Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kim Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.83 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Lời mở đầu
Ngày nay trong cơ chế thị trờng mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia kinh
doanh cho nên tính cạnh tranh rất cao. Mỗi một doanh nghiệp hay tổ chức tham gia kinh
doanh muốn đứng vững trên thị triơng đều phải cố gắng hạ thấp giá thành, nâng cao chất l-
ợng mẫu mã của sản phẩm, phải tự đổi mới cho phù hợp với sự phát triển chung của xã hội
và phải tự vơn lên khẳng định mình nếu không sẽ bị thị trờng nếu không sẽ bị thị trờng đào
thải. Để hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng và mẫu mã sản phẩm không còn cách nào
khác là phải nâng cao hiệu quả của các yếu tố nguồn lực đầu vào nh vốn, lao động... và
muốn đổi mới, cho phù hợp với sự phát triển chung của xã hội thì mỗi công ty phải nắm
bắt đợc tình hình chung của đơm vị mình và các nhân tố khách quan ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của đơn vị mình để từ đó rút ra những bài học, điểm mạnh, điểm yếu của
công ty mình. Thúc đẩy phát triển những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu, hạn chế đến mức
thấp nhất tác động của yếu tố khách quan đến hoạt động kinh doanh của công ty mình,
doanh nghiệp mình.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc chia các hiện tợng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phơng pháp liên
hệ, so sánh, đối chiếu... và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hớng phát triển của
các hiện tợng nghiên cứu. Phân tích hoạt động kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu nhằm
giúp cho các doanh nghiệp hay công ty có thể rút ra đợc những mặt mạnh, mặt yếu, những
thuận lợi, khó khăn để từ đó có thể phát huy, hay khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty, doanh nghiệp mình.
Chính vì tính hữu ích và tính thực tiễn của việc phân tích hoạt động kinh doanh nên
em đã chọn đề tài Vận dụng một số phơng pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Kim Linh. Đây là một đề tài rất rộng và khó phân tích, vì
trình độ, khả năng có hạn và sự hiểu biết về công ty Kim Linh còn cha tờng tận nên em chỉ
phân tích khái quát một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của công ty, mong thầy và
bạn đọc góp ý thêm cho em để em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh và
phân tích hoạt động kinh doanh.
I. Lý luận chung về hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục
đích sinh lời. Tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là tập hợp các ph-
ơng tiện, con ngời ... và đa họ vào hoạt động để sinh lợi cho doanh nghiệp.
Kinh doanh thơng mại là sự đầu t tiền của công sức của một cá nhân hay tổ chức
kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
II. Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh.
1. Đối tợng của phân tích kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc chia các hiện tợng, các quá trình và các kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phơng pháp liên
hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hớng phát triển của
các hiện tợng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với hoạt động kinh doanh của con
ngời.
Kinh doanh theo đúng nghĩa của từ là hoạt động kiếm lời, là hoạt động sinh lợi của
con ngời. Bởi vậy con ngời thờng xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và lựa
chọn phơng án kinh doanh tối u, sao cho với chi phí ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
Mắt khác con ngời cũng thờng xuyên đánh giá kết quả công việc, rút ra những thiếu sót,
tìm ra các nguyên nhân ảnh hởng đến kết quả, vạch rõ những tiềm năng cha đợc sử dụng
và đề ra biện pháp khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Đó chính là công việc của phân tích kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trờng
để tồn tại và phát triển, đòi hỏi con ngời phải biết cách kinh doanh, kinh doanh phải có
hiệu quả. Để cho kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất - kỹ thuật, tiền vốn
và lao động, cần phải xác định đợc phơng hớng, biện pháp đầu t, biện pháp sử dụng các
điều kiện sẵn có. Muốn vậy, cần phải xác định đợc các nguyên nhân ảnh hởng, mức độ và
xu hớng ảnh hởng của từng nguyên nhân đến kết quả công việc của mình.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của toàn bộ quá trình kinh
doanh ( kết quả tài chính) cũng nh kết quả của từng khâu, từng giai đoạn, từng quá trình,
từng hoạt động kinh doanh tạo thành (cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, hoạt động kinh doanh
chính, hoạt động kinh doanh phụ...). Kết quả đó đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Có
thể nói, chỉ tiêu kinh tế là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh và
thờng mang tính ổn định.
Mỗi chỉ tiêu có thể có nhiều giá trị tuỳ thuộc vào thời gian và địa điểm cụ thể.
Những giá trị cụ thể đó đợc gọi là trị số của chỉ tiêu. Do kết quả kinh doanh có nội dung và
phạm vi khác nhau mà hệ thống chỉ tiêu biểu hiện cũng bao gồm nhiều loại, chẳng hạn chỉ
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
tiêu số lợng (phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh) và chỉ tiêu chất lợng
(phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dung các yếu tố); chỉ tiêu số tuyệt đối, số
tơng đối, số bình quân, v.v...
Kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đợc lại chịu ảnh hớng của nhiều nhân tố.
Mỗi biến động của từng nhân tố đều có thể xác định đợc xu hớng và mức độ ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh. Nói cách khác, nhân tố là những nguyên nhân ảnh hởng đến kết quả
kinh doanh mà ngời ta có thể tính toán đợc, lợng hoá đợc mức độ ảnh hởng. Nhân tố cũng
bao gồm nhiều loại (nhân tố số lợng, nhân tố chất lợng; nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực;
nhân tố khách quan, chủ quan...), nhng khi phân tích cần gắn với các nhân tố chủ quan là
nhân tố phản ánh nỗ lực của bản thân doanh nghiệp để đánh giá.
Nh vậy đối tợng của phân tích kinh doanh là kết quả kinh doanh cụ thể biểu hiện
qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các nhân tố ảnh hởng.
Cần lu ý quan hệ giữa chỉ tiêu và nhân tố trong phân tích kinh doanh. Sự phân biệt
giữa chúng chỉ có ý nghĩa tơng đối và chúng có thể chuyển hoá cho nhau. Chẳng hạn: L-
ợng hàng hoá tiêu thụ là chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ nhng lại là nhân tố khi phân tích
về lợi nhuận tiêu thụ v.v...
2. Phơng pháp phân tích kinh doanh.

Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp
cụ thể, mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật sau:
2.1 Phơng pháp so sánh:
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phơng pháp này,
cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu ( thống nhất về mặt nội
dung, phơng pháp, thời gian và đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ theo mục đích
phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ
trớc, cùng kỳ này năm trớc...) hoặc gốc không gian ( so với tổng thể, so với đơn vị khác có
cùng điều kiên tơng đơng, so với các bộ phận của cùng tổng thể...). Kỳ (hoặc điểm) đợc
chọn làm gốc so sánh đợc gọi là kỳ gốc (hoặc điểm gốc). Còn kỳ (hoặc điểm) đợc chọn để
phân tích gọi là kỳ (hoặc điểm ) phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ t-
ơng ứng sẽ là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, ngời ta thờng tiến hành so sánh bằng
các cách cụ thể dới đây:
a) So sánh bằng số tuyệt đối: việc so sánh này sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà
doanh nghiệp đạt đợc vợt hay hụt của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc biểu
hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
b) So sánh bằng số tơng đối: Số tơng đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích thờng sử dụng các các
loại số tơng đối sau:
- Số tơng đối kế hoạch: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện.
Chẳng hạn chỉ tiêu Tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm có thể so sánh đợc
- Số tơng đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch.
- Số tơng đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trởng
của chỉ tiêu.

- Số tơng đối kết cấu: Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể.
- Số tơng đối hiệu suất( cờng độ): Phản ánh tổng quát chất lợng sản xuất kinh
doanh, tính bằng cách so sánh hai tổng thể phản ánh số lợng và chất lợng khác nhau
c) So sánh bằng số bình quân: Để phản ánh đặc điểm tình hình của một tổ, một bộ
phận, một đơn vị... ngời ta tính ra số bình quân bằng cách san bằng mọi chênh lệch về trị
số của chỉ tiêu. Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt đợc so
với bình quân chung của tổng thể, của ngành.
2.2 Phơng pháp chi tiết:
Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết theo
nhiều hớng khác nhau nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Bởi vậy, khi phân tích có
thể chi tiết chỉ tiêu theo bộ phận cấu thành, theo thời gian và địa điểm. Sau đó, mới tiến
hành xem xét, so sánh mức độ đạt đợc của từng bộ phận (kỳ phân tích so với kỳ gốc) và
mức độ ảnh hởng của từng bộ phận đến tổng thể cũng nh xem xét tiến độ đạt đợc và kết
quả thực hiện trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng phân xởng, tổ, đội... vào
kết quả chung.
2.3 Phơng pháp loại trừ:
Để xác định xu hớng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích,
ngời ta sử dụng phơng pháp loại trừ tức là để nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố phải
loại trừ ảnh hởng của nhân tố khác. Đặc điểm của của phơng pháp này là luôn đặt đối tợng
phân tích vào các trờng hợp giả định khác nhau. Trong thực tế phơn pháp loại trừ đợc sử
dụng trong phân tích dới hai dạng:
* Thay thế liên hoàn: Là phơng pháp xác định ảnh hởng của nhân tố bằng cách thay
thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định chỉ số
của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đợc với trị
số của chỉ tiêu khi cha có sự biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính đợc mức độ ảnh h-
ởng của nhân tố đó. Đặc điểm và điều kiện của thay thế liên hoàn:
-Sắp xếp các nhân tố ảnh hởng và xác định ảnh hởng của chúng đến chỉ tiêu phân
tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lợng sang nhân tố chất lợng.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
- Thay thế gía trị của từng nhân tố ảnh hởng. Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy
nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị kỳ phân tích cho đến lần thay
thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của chỉ tiêu
(kỳ phân tích so với kỳ gốc).
* Số chênh lệch: Điều kiện để áp dụng của số chênh lệch cũng nh thay thế liên
hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì trực tiếp dành
số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó.
2.4. Phơng pháp liên hệ cân đối:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều quan hệ cân đối
về lợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh nh quan hệ cân đối giữa tổng
số giá trị và tổng số nguồn hình thành tài sản; giữa thu, chi và kết quả; giữa mua sắm và sử
dụng vật t, v.v... Điều đó đã dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lợng
giữa chúng. Dựa vào mối quan hệ cân đối để xác định ảnh hởng của nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích.
Ngoài các phơn pháp phân tích phổ biến trên đây, phân tích kinh doanh còn kết hợp
sử dụng một số phơng pháp khác nh phơng pháp chỉ số, phơng pháp đồ thị, phơng pháp
toán kinh tế, phơng pháp tỷ suất (tỷ lệ) v.v...
3. Tổ chức phân tích kinh doanh.
Tổ chức phân tích kinh doanh là việc thiết lập quan hệ giữa các phơng pháp phân
tích kinh doanh trong từng nội dung phân tích cụ thể nhằm đánh giá chính xác kết quả
kinh doanh, chỉ rõ sai lầm, vạch ra tiềm năng và tìm biện pháp khắc phục, cải tiến công tác
quản lý kinh doanh. Tổ chức phân tích kinh doanh bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
3.1. Công tác chuẩn bị:
Chuẩn bị là một khâu quan trọng, ảnh hởng nhiều đến chất lợng, thời hạn và tác
dụng của phân tích kinh doanh đối với việc cải tiến và hoàn thiện chế độ quản lý kinh
doanh. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chơng trình kế hoạch phân tích thu thập
và xử lý số liệu.

Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích ( toàn bộ hoạt động kinh
doanh hay chỉ một số vấn đề cụ thể), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn
bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân
tích ( Ban giám đốc hay toàn thể công nhân viên chức). Bên việc lập kế hoạch phân tích,
cần phải tiến hành su tầm và kiểm tra tài liệu, đảm bảo yêu cầu đầy đủ không thiếu, không
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công
sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiềm vụ từng đợt phân tích cụ thể
để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho công việc phân tích bao
gồm tài liệu kế hoạch, dự toán định mức, tài liệu hạch toán (thống kê, kế toán, nghiệp vụ),
các biên bản kiểm tra xử lý v.v... Các tài liệu trên cần đợc kiểm tra tính chính xác, tính hợp
pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh đợc rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích.
3.2. Tiến hành công tác phân tích:
Công tác phân tích kinh doanh đợc tiến hành theo trình tự sau:
a) Đánh giá chung tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phân tích đã xác định theo từng nội
dung, sử dụng phơng pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên
tổng thể kết hợp với so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích
với kỳ gốc. Từ đó xác định chính xác kết quả, xu hớng phát triển và mối quan hệ
biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
b) Xác định nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân
tích:
Trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến quá trình và kết quả
kinh doanh, trong đó có thể có những nguyên nhân xác định đợc mức độ ảnh hởng
của chúng. Nhứng nguyên nhân đó trong phân tích kinh doanh gọi là nhân tố. Nhân
tố ảnh hởng đến đối tợng phân tích có nhiều. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu cầu của công
tác quản lý và điều kiện cung cấp thông tin để xác định số lợng nhân tố sử dụng
trong phân tích.

Sau khi đã xác định lợng nhân tố cần thiết, sẽ vận dụng phơng pháp thích hợp để
xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích.
c) Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lợng hoạt động của
doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán ở các phần trên, cần liên hệ, tổng hợp lại để khắc phục
tính rời rạc, tản mạn. Đông thời rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên
nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm. Mặt khác vạch ra những mặt cha đợc khai thác, sử
dụng để có biện pháp sử dụng trong kỳ kinh doanh tới.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Chơng II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt
động kinh doanh và Một số phơng pháp thống kê vận
dụng để phân tích hoạt động kinh doanh.
I. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh hoạt động kinh doanh.
1. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh
nhất định (tháng, quý, năm). Thuộc chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại, có vị trí công
dụng khác nhau trong kinh doanh. Bởi vậy để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng và hạch
toán, chi phí kinh doanh thờng đợc phân loại theo nhiều hớng. Chẳng hạn, phân loại chi
phí theo nội dung kinh tế (chia chi phí thành các yếu tố chi phí khác nhau), phân loại chi
phí theo công dụng, mức phân bổ và địa điểm phát sinh (chia chi phí thành các khoản mục
giá thành), phân chi phí theo chức năng trong kinh doanh (chia chi phí theo chức năng sản
xuất, tiêu thụ, quản lý), theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành (chia chi phí
thành biến phí, định phí...).
1.1. Chi phí tạo ra nguồn lực.
1.1.1 Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ( TV).
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản dùng

trong kinh doanh, bao gồm tài sản bằng hiện vật, bằng tiền, bằng ngoại tệ, bằng kim quý...
Vốn kinh doanh có thể đợc phân loại theo các tiêu thức sau đây:
+ Theo nguồn gốc hình thành ta có các loại vốn sau đây:
- Vốn ngân sách cấp: Gồm vốn cố định, vốn lu động, vốn xây dựng cơ bản do ngân
sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc.
- Vốn liên doanh liên kết: Vốn này hình thành khi có các đơn vị tham gia liên
doanh, liên kết với doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng: Gồm tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn ngân hàng hoặc vay các đơn vị,
cá nhân trong và ngoài nớc.
+ Căn cứ vào tốc độ lu chuyển vốn trong quá trình kinh doanh ta có hai loại vốn sau
đây:
- Vốn lu động.
- Vốn cố định.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác nhau nên
phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn này.
Tổng vốn kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối, đợc tính theo đơn vị tiền tệ, theo giá hiện
hành, giá so sánh và giá cố định. Tổng vốn kinh doanh là chỉ tiêu thời điểm. Vì vậy, để
biều hiện quy mô tổng vốn kinh doanh trong kỳ, để tính toán, phân tích các chỉ tiêu có liên
quan đến tổng vốn kinh doanh, cần tính tổng vốn bình quân.
TV có ở đầu kỳ +TV có ở cuối kỳ
=TV
2
1.1.2. Vốn lu động ( V
L
).

Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lu động và vốn lu thông (dự trữ thành phẩm, vốn tiền mặt, vốn trong kết toán...).
Vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại đợc chia thành vốn lu động định mức và
vốn lu động không định mức. Vốn lu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật t hàng hoá và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Vốn lu động không định mức là số
vốn lu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh, nhng không có căn cứ để tính
toán định mức đợc nh tiền gửi ngân hàng, thanh toán tiền tạm ứng.
Với những doanh nghiệp thơng mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyến của vốn lu
động thờng trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn mua hàng (Biến T thành H), giai đoạn này
vốn lu động chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật và giai đoạn bàn hàng ( Biến
H thành T

) đó là lúc vốn lu động quay trở lại hình thái ban đầu nhng với số lợng lớn hơn.
Trong vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại, vốn dới hình thức dự trữ hàng hoá
chiếm tỷ trọng cao nhất. Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa
hàng, giá trị hàng hoá trên đờng vận chuyển... Bởi vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-
u động phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dự trữ hàng hoá, thông qua việc đẩy nhanh
khối lợng hàng bán và thu hồi tiền vốn.
Thành phần vốn lu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố vật chất
khác nhau (nguyên liệu, vật liệu...) dới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn lu động là quan hệ tỷ
lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ gía trị vốn lu động.
Vốn lu động là chỉ tiêu tuyệt đối, đợc tính theo đơn vị tiền tệ, theo giá hiện hành,
giá so sánh và giá cố định. Vốn lu động là chỉ tiêu thời điểm. Vì vậy, để biều hiện quy mô
vốn lu động trong kỳ, để tình toán, phân tích các chỉ tiêu có liên quan đến vốn lu động, cần
tính vốn lu động bình quân.
V
L
có ở đầu kỳ+V
L

có ở cuối kỳ

=
L
V

Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
2

Cấu thành và kết cấu vốn lu động có thể đợc xét theo các tiêu thức: nguồn vốn, vai
trò của vốn trong sản xuất (tài sản lu động và tài sản lu thông) trong đó tài sản lu động là
bộ phận chủ yếu.
Tài sản lu động của các doanh nghiệp thơng mại bao gồm vật liệu đóng gói, bao bì,
nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật t dùng cho hoạt động mua bán. Đặc
điểm của tài sản lu động là: đợc sử dung toàn bộ trong một chu kỳ sản xuất và chuyển tất
cả giá trị vào sản phẩm sản xuất ra.
Quy mô của tài sản lu động là chỉ tiêu tuyệt đối, đợc tính theo đơn vị hiện vật và
đơn vị giá trị, theo giá hiện hành, giá so sánh, giá cố định.
Quy mô tài sản lu động là chỉ tiêu thời điểm. Để biểu hiện quy mô tài sản lu động trong
một thời kỳ, để tính toán và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế khác có liên quan đến tài sản
lu động cần tính tài sản lu động bình quân kỳ.

Giá trị TSLĐ
ĐK
+ Giá trị TSLĐ
CK
TSLĐ bình quân kỳ =

2
Hoặc Giá trị TSLĐ BQ trong kỳ
1
2
...
2
12

++++
=

n
V
VV
V
n
n
Trong đó: V
1
, V
2
, ...V
n
là giá trị tài sản lu động tại các thời điểm thống kê trong kỳ nghiên
cứu
Cấu thành và kết cấu tài sản lu động trong thơng mại có thể đợc nghiên cứu theo các
tiêu thức sau:
- Theo vai trò trong quá trình sản xuất, toàn bộ tài sản lu động đợc chia thành:
+ TSLĐ không hoặc cha tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh: dự trữ
thời điểm, dự trữ thời vụ...

+ TSLĐ đang tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh: dự trữ thờng
xuyên, bao bì, nhiên liệu, vật rẻ tiền mau hỏng...
- Theo hình thái vật tự nhiên.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
1.1.3. Vốn cố định ( V
C
).
Vốn cố định là bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là giá trị tài sản cố định tính
theo giá còn lại. Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau
của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thơng mại là gắn liền với quá trình phân phối
và lu thông hang hoá, điều này quyết định cơ cấu vốn kinh doanh trong thơng mại, vốn cố
định của các doanh nghiệp thơng mại thờng chỉ chiếm 20% trong tổng số vốn kinh doanh.
Cũng nh các ngành khác, trong thơng mại, vốn cố định biểu hiện dới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ, thiết bị đo l-
ờng, thí nghiệm, phơng tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá...
- Hình thái tiền tệ: Đó là giá trị tài sản cố định cha khấu hao và vốn khấu hao khi
cha đợc sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn đạt mức tiên chuẩn quy định,
có thời gian sử dụng dài (từ một năm trở lên), trong quá trình sử dụng hình thái hiện vật
không thay đổi còn giá trị giảm dần đợc chuyển dần vào gía trị hàng hoá và dịch vụ và đợc
thu hồi dần qua khấu hao.
TSCĐ là chỉ tiêu thời điểm. Để biểu hiện quy mô của tài sản cố định trong một thời
kỳ nhất định, để so sánh TSCĐ với các chỉ tiêu thời kỳ khác nhằm tính và phân tích một số
chỉ tiêu, cần tính tài sản cố định bình quân theo thời gian.

K
ĐK
+ K
CK

K
=
2
TSCĐ là chỉ tiêu tuyệt đỗi, nó có thể tính theo đơn vị hiện vật, đơn vị giá trị theo các
loại giá khác nhau: giá ban đầu và khôi phục hoàn toàn, giá ban đầu và khôi phục còn lại,
giá hiện hành, giá so sánh và giá cố định.
Giá ban đầu hoàn toàn bao gồm toàn bộ chi phí để xây dựng, mua sắm, chuyên chở
và lắp đặt TSCĐ (nếu cần) vào thời điểm hình thành nó. TSCĐ theo giá ban đầu hoàn toàn
biểu hiền toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để có TSCĐ cần đợc thu hồi. Nó là cơ sở để tính
khấu hao.
Giá khôi phục hoàn toàn là toàn bộ chi phí để xây dựng, mua sắm, chuyên chở và
lắp đặt (nếu cần) vào thời điểm hiện tại. TSCĐ theo giá khôi phục hoàn toàn biểu hiện số
tiền cần có để tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
Giá ban đầu khôi phục còn lại là giá trị TSCĐ đã trừ hao mòn biểu hiện phần giá trị
TSCĐ cha bị hao mòn, cha đợ khấu hao, cần phải tiếp tục khấu hao.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Chênh lệch giữa TSCĐ theo giá ban đầu và giá khôi phục hoàn toàn biểu hiện hao
mòn vô hình của TSCĐ. Chênh lệch giữa TSCĐ theo giá hoàn toàn và giá còn lại biểu hiện
hao mòn hữu hình. Để nghiên, cứu xác định năng lực sản xuất của TSCĐ nên dựa vào giá
khôi phục còn lại.
Cần phân biệt vốn cố định và tài sản cố định. Xét vốn cố định là xét về mặt giá trị,
xét về mặt tài chính. Xét tài sản cố định là xét về mặt hiện vật, vật chất. Giá trị tài sản cố

