Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh dịch vụ bảo vệ lâm hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 87 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN LÊ HOÀNG MAI


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ
LÂM HOÀNG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 52340101






4 - 2014

2

LỜI CẢM TẠ


Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng đã giúp cho
tôi có thể thông suốt được những kiến thức đã học ở trường và công việc thực tế
mà các anh chị trong cơ quan đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi tham gia. Từ
đó, cho thấy chúng ta học lý thuyết suông là chưa đủ mà còn phải biết vận dụng
kiến thức đã được học một cách linh hoạt vào công việc thực tế. Bởi vì, giữa lý
thuyết và thực tế có sự khác biệt tùy theo đặc trưng của từng ngành, từng cơ quan
thực tập để có thể thích nghi với mọi công việc và có những sáng tạo nhằm đưa ra
những giải pháp giúp cơ quan hoạt động có hiệu quả hơn.
Đề tài khó hoàn thành được nếu không có sự tận tình giúp đỡ của các cô,
chú, anh, chị tại công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng, các cô chú anh chị đã nhiệt
tình giải thích cho tôi những thắc mắc và chỉ bảo tôi nhiều vấn đề trong công
việc, mặc dù rất bận rộn nhưng các cô chú anh chị vẫn quan tâm giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này. Và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn cho
tôi, thầy Huỳnh Trường Huy là người đã trực tiếp hướng dẫn cách phân tích, đánh
giá xử lý số liệu, cách trình bày nội dung mặc dù thầy rất bận rộn với việc giảng
dạy.
Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến quý thầy
cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ cùng các cô chú
anh chị tại Công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đặc
biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Huỳnh Trường Huy và chúc thầy nhiều sức
khỏe, gia đình hạnh phúc và luôn thành công trong công việc.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Nguyễn Lê Hoàng Mai




3
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.












Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện


Nguyễn Lê Hoàng Mai




4
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………



Ngày .…., tháng … , năm …….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)








5
MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LÝ LUẬN 4
2.1.1 khái niệm, nội dung, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt
động kinh doanh 4
2.1.2 Đối tượng sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ LÂM
HOÀNG 16
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 16
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 17
3.3 NGUỒN NHÂN LỰC 19
3.3.1 Tình hình lao động phân theo trình độ 20
3.3.2 Tình hình lao động phân theo độ tuổi 21
3.3.3 Tình hình lao động phân theo giới tính 21
3.4 LĨNH VỰC KINH DOANH 22
3.5 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
2011 – 2013 25
3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 25


6
3.6.1 Thuận lợi 25
3.6.2 Khó khăn 26
3.7 PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
TỚI 27
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ BẢO VỆ LÂM HOÀNG QUA 3 NĂM 2011 - 2013 28
4.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 28
4.1.1 Môi trường bên ngoài 28
4.1.2 Môi trường bên trong 29
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU 34
4.2.1 Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch doanh thu 3 năm 2011 – 2013 34
4.2.2 Phân tích tình hình doanh thu 3 năm 2011 – 2013 35
4.2.3 Tình hình doanh thu phân theo loại hình dịch vụ 39
4.2.4 Doanh thu phân theo loại hợp đồng 43
4.2.5 Tình hình doanh thu phân theo đối tượng khách hàng 46
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ 48
4.3.1 Phân tích chung về chi phí qua 3 năm 2011 – 2013 48
4.3.2 Phân tích biến động chi phí so với doanh thu qua 3 năm 2011 – 2013 51
4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN 51
4.4.1 Phân tích chung về lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 51
4.4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 56
Chương 5: GIẢI PHÁP 69
5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG KINH
DOANH 69
5.1.1 Kết quả đạt được 69
5.1.2 Những mặt hạn chế 69
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 70


5.2.1 Giải pháp tiết kiệm chi phí 70
5.2.2 Giải pháp về nhân sự 71
5.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 71

7
5.2.4 Giải pháp khác 72
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
6.1 KẾT LUẬN 73
6.2 KIẾN NGHỊ 74
6.2.1 Đối với công ty 74
6.2.2 Đối với nhà nước 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76






















