khí Mê
Kông”, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của
công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Dầu khí Mê Kông giai

đoạn năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 thông qua các báo cáo tài chính,
các chỉ số tài chính để làm rõ xu hướng, tốc độ phát triển của công ty qua đó
đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của công ty.

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá cơ cấu tài chính của công ty thông qua các bảng báo cáo tài
chính: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo két quả hoạt động kinh doanh, bảng
báo cao lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số về tài chính để thấy
được khả năng tài chính trong quá khứ và hiện tại của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công
ty Cổ phần Dầu khí Mê Kông.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dầu khí
MêKông giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng 2013. Về không gian, đề tài được
thực hiện tại Công ty Cổ Phần Dầu khí MêKông. Về thời gian, đề tài được
thực hiện từ 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013 và số liệu trong đề tài được thu
thập từ năm 2010 đến năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013. Về nội dung, đề tài đánh giá cơ cấu tài chính của Công ty thông qua các
bảng báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số về tài
chính để thấy được khả năng tài chính của Công ty, đồng thời qua đó đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dầu khí
MêKông.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
* Dương Thị Nhạn (2009). “Phân tích tình hình tài chính tài Công ty
xăng dầu Tây Nam Bộ”. Lớp Kế toán – K31 – Khoa Kinh tế & QTKD –
Trường Đại học Cần Thơ.
Trong đề tài này, tác giả đề cập tới nội dung nghiên cứu sau đây:

Phân tích và đánh giá khái quát thực trạng Công ty qua 3 năm từ năm
2006 đến năm 2008 thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ chủ yếu: Tình hình công nợ và khả năng
thanh toán, mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phương trình
Dupont, cấu trúc tài chính và khả năng sinh lời bằng cách so sánh giữa năm
nay với năm trước.
Bằng phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh, tác giả đã tham chiếu
sự biến đổi của các tỷ lệ tài chính theo từng nhóm đặc trưng và so sánh số liệu
năm nay với năm trước theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối của các khoản mục.
3

Qua phân tích và đánh giá rút ra kết luận về tình hình tài chính Công ty
hoạt động luôn có hiệu quả qua các năm, vốn lưu động luôn tăng và ngày càng
được quay vòng nhanh hơn và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài
chính Công ty về nhân lực, về sử dụng và quản lý vốn, khả năng thu hồi nợ,
tiết kiệm chi phí và đầu tư,…
* Nguyễn Thị Nhi (2012). “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Dầu khí MêKông”. Lớp Kế toán – K35 – Khoa Kinh tế & QTKD –
Trường Đại học Cần Thơ.
Trong đề tài, tác giả đề cập đến những nội dung nghiên cứu sau:
Phân tích và đánh giá khái quát thực trạng Công ty qua 3 năm 2009 –
2011 thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu: Tình hình công nợ của Công ty và khả
năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn, phương trình Dupont,
khả năng sinh lời bằng cách so sánh năm này với năm trước.
Bằng phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh, tác giả đã tham chiếu sự
biến đổi của các tỷ lệ tài chính theo từng nhóm đặc trưng và so sánh số liệu

năm này với năm trước theo chiều ngang để thấy sự biến đổi cả về số tuyệt đối
lẫn tương đối của các khoản mục.













4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm chung về phân tích tình hình tài chính
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên
cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn
xác trong quản lý kinh doanh. Vì vậy việc thường xuyên phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản cấp
trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ
và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính của công ty. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và

tăng cường tình hình tài chính của công ty. (Nguyễn Năng Phúc, 2008, trang
11)
2.1.1.2 Mục tiêu
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách
quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3 Ý nghĩa
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn
bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn
những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính doanh nghiệp.
2.1.1.4 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải cung
cấp đầy đủ những thông tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
những nét sinh động trên “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp thể hiện qua
các khía cạnh sau:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin cần thiết cho chủ
doanh nghiệp và các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng, nhà cung
cấp,…
5

- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn, khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các
khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố
khác ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nguyễn Năng Phúc, 2008, trang 10 và 12)

2.1.2 Các tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính là những bộ phận chủ yếu
được sử dụng khi phân tích tình hình tài chính.
2.1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng
quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn
hình thành tài sản tại một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế
toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, từng
mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lỹ trên máy vi tính và được phản án theo
số đầu năm, số cuối năm. (Nguyễn Năng Phúc, 2008, trang 58)
2.1.2.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với Nhà nước, thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần
chính:
- Phần 1: Lãi, lỗ
Phẩn ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản
thuế và các khoản phải nộp khác.
- Phần 3: Thuế giá trị gia tăng
6