định có thể đợc tính theo nhiều loại giá khác nhau, còn vốn cố định chỉ xét theo giá còn
lại, không tính phần đã khấu hao.
Cần phân biệt vốn cố định và vốn đầu t cơ bản. Vốn đầu t cơ bản liên quan đến việc
tái sản xuất tài sản cố định còn vốn cố định là giá trị của tài sản cố định đã đợc hình thành,
là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn sau khi trút bỏ hình thức vốn đầu t cơ
bản đợc mang hình thức vốn cố định. Quy mô vốn cố định là chỉ tiêu tuyệt đối, đợc tính
theo đơn vị giá trị. Quy mô vốn cố định là chỉ tiêu thời điểm. Để biểu hiện quy mô vốn cố
định trong một thời kỳ nhất định, để tính toán và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế khác cần
tính vốn cố định bình quân.
V
C
có ở đầu kỳ+V
C
có ở cuối kỳ
C
V
=
2
Để nghiên cứu cấu thành và kết cấu vốn cố định theo các tiêu thức khác nhau: theo
nguồn vốn, theo loại tài sản cố định, theo các đơn vị thành viên.
1.1.4. Lao động.
Số lợng của lao động của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng vì con ngời là chủ
thể của quá trình sản xuất kinh doanh, mọi quá trình sản xuất kinh doanh đợc thông qua
ngời lao động với những trình độ nhất định về nghiệp vụ, quan điểm, thái độ và kinh tế
chính trị.
Số lao động sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể nghiên cứu theo hai
chỉ tiêu: số lao động hiện có và số lao động bình quân.
- Số lao động hiện có của doanh nghiệp là những ngời lao động đã ghi tên vào danh
sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng sức lao động, trả thù
lao lao động theo hợp động đã thoả thuận giữa ngời lao động và chủ doanh nghiệp.

- Số lao động bình quân của doanh nghiệp đợc tính theo công thức:

2
CKDK
TT
T
+
=
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
hoặc
1
...
2
12
1

++++
=

n
TTT
T
T
nn
hoặc



=
i
ii
n
nT
T
.
Trong đó: T
ĐK
: số lao động có tại thời điểm đầu kỳ nghiên cứu.
T
CK
: số lao động có tại thời điểm cuối kỳ nghiên cứu.
T
i
: số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu.
N
i
: (i = 1,n) số ngày có số lao động là T
i
( hay tần số xuất hiện lập lại
của T
i
trong kỳ nghiên cứu).
1.2 Chi phí sử dụng nguồn lực.
Chi phí sử dụng nguồn lực là sự tiêu hao và chi phí các yếu tố sản xuất theo không
gian và thời gian đợc gọi là chi phí thờng xuyên, đợc phản ánh qua các chỉ tiêu:
1.2.1 Tổng giá thành.
1.2.2. Chi phí trung gian.
Chi phí trung gian là bộ phân cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm những chi phí

vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao). Đó là chi phí sản phẩm các ngành
khác nhau để sản xuất sản phẩm của một ngành nào đó.
Chi phí trung gian gồm:
a) Chi phí vật chất.
- Nguyên vật liệu chính, phụ.
- Bán thành phẩm.
- Nhiên liệu.
- Động lực.
- Giá trị công cụ và vật rẻ tiền mau hỏng đợc phân bổ trong năm, quần áo,
dụng cụ bảo hộ lao động dùng trong thời gian làm việc.
- Sửa chữa nhỏ nhà xởng may móc.
- Thiệt hại tài sản lu động trong định mức.
- Chi phí vật chất khác.
b) Chi phí dịch vụ.
- Cớc phí vận tải bu điện,
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
- Chi phí tuyên chuyền quảng cáo,
- Phí dịch vụ trả ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm,
- Công tác phỉ ( không kể phụ cấp đi đờng, lu trú),
- Chi phí đào tạo tập huấn nghiệp vụ, chuyên gia,
- Chi phí bảo vệ, vệ sinh môi trờng,
- Chi phí dịch vụ pháp lý,
- Chi phí phòng cháy, chữa cháy,
- Chi phí nhà trẻ, mẫu giáo,
- Chi phí thờng xuyên về y tế, văn hoá, thể dục, thể thao,
- Chi phí tiếp khách,
- Dịch vụ khác.