8
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Tình hình lao động phân theo trình độ của công ty TNHH DVBV Lâm
Hoàng từ năm 2011 – 2013 20
Bảng 3.2: Tình hình lao động phân theo độ tuổi của công ty TNHH DVBV Lâm
Hoàng từ năm 2011 - 2013 20
Bảng 3.3: Tình hình lao động phân theo giới tính của công ty TNHH DVBV Lâm
Hoàng từ năm 2011 - 2013 21
Bảng 3.4: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 25
Bảng 4.1 Tình hình tài chính công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng từ năm 2011-
2013 32
Bảng 4.2 Tình hình hoàn thành kế hoạch doanh thu công ty TNHH DVBV Lâm
Hoàng qua 3 năm 2011 – 2013 34
Bảng 4.3: Tình hình doanh thu của công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng qua 3 năm
2011 – 2013 35
Bảng 4.4: Tình hình doanh thu công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng năm 2011 –
2013 phân theo loại hình dịch vụ 38
Bảng 4.5: Tình hình doanh thu công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng năm 2011 –
2013 phân theo hợp đồng 44
Bảng 4.6: Doanh thu công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng năm 2011 – 2013 phân
theo khách hàng 47
Bảng 4.7: Tình hình chi phí của công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng qua 3 năm
2011 – 2013 48
Bảng 4.8: Tình hình lợi nhuận của công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng qua 3 năm
2011 – 2013 51

Bảng 4.9: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DVBV Lâm
Hoàng qua 3 năm 2011 – 2013 55







9
DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH DVBV Lâm Hoàng 18

























10

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DVBV: Dịch vụ bảo vệ
SXKD: Sản xuất kinh doanh
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
GVHB: Giá vốn hàng bán
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
DN : Doanh nghiệp
PTHĐKD: Phân tích hoạt động kinh doanh























11

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để có thể thành công trong nền kinh tế phát triển nhanh chóng, các doanh
nghiệp cần phải có cái nhìn đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn
chế trong doanh nghiệp để có thể xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh có
hiệu quả và có những quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư cho vay.
Tại Việt Nam, sau ngày đất nước thống nhất, phải đến giữa những năm
1990, dịch vụ bảo vệ (DVBV) tư nhân mới manh nha xuất hiện. Đến năm 2001,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 14 về quản lý hoạt động và kinh doanh
DVBV và ngành dịch vụ mới này đã phát triển mạnh mẽ vào năm 2005. Trải qua
một thời gian dài, ngành DVBV đã mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và sự
phát triển của nền kinh tế: tiết kiệm kinh phí cho doanh nghiệp sử dụng DVBV do
các doanh nghiệp không phải lo lắng về khâu tuyển dụng bảo vệ và không phải
trả mức lương cao cho nhân viên vào những ngày lễ tết mà vẫn yên tâm trong
việc bảo đảm an ninh, an toàn tài sản của doanh nghiệp; Giải quyết lượng lớn lao

động xã hội, hạn chế tệ nạn xã hội; Thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội như:
tiết kiệm chi tiêu cho doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, tạo công an việc làm ổn định
cho người lao động, giảm bớt gánh nặng tài chính cho nhiều gia đình, tăng cường
tiêu thụ trên thị trường… Nhận thấy được xu thế phát triển của ngành DVBV,
công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Lâm Hoàng được thành lập, cũng như các công ty
khác, công ty luôn chú trọng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty đã và
đang lấy được lòng tin của khách hàng, ngày càng khẳng định uy tín của mình
trong lĩnh vực DVBV. Các loại hình dịch vụ của công ty: DVBV con người, dịch
vụ xác minh - điều tra, dịch vụ đào tạo và cung cấp nhân sự, bảo vệ an ninh cá
nhân…
Trong những năm gần đây các công ty bảo vệ chuyên nghiệp không ngừng
gia tăng với trình độ và quy mô cao, tính đến thời điểm này, trong cả nước có đến
vài trăm công ty hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ và có khả năng cung ứng ra thị
trường hàng trăm ngàn lượt lao động. Thêm vào đó tình hình khủng hoảng kinh tế
và lạm phát ở mức 6,2% (2013) khiến tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn. Ngoài ra tình hình an ninh trật tự cũng diễn ra khá phức tạp, tội phạm
ngày càng gia tăng với thủ đoạn tinh vi hơn. Đòi hỏi các công ty DVBV nếu
muốn thành công trên thương trường, cần phải chú trọng vào việc phân tích tình