Phần này phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, đã

khấu trừ và còn được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn lại, đã
hoàn lại và còn được hoàn lại, thuế giá trị gia tăng đầu vào được giảm, đã
giảm và còn được giảm cùng với số thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo. (Nguyễn Năng Phúc, 2008,
trang 63)
2.1.2.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một bảng cân đối thu chi về tiền
tệ thể hiện việc thu – chi của doanh nghiệp trong kỳ quá khứ, là bức tranh giúp
cho người sử dụng có thể đánh giá được: khả năng tạo ra tiền với lượng tiền
thực thu được trong kỳ của doanh nghiệp; biết được cụ thể lượng thu đó nhiều
hay ít, từ hoạt động nào mang lại nguồn thu đó, từ đó đánh giá được khả năng
tạo ra tiền trong tương lai; đánh giá khả năng thanh toán qua những nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về thanh toán từ đó thấy được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp; đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi qua việc mua cổ phiếu ,
trái phiếu, cho vay… trong kỳ kế toán; báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là công
cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế hoạch. (Võ Văn Nhị, 2007, trang 132)
2.1.3 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.3.1 Phân tích tình hình biến động tài sản
Phân tích tình hình biến động tài sản là việc xem xét tính hợp lý của cơ
cấu vốn, sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản trong
tổng tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng
cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ
trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác
định như sau:



Tỷ số này cho biết từng loại tài sản chiểm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng
tài sản. Phản ánh mức độ đầu tư vào từng loại tài sản của doanh nghiệp.

(Nguyễn Năng Phúc, 2008, trang 178)
2.1.3.2 Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập của doanh nghiệp về
mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt. Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ trọng của từng bộ phận
TS trên t
ổng số TS

Giá trị của từng bộ phận TS
Tổng số TS
=

x 100
(2.1)
7

được xác định bằng cách lấy tổng số nguồn vốn chủ sở hữu chia cho tổng
nguồn vốn.


Ngoài ra cũng phải phân tích hệ số nợ để tìm hiểu nguồn tài trợ từ bên
ngoài của doanh nghiệp và những ảnh hưởng, tác động của nó đến hoạt động
của doanh nghiệp.


(Nguyễn Năng Phúc, 2008, trang 173 và trang 191)
2.1.3.3 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần phân tích sự
biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc
phân tích bằng cách so sánh trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước

hoặc thực hiện với kế hoạch cả về số tuyệt đối và tương đối. Khi đó cho biết
được sự tác động của các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận
phân tích về mặt định lượng. Đồng thời so sánh tốc độ tăng, giảm của các chỉ
tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để biết được mức tiết kiệm của
các khoản chi phí, sự tăng của các khoản doanh thu, nhằm khai thác các điểm
mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác việc
phân tích còn xác định các nhân tố định tính để thấy được sự ảnh hưởng của
các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.3.5 Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ
Đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai: Toàn bộ dòng tiền thu vào
trong kỳ của doanh nghiệp được tổng hợp từ các dòng tiền thu vào từ 3 hoạt
động kinh doanh, đầu tư, tài chính. Trên cơ sở xác định tỷ lệ dòng tiền thu vào
của các hoạt động sẽ thể hiện mức đóng góp của từng dòng tiền thu vào trong
tổng các dòng có được trong kỳ.
2.1.4 Phân tích các tỷ số tài chính
2.1.4.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán
- Tỷ số thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh
nghiệp đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
x 100 (2.2)
Hệ số nợ
=
Nợ phải trả
Tổng số tài sản
x

100
(2.3)
8

được trang trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với
thời hạn trả nợ. Tỷ suất này được xác định bằng công thức:


- Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do
hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản khác nên giá trị
của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động có tính thanh khoản nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:



Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên, hệ
số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu… có thể không hiệu
quả. (Nguyễn Minh Kiều, 2011, trang 74)
2.1.4.2 Các tỷ số hiệu quả hoạt động hay tỷ số quản lý tài sản
a. Tỷ số hoạt động tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của một công ty cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra doanh thu. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản
lý hàng tồn kho càng cao, bởi vì hàng tồn kho quay vong nhanh sẽ giúp cho
công ty giảm bớt chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
Tuy nhiên, với số vòng quay quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung
cấp, hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng gây mất uy

tín doanh nghiệp.






Tỷ số thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động
Các khoản nợ ngắn hạn
(2.4)
Tỷ số thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Các khoản nợ ngắn hạn
(2.5)
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Bình quân giá trị HTK
=
HTK đầu năm + HTK cuối năm
2
Số ngày tồn kho =
Số ngày trong năm
Vòng quay hàng tồn kho
(2.6)
(2.7)
(2.8)

9

b. Vòng quay các khoản phải thu
Tỷ số này được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản
phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó khoản
phải thu quay được một vòng. Tỷ số này cao hay thấp phụ thuộc vào chính
sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
kém do vốn bị chiếm dụng nhiều, ngược lại sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến
giảm doanh thu.


c. Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Tỷ số
này cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được
khoản phải thu.


d. Vòng quay tài sản lưu động
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà
không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động
khoản phải thu.



Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp,
tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
e. Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết
bị và nhà xưởng. Cũng như vòng quay tài sản lưu động, tỷ số này được xác

định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động riêng của tài sản cố định.



Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu
Các khoản phải thu
(2.9)
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số ngày trong năm
Vòng quay khoản phải thu
(2.10)
Vòng quay TS lưu động
=
Doanh thu
Bình quân giá trị TS lưu động
(2.11)
Vòng quay tài sản cố định
=
Doanh thu
Bình quân tài sản cố định ròng
(2.12)
10

Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ. Tỷ số này càng cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã
tạo mức doanh thu cao so với tài sản cố định.

f. Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không biệt đó
là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của
doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.



(Nguyễn Minh Kiều, 2011, trang 79 - 84)
2.1.4.3 Các tỷ số quản trị nợ
a. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ
sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản. Tỷ số này cho biết:
mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp; nợ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số vốn của doanh nghiệp.



b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ
sở hữu của một công ty, phản ánh tỷ lệ của vốn vay trong nguồn vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này được đánh giá bằng công thức:



Tỷ số này đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Các chủ nợ rất thích tỷ số này vừa phải, tỷ số này càng thấp chứng tỏ món nợ
của họ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi tỷ
Vòng quay tổng tài sản
=


Doanh thu
Bình quân giá trị tổng tài sản
(2.13)
Tỷ số nợ trên tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng giá trị tài sản
(2.14)
Tỷ số nợ trên vốn CSH =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
(2.15)
11

số này cao có nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi ro kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
c. Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số này phản ánh tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp trong tổng số vốn.



Qua việc tính tỷ suất tài trợ ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với
vốn kinh doanh của mình. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều
vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc
bị sức ép của các khoản nợ vay.
d. Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ số khả năng trả lãi đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh để trả lãi vay của doanh nghiệp. Khả năng trả lãi của
doanh nghiệp cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức

độ sử dụng nợ. Nếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chỉ có giới hạn trong
khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì tỷ số khả năng trả lãi sẽ giảm.



(Nguyễn Minh Kiều, 2011, trang 85 - 91)
2.1.4.4 Các tỷ số khả năng sinh lợi
a. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ
sở doanh thu tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết
một đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả: doanh
nghiệp bù đắp được chi phí và khoản nợ cũng được thanh toán. Nếu lợi nhuận
năm nay cao hơn năm trước ta chưa vội kết luận rằng công ty hoạt động có
hiệu quả hơn năm trước mà so sánh với vốn để thấy rõ ràng hơn.


Tỷ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
(2.16)
Tỷ số khả năng trả lãi
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
(2.17)
LNR trên doanh thu
=
LNR dành cho cổ đông
Doanh thu

x 100
(2.18)
12

b. Tỷ số sức sinh lời căn bản
Tỷ số này được thiết kế nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của
doanh nghiệp, chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.



Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trước thuế và lãi của công ty. Nó
cho biết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời
căn bản chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính cho nên thường
được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các công ty có
thuế suất thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau.
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản được thiết kế để đo lường khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.



ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp đã tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Tỷ số này càng cao phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn tốt, vốn đưa vào hoạt động đã thực sự mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
d. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu.




Tỷ số này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Đây là chỉ tiêu được nhà
đầu tư quan tâm nhiều nhất vì nó thể hiện mức sinh lời trên vốn đầu tư của họ.
Nếu vốn đầu tư sử dụng tốt sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận và như vậy cấu trúc vốn
Tỷ số sức sinh lời căn bản =
EBIT
Bình quân tổng tài sản
x 100
(2.19)
Tỷ số LNR trên TS
=
LNR dành cho cổ đông thường
Bình quân tổng tài sản
x 100
(2.20)
Tỷ số LNR trên vốn CSH
=
LNR dành cho cổ đông
x 100
Bình quân giá trị Vốn CP phổ thông
(2.21)
13

mà doanh nghiệp đang áp dụng phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp lựa
chọn cho chiến lược kinh doanh của mình.
(Nguyễn Minh Kiều, 2011, trang 93 - 98)
2.1.4.5 Phân tích các tỷ số tài chính qua sơ đồ Dupont
Phân tích Du Pont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và

ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng
bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà
quản lý nội bộ cung ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện
tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Du Pont dựa vào
2 phương trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương trình Du Pont.
ROA = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản


ROE = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần



Phương trình Du Pont đươc minh họa bằng hình vẽ:











ROE
ROA Bình quân TS / BQ vốn CP thường
X
Tỷ lệ lãi gộp
X
Vòng quay tổng tài sản

Lợi nhuận ròng
÷
Doanh thu Doanh thu Tổng TS
÷
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
x
Doanh thu
Bình quân tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
x
Doanh thu
Bình quân tổng TS
x
Bình quân tổng TS
Bình quân vốn CP thường
(2.22)
(2.23)
Hình 2.1: Minh họa phân tích Du Pont

×