1.2.3.Tổng số thời gian làm việc của lao động.
2/ Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh doanh.
2.1 Giá trị sản xuất (GO)
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và
dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong thời kỳ nhất định, thờng là một
năm.
2.2 Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng là toàn bộ kết quả lao động hữu ích của những ngời lao động trong
doanh nghiệp mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ ) trong một
khoảng thời gian nhất định (1 tháng, 1quý hoặc là một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị
mới đợc tạo ra của các hoạt động sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà những ngời lao động
của doanh nghiệp mới làm ra bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho doanh nghiệp
và xã hội (M) và phần giá trị hoàn vốn cố định (KHTSCĐ).
Về mặt giá trị: VA = V + M + KHTSCĐ (C )
2.3 Giá trị gia tăng thuần (NVA)
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới đợc sáng tào ra trong
một thời kỳ nhất định (không kể phần giá trị KHTSCĐ) của tất cả các hoạt động sản xuất
và dịch vụ của doanh nghiệp.
Về cơ cấu giá trị: NVA = V + M
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Cụ thể bao gồm: Thu nhập lần đầu của ngời lao động và các khoản lãi của doanh
nghiệp (kể cả thuế sản xuất và thuế thu nhập doanh nghiệp) hay còn gọi là thặng d sản
xuất và thu nhập của chính phủ.
2.4 Doanh thu.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung
ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ); thu từ phần trợ giá của nhà nớc khi thực

hiện việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, doanh thu đợc hình thành từ các hoạt động bán
hàng và hoạt động dịch vụ là chủ yếu. Ngoài ra, trong một số trờng hợp có thêm những
nguồn thu khác, tổng cộng các nguồn thu này gọi là tổng doanh thu của doanh nghiệp th-
ơng mại. Doanh thu thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ đợc xác định
bằng cách nhân giá bán với số lợng hàng hoá, khối lợng dịch vụ, cụ thể:

=
n
ii
QPDT
1
*
Trong đó:
DT: Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ.
P
i
: Giá cả một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i.
Q
i
: Khối lợng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ.
N: Loại hàng hoá dịch vụ.
Doanh thu ở doanh nghiệp thơng mại đợc hình thành từ các nguồn thu trong hoạt
động kinh doanh và thu từ các hoạt động khác.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng hoá, hàng bán bị trả lại (nếu
có chứng từ hợp lệ) đợc khách hàng thanh toán không phân biệt đã thu hay cha
thu đợc tiền. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao
gồm: các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy
định của nhà nớc mà doanh nghiệp đợc hởng đối với hàng hoá dịch vụ tiêu thụ

trong kỳ, giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng
cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động đầu
t tài chính và các hoạt động bất thờng.
Thu nhập từ hoạt động đầu t tài chính bao gồm các khoản thu nh: Thu từ các hoạt
động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi,lãi tiền vay; tiền lãi trả chậm của
việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi suất của nhà nớc trong kinh doanh nếu có, thu từ hoạt
động mua bán chứng khoán nh công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu; thu từ hoạt động
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
nhợng bán ngoại tệ hoặc thu từ chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế
độ tài chính; tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt
động kinh doanh thờng xuyên.
Thu từ các hoạt động bất thờng bao gồm những khoản nh: 1) Thu từ bán vầt t hàng
hoá, tài sản dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ đã phân bổt hết giá trị, bị h hỏng hoặc không
cần sử dụng; các khoản phải trả nhng không trả đợc vì nguyên nhân từ phía chủ nợ. 2) Thu
từ chuyển nhợng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi đợc, hoàn nhập khoản
dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho. 3) Thu do sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở
hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản thuế phải nộp ( trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp) đợc nhà nớc giảm...
Trong hạch toán kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại, đối với mỗi khoản thu
khác nhau cần có phơng pháp xác định và quản lý khác nhau một cách thích hợp, thời
điểm để xác định doanh thu là khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá,
sản phẩm, hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho ngời mua hoặc hoàn thành công việc theo
hợp đồng và đợc ngời mua chấp nhân thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu hay cha
thu đợc.
Doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ tài chính, xác định lỗ lãi hiệu quả
kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đã thu hồi.

2.5 Lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng d
do kết quả lao động của ngời lao động mang lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lợng và chất lợng hoạt động của doanh
nghiệp, phán ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất nh lao động, vật t,
tài sản cố định...
Lợi nhuận là phần chênh lệch dơng giữa doanh thu và chi phí bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận này thu từ hoạt động bàn hàng của
doanh nghiệp hoặc từ các hoạt động dịch vụ. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp và phụ thuộc vào các yếu
tố nh: Khối lợng hàng hoá dịch vụ bán ra trên thị trờng, giá mua và các hàng hoá
dịch vụ, chi phí quản lý và các chi phí bán hàng khác...
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận này đợc xác định bằng chênh lệch
giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính nh: Mua bán chứng khoán, mua
bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay vốn, lợi tức
cổ phần và lợi nhuận đợc chia từ phần vốn góp liên doanh, hợp doanh.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
- Lợi nhuận bất thờng: là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính tr-
ớc hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu
không mang tính chất thờng xuyên. Chẳng hạn nh: Khoản phải trả nhng không trả
đợc do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi đợc; lợi nhuận từ
quyền sở hữu;nhợng quyền sử dụng tài sản; khoản thu vật t, tài sản thừa sau khi đã
bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh lệch do thanh lý nhợng bán tài sản; lợi nhuận
các năm trớc phát hiện năm nay; hoàn nhập số d các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hiểm còn thừa khi hết
hạn bảo hành.