12

hình hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, có thể vượt qua những khó khăn,
nhận biết được xu hướng của thị trường và các nguồn tiềm năng cần khai thác ở
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ bảo
vệ Lâm Hoàng qua 3 năm từ 2011-2013 thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận có nhiều biến động, vì thế việc phân tích các chỉ tiêu trên trong
những năm vừa qua đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty như thế
nào là rất cần thiết, để đảm bảo cho doanh nghiệp đánh giá chính xác, kịp thời

việc sử dụng vốn và quản lý hoạt động tài chính, phù hợp với đặc điểm phát sinh
chi phí tại doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để đánh giá mức độ và khả năng sàn
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “phân tích hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Lâm Hoàng” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
1.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ bảo
vệ Lâm Hoàng. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích họat động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Lâm
Hoàng qua 3 năm, từ 2011 đến năm 2013.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty theo các chỉ số tài
chính.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quà hoạt động kinh doanh
của công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Lâm Hoàng, số
125A, đường Mậu Thân, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.


13

1.4.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 6/1/2014 đến 28/4/2014.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ bảo

vệ Lâm Hoàng thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.























14

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu của phân

tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm
Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng
thành nhiều bộ phận khác nhau, từ đó nghiên cứu chúng trong mối quan hệ hữu
cơ giữa các bộ phận cấu thành để thấy được bản chất, tính quy luật của sự vật,
hiện tượng trong quá trình nghiên cứu. Trong các hiện tượng tự nhiên, việc chia
nhỏ này được tiến hành bằng các phương tiện cụ thể như phân tích các chất hóa
học bằng các phản ứng, phân tích các vi sinh vật bằng kính hiển vi… Nhưng
trong hoạt động kinh tế, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng những
phạm trù kinh tế nên việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp đặc
thù.
Vậy phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia các hiện tượng, các quá
trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó sử
dụng các phương pháp: liên hệ, so sánh, đối chiếu… và tổng hợp lại nhằm rút ra
quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu, từ đó phục vụ cho
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động SXKD của con
người. Khi xã hội chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, công
việc phân tích kinh doanh cũng được tiến hành bằng những phương pháp đơn
giản như các phép cộng trừ… Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về
quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên, thông tin phục vụ cho kinh
doanh ngày càng phức tạp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao
phù hợp với nền kinh tế thị trường, phân tích hoạt động kinh tế được hình thành
và ngày càng hoàn thiện trở thành một ngành khoa học độc lập. Quá trình đó hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các ngành khoa học trong
thời đại phát triển (Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Thành Long và Trần Văn Thuận,
2008, trang 4)




15

2.1.1.2 Nội dung
Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của PTHĐKD là:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phẩm,
doanh thu bán hàng, giá thành , lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD)
như: lao động, tiền vốn, đất đai…
Để thực hiện các nội dung trên, PTHĐKD cần xác định các đặc trưng về
mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan
hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất
và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện
(yếu tố) SXKD (Nguyễn Năng Phúc, 1998, trang 8).