3. Các chỉ tiêu thống kê phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.1 Khái niệm và công thức tính.
a) Khái niệm:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể đợc hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tơng đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả
sản xuất, kinh doanh với chi phí sản xuất, kinh doanh (chỉ tiêu hiệu quả thuận), hoặc ngợc
lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch). Quan hệ so sánh đó đợc xác lập theo phơng pháp ma trận,
tức là nếu có m chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế Q và n chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế C
thì ta có 2.n.m chủ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó có ít nhất m.n chỉ
tiêu có ý nghĩa. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh còn đợc gọi là các chỉ tiêu năng
suất.
b) Công thức tính:
- Dạng thuận:
H =
C
Q
Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Chỉ tiêu H đợc dùng để xác định ảnh hởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí th-
ờng xuyên đến kết quả kinh tế.
- Dạng nghịch:
E =
Q
C
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Chỉ tiêu E cho biết để có đợc một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. Chỉ
tiêu E là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực và chi phí thờng

xuyên.
3.2 Các chỉ tiêu.
Bảng 1. Bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu qủa thuận.
Kết quả
Chi phí
GO VA NVA DT M
TV
Hiệu năng
hay năng
suất tổng vốn
tính theo
GO=GO/
TV
Hiệu năng
hay năng
suất tổng vốn
tính theo
VA=VA/
TV
Hiệu năng hay
năng suất tổng
vốn tính theo
NVA=NVA/
TV
Hiệu năng hay
năng suất tổng
vốn tính theo
DT=DT/
TV
Tỷ suất lợi

nhuận tính
theo tổng
vốn
C
V
Hiệu năng
hay năng
suất vốn cố
định tính
theo
GO=GO/
C
V
Hiệu năng
hay năng
suất vốn cố
định tính
theo
VA=VA/
C
V
Hiệu năng hay
năng suất vốn
cố định tính
theo
NVA=NVA/
C
V
Hiệu năng hay
năng suất vốn

cố định tính
theo DT=DT/
C
V
Tỷ suất lợi
nhuận tính
theo vốn
cố định
L
V
Hiệu năng
hay năng
suất vốn lu
động tính
theo
GO=GO/
L
V
Hiệu năng
hay năng
suất vốn lu
động tính
theo
VA=VA/
L
V
Hiệu năng hay
năng suất vốn l-
u động tính
theo

NVA=NVA/
L
V
Hiệu năng hay
năng suất vốn
lu động tính
theo DT=DT/
L
V
Tỷ suất lợi
nhuận tính
theo vốn lu
động
T
Năng suất
lao động tính
theo
GO=GO/
T
Năng suất
lao động tính
theo
VA=VA/
T
Năng suất lao
động tính theo
NVA=NVA/
T
Năng suất lao
động tính theo

DT=DT/
T
Tỷ suất lợi
nhuận tính
theo lao
động
Bảng trên mới chỉ là một số chỉ tiêu hiệu quả tiêu biểu ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
II. Các phơng pháp thống kê vận dụng để phân tích hoạt động
kinh doanh.
Trong thực tế để phân tích hoạt động kinh doanh cần sử dụng rất nhiều phơng pháp,
nhng vì trình độ có hạn và dựa vào nguồn số liệu thu thập đợc, em lựa chọn hai phơng
pháp thống kê sau để phân tích:
A. Phơng pháp dãy số thời gian.
1. Các khái niệm chung
Mặt lợng của mọi sự vật hiện tợng thờng xuyên có sự biến động qua thời gian.
Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này, ngời ta thờng dựa vào dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo thời gian.
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tợng,
từ đó giúp ta vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để đự đoán các
mức độ của hiện tơng trong tơng lai.
Mỗi dãy số thời gian đợc cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện
tợng đợc nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, qúy, năm. Độ dài giữa hai thời
gian liền nhau đợc gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu về hiện tợng đợc nghiên cứu có
thể là số tuyệt đối, số tơng đối, số bình quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian có thể phân biệt
dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm. Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lợng) của hiện

tợng trong từng khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số
tuyệt đối thời kỳ, do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hởng trực tiếp đến trị số của
chỉ tiêu và có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tợng trong
những khoảng thời gian dài hơn.
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lợng) của hiện tợng tại những thời điểm
nhất định. Mức độ của hiện tợng ở thời điểm sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận
mức độ mức độ của hiện tợng ở thời điểm trớc đó. Vì vậy việc cộng các trị số của chỉ tiêu
không phản ánh quy mô của hiện tợng.
Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể
so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phơng pháp tính toán
chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi hiện tợng nghiên cứu trớc sau phải nhất trí,
các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất là đối với dãy số thời kỳ).
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau các yêu cầu trên có thể bị vi phạm,
khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.
2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Để phản ánh dặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc nghiên cứu ngời ta
thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1 Mức độ bình quân theo thời gian:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu cho tất cả các mức độ tuyệt đối trong một dãy
số thời gian. Việc tính chỉ tiêu này phải phụ thuộc vào dãy số thời gian, đó là dãy số thời
điểm hay dãy số thời kỳ.
Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân theo thời gian đợc tính theo công thức sau.
y
=
n
yyy

n
+++
....
21
=
n
y
n
i
i

=
1
Trong đó:
i
y
(i =
n,1
) các mức độ của dãy số thời kỳ.
n : số lợng các mức độ trong dãy số.
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau, chúng ta áp dụng công thức:
y
=
1
2
....
2
2
1


+++
n
y
y
y
n
Trong đó:
i
y
(i =
n,1
) các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời
gian bằng nhau
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau công thức áp dụng là:
y
=
n
nn
ttt
tytyty
+++
+++
...
....
21
2211
=