2.1.1.3 Ý nghĩa
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi
các doanh nghiệp kinh doanh phải có lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận, kết quà
cao nhất trong SXKD, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục
tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng các yếu tố sản xuất một cách khoa học, hiệu quả.
Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ có
thể thực hiện được trên cơ sở các quyết định kinh doanh phải dựa vào các thông
tin của phân tích kinh doanh.
Thực tế cho thấy rằng, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều có mối
quan hệ hữu cơ với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động
kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh
giá một cách đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục

tiêu được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Đồng
thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ
tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ các
mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân
tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp và các đối tượng khác tìm ra biện
pháp đích thực để tăng cường các hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp
nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất, nâng cao kết quả kinh

16

doanh. Thông tin từ hoạt động phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan
trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển SXKD của doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, thông tin từ kết quả của việc phân tích hoạt động
kinh tế không những chỉ cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn
cung cấp cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các cơ quan chức năng của nhà
nước nhằm đưa ra các quyết định hữu ích cho từng đối tượng. Các nhà đầu tư căn
cứ vào thông tin từ việc PTHĐKD để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và là cơ sở
đưa ra quyết định đầu tư cho phù hợp. Các tổ chức tín dụng căn cứ vào thông tin
từ việc PTHĐKD để đánh giá khả năng thanh toán của DN nhằm đưa ra quyết
định cho vay ngắn hạn, dài hạn phù hợp. Các cơ quan chức năng của nhà nước
như: cơ quan kiểm toán, thanh tra, thống kê thông qua việc phân tích kinh doanh
để biết được tình hình chấp hành nghĩa vụ của DN đối với nhà nước về các chính
sách, luật pháp trong môi trường kinh doanh.
Bên cạnh việc cung cấp thông tin cho mọi đối tượng, thông tin từ hoạt
động phân tích kinh doanh còn có ý nghĩa kiểm tra các hoạt động kinh doanh
nhằm củng cố hoạt động tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
DN (Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Thành Long và Trần Văn Thuận, 2008, trang 5,
6).
2.1.1.4 Đối tượng nghiên cứu

Phân tích hoạt động kinh tế là một ngành khoa học độc lập, có đối tượng
nghiên cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh tế
không ngoài các hoạt động SXKD của con người. Để phân chia, tổng hợp và đánh
giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích
hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp là những kết quả kinh doanh cụ thể, được
biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế, dưới sự tác động của các nhân tố kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt
của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình SXKD như: mua vật tư hàng hóa, sản
xuất ra sản phẩm, bán sản phẩm, dịch vụ hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả
một quá trình SXKD của danh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
Những kết quả kinh doanh cụ thể của quá trình SXKD được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ tiêu kinh tế thường có nội dung kinh tế tương đối ổn
định, như: doanh thu bán hàng, tổng mức lợi nhuận còn trị số của chỉ tiêu luôn
thay đổi theo thời gian và địa điểm cụ thể gắn với quá trình phân tích.

17

Những chỉ tiêu kinh tế cụ thể chịu sự tác động của các nhân tố kinh tế, như
là quá trình sử dụng các yếu tố SXKD đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như
thế nào.
Ví dụ: doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế dưới sự ảnh hưởng của
các nhân tố kinh tế như là: số lượng hàng bán, đơn giá bán, cơ cấu mặt hàng bán,
chất lượng của mặt hàng và các điều kiện khác liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm.
a) Các chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu thường dùng trong phân tích hoạt
động kinh doanh
Đối tượng nghiên cứu của PTHĐKD chính là các kết quả kinh doanh biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố kinh tế.
Như vậy chỉ tiêu kinh tế dùng để phân tích rất phong phú, đa dạng và có
nhiều tiêu thức phân chia khác nhau.

* Theo tính chất của chỉ tiêu, bao gồm:
- Chỉ tiêu số lượng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh
như: doanh thu bán hàng, lượng vốn đầu tư, diện tích sản xuất, số lượng công
nhân
- Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng
các yếu tố SXKD như: giá thành đơn vị sản phẩm hàng hóa, mức doanh lợi, năng
suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn
* Theo phương pháp tính toán, bao gồm:
- Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số hàng bán, giá trị sản
lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động Chỉ tiêu tuyệt đối thường là
kết quả của phép cộng, trừ.
- Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa
các bộ phận, cơ cấu của bộ phận trong tổng thể để cho biết xu hướng phát triển
của chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu bình quân: là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm phản ánh
trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: năng suất bình quân một lao
động, thu nhập bình quân một lao động
* Theo tính chất khái quát và chi tiết của chỉ tiêu, bao gồm:

18

- Chỉ tiêu khái quát: dùng để phản ánh kết quả chung của doanh nghiệp
như: lợi nhuận thu về sau một kỳ kinh doanh
- Chỉ tiêu chi tiết: dùng để phản ánh cụ thể từng kết quả kinh doanh như: tỷ
suất lợi nhuận so với doanh thu, hệ số khả năng thanh toán
* Theo nội dung kinh tế, bao gồm:
- Chỉ tiêu phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất như: số lượng
công nhân, số vốn đầu tư, số máy móc thiết bị
- Chỉ tiêu phản ánh các kết quả tài chính như: lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận

kinh tế, tỷ suất doanh thu tài chính
Tùy theo mục đích và nội dung phân tích có thể dùng chỉ tiêu biểu hiện
bằng các thước đo hiện vật, như sản lượng từng mặt hàng sản xuất, mức cung ứng
từng loại nguyên vật liệu hoặc biểu hiện bằng thước đo giá trị, như giá thành sản
phẩm sản xuất, doanh thu bán hàng, hoặc biểu hiện bằng thước đo thời gian, như
tổng số ngày công, giờ công làm việc thực tế.
Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tương đối hoàn chình để phù hợp với từng cấp quản lý phục vụ cho
hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế là tổng thể các chỉ tiêu kinh tế sắp xếp theo một
trình tự nhất định để đáp ứng nhu cầu phân tích phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình SXKD có rất nhiều, có thể
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm 2 loại nhân tố sau đây:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn…Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô
SXKD của DN.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: thường ảnh hưởng dây
chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của DN.


19

Theo tính tất yếu của nhân tố, bao gồm 2 loại:
- Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự
chi phối của bản thân DN, chẳng hạn như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thời gian lao động, tiết kiệm hao phí nguyên vật liệu… là tùy thuộc

vào sự nỗ lực chủ quan của DN.
- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là
một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân DN, chẳng hạn: giá cả thị
trường, thuế suất…
Việc PTKD theo sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan,
giúp DN đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản thân DN và tìm hướng tăng
nhanh hiệu quả kinh doanh.
Theo tính chất của nhân tố, bao gồm 2 loại:
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất,
doanh thu bán hàng…
- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị
sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dung vốn…
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số
lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh,
chất lượng kinh doanh, vừa có tác dụng trong việc xác định trình tự sắp xếp và
thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh.
Theo xu hướng tác động của tứng nhân tố, bao gồm các nhân tố:
- Nhân tố tích cực: có tác dung làm tăng qui mô của kết quả kinh doanh.
- Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh (làm giảm qui mô của kết quả kinh doanh).
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố tích cực
và tiêu cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động tìm mọi biện pháp để phát
huy những nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời cũng hạn
chế đến mức tối đa những nhân tố tiêu cực, có tác động xấu đến kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của DN (Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Thành Long và
Trần Văn Thuận, 2008, Trang 6 - 10).

20


2.1.3 Đối tượng sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được xác định
bằng công thức:
G =
ii
pq

(2.1)
Trong đó:
q
i:
khối lượng sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ loại i mà doanh
nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.
P
i:
giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá loại i.
ni ,1

n: số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động
tài chính của doanh nghiệp gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi
bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.

- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh tài chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xóa sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường;…
2.1.3.2 Chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với
mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi
nhuận. Chi phí SXKD rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh doanh theo

21

công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong khâu sản xuất và ngoài
khâu sản xuất như sau:
* Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là nhưng chi phí của nguyên liệu, vật
liệu chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân
xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công
trực tiếp.
* Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa,
gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình
quản lý, điều hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác…

2.1.3.3 Lợi nhuận
* Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng
lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chính, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
- Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản chênh lệch
giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận từ các hoat động tài chính: là phần lợi nhuận thu được từ các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán, kể cả ngắn
hạn và dài hạn.
+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và trả lãi ngân hàng.
+ Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ…

22

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận
gộp và lợi nhuận từ các hoạt động tài chính với các khoản chi phí hoạt động.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường: là các khoản chênh lệch
giữa thu và chi của các hoạt động bất thường bao gồm:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, khóa sổ.
- Thu từ các khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế…
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí (2.2)
Như vậy, khi phân tích lợi nhuận phải gắn kết với quá trình phân tích
doanh thu và chi phí. Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu điển hình trong phân tích lợi
nhuận.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp từ sổ sách kế toán thực tế phát sinh như: bảng cân
đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính… từ các phòng ban: phòng kế toán, phòng kế hoạch…của công ty. Tham
khảo ý kiến của các cán bộ, nhân viên các phòng ban.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Có nhiều phương pháp phân tích số liệu, tùy vào đối tượng phân tích mà ta
áp dụng các phương pháp cho phù hợp, Trong đề tài này, phương pháp so sánh là
phương pháp được sử dụng chủ yếu để phân tích các đối tượng có liên quan.
Ngoài ra, có sử dụng phương pháp biểu đồ và phương pháp thống kê mô tả.
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong PTKD. Sử
dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện
tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để
xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng
ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện
tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay
các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm
quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.

23

* Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô
của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô
chung: là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ
gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng
quyết định quy mô chung.
Công thức:

(2.3)

- So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo yêu cầu
của phân tích mà sử dụng cho phù hợp:
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ:
Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỉ
lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.

(2.4)

So sánh số tương đối hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính được
với 100%.
+ Số tương đối kết cấu:
So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỉ trọng của từng bộ
phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó
phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
+ Số bình quân động thái:
Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu kinh tế qua một khoảng thời
gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ
gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy theo mục đích phân tích.
Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoảng
S
ố t
ương đ
ối ho
àn
thành kế hoạch
Ch
ỉ ti

êu k
ỳ phân tích


Chỉ tiêu kỳ gốc
= x

100
Ch
ỉ ti
êu k

phân tích
Ch
ỉ ti
êu
kỳ gốc
H
ệ số điều
chỉnh
M
ức biến động
tương đối
=

-

x



24

thời gian dài. nếu kỳ gốc liên hoàn phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua
2 thời kỳ kế tiếp nhau.
2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Với phương pháp thay thế liên hoàn, chúng ta có thể xác định được ảnh
hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để
xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Khi thực hiện phương pháp
này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng,
trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân tố chủ yếu
xếp trước đến nhân tố thứ yếu.
- Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố chất,
nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế thì giữ
nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi lần thay thế
tính ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính được trừ đi kết quả lần thay thế
trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế
trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc).
- Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân tích
(là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
Nếu Gọi A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A
0
là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng
phân tích được xác định là: A
1
– A

0
= ΔA
Bước 2: Thiết lập mối liên quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân
tích:
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu
phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo
nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau:
A = a . b . c
Kỳ phân tích: A
1
= a
1
.b
1
.c
1
và Kỳ gốc là: A
0
= a
0
.b
0
.c
0


25

Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự
sắp xếp ở bước 2.

Thế lần 1: a
1
.b
0
.c
0

Thế lần 2: a
1
.b
1
.c
0

Thế lần 3: a
1
.b
1
.c
1

Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở phân tích được thay thế toàn bộ nhân
tố ở kỳ gốc. Như vậy có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu lần thay
thế.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta
xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của
lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc) cụ thể:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: a
1

.b
0
.c
0
- a
0
.b
0
.c
0
= ΔAa
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: a
1
.b
1
.c
0
- a
1
.b
0
.c
0
= ΔAb
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: a
1
.b
1
.c
1

- a
1
.b
1
.c
0
= ΔAc
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: ΔAa + ΔAb + ΔAc = ΔA













×