=

=
n
i
i
n
i
ii
t
ty
1
1
Trong đó:
i
y
(i =
n,1
) các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời
gian không bằng nhau.
i
t
(i =
n,1
) độ dài thời gian có mức độ
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
2.2 Lợng tăng (giảm) tuyệt đối:
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đối của chỉ tiêu trong dãy số giữa hai
thời điểm nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tợng tăng thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+)

và ngợc lại mang dấu (-).
Tùy theo mục đích nghiên cứu, chúng ta có lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, định
gốc hay bình quân.
Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức độ
kỳ nghiên cứu (
i
y
) và mức độ kỳ trớc đó (
1

i
y
)
Công thức:
i

=
i
y
-
1

i
y
(i =
n,2
)
Trong đó:
i


Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
n : Số lợng mức độ trong dãy số.
Lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc là mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức dộ kỳ nghiên
cứu (
i
y
) và mức độ của một kỳ đợc chọn làm kỳ gốc, thông thờng mức độ kỳ gốc là mức
độ đầu tiên trong dãy số (
i
y
). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng giảm tuyệt đối trong những
khoảng thời gian dài.
Gọi
i

là lợng tăng giảm tuyệt đối định gốc,ta có:
i

=
i
y
-
1
y
(i =
n,2
)
Giữa lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc có
mối liên hệ đợc xác dịnh theo công thức sau:
i


=

i

(i =
n,2
)
Công thức này cho thấy lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc bằng tổng đại số các lợng
tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Công thức:
n

=

=
n
i
i
2


Lợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là mức bình quân công của các lợng tăng
(giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Nếu ký hiệu

là lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân, ta có công thức:
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa

thống kê

=
1
2


=
n
n
i
i

=
1


n
n
=
1
1


n
yy
n
Lợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân không có nghĩa khi các mức độ của dãy không
có xu hớng (cùng tăng hoặc cùng giảm) vì hai xu hớng trái ngợc nhau tiêu sẽ tiêu diệt lẫn
nhau làm sai lệch bản chất của hiện tợng.

2.3 Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là số tơng đối phản ánh tốc độ và xu hớng phát triển của hiện tợng
theo thời gian.
Có các loại tốc độ phát triển sau:
a. Tốc độ phát triển định gốc (
i
T
).
Phản ánh sự phát triển của hiện tợng trong những khoảng thời gian dài. Chỉ tiêu này
đợc xác định bằng cách lấy mức độ kỳ nghiên cứu (
i
y
) chia cho mức độ của một kỳ đợc
chọn làm kỳ gốc, thờng là mức độ đầu tiên trong dãy số (
1
y
).
Công thức:
i
T
=
1
y
y
i
(i =
n,2
)
Tốc độ phát triển định gốc cũng đợc tính theo số lần hay %
b. Tốc độ phát triển liên hoàn.

Tốc độ phát triển liên hoàn phản (
i
t
) ánh sự phát triển của hiện tợng giữa hai thời
gian liền nhau.
Công thức:
i
t
=
1

i
i
y
y
(i =
n,2
)

i
t
có thể đợc tính theo số lần hay %.
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có mối liên hệ sau:
- Thứ nhất, tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc.

ii
Tt
=
(i =
n,2

)
- Thứ hai, thơng của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát
triển liên hoàn giữa hai thời gian liền đó.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê

i
t
=
1

i
i
T
T
(i =
n,2
)
c. Tốc độ phát triển bình quân.
Tốc độ phát triển bình quân là số bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên
hoàn, phản ánh tốc độ phát triển đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn trong một thời
kỳ nào đó.
Gọi
t
là tốc độ phát triển bình quân ta có công thức:
t
=
1

2
1
32
....

=


=
n
n
i
i
n
n
tttt
hay
t
=
1
1
1


=
n
n
n
n
y

y
T
2.4 Tốc độ tăng (giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tợng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng
(+) hoặc giảm (-), bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm). Tơng ứng với mỗi tốc độ phát
triển, chúng ta cố các mức độ tăng giảm sau:
a. Tốc độ tăng giảm liên hoàn.
Phản ánh sự biến động tăng (giảm) giữa hai thời kỳ liền nhau, là tỷ số giữa lợng
tăng (giảm) liên hoàn kỳ nghiên cứu (
i

)với mức độ kỳ liền trớc trong dãy số thời gian (
1

i
y
).
Gọi
i
a
là tốc độ tăng (giảm) liên hoàn ta có công thức:
1
1
1




==
i

ii
i
i
i
y
yy
y
a

(i =
n,2
)
Hay:
i
a
=
1i
t
( nếu tính theo đơn vị lần)
i
a
=
100

i
t
(nếu tính theo đơn vị %)
b. Tốc độ tăng (giảm) định gốc.
Tốc độ tăng giảm định gốc là tỷ số giữa lợng tăng (giảm) định gốc kỳ nghiên cứu (
i


) với mức độ kỳ gốc, thờng là mức độ đầu tiên trong dãy số (
i
y
).
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Công thức:
%)100(1
1
1
1
=

=

=
i
ii
i
T
y
yy
y
A

Trong đó:
i

A
Tốc độ tăng (giảm) định gốc có thể đợc tính theo số lần hay %
c. Tốc độ tăng (giảm) bình quân.
Tốc độ tăng (giảm) bình quân là số tơng đối phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện
cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn trong cả thời kỳ nghiên cứu.
Nếu ký hiệu
a
là tốc độ tăng giảm bình quân ta có:

a
=
t
-1 (nếu tính theo số lần)

a
=
100t
(nếu tính theo%)
hay
a
=
%)100(1
1
1


n
n
y
y

Do tốc độ tăng (giảm) bình quân đợc tính theo tốc độ phát triển bình quân nên nó có
hạn chế khi áp dụng giống tốc độ phát triển bình quân
2.5 Giá trị tuyệt đối của 1 % tăng (giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên hoàn thì tơng
ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm đợc xác định theo công thức:
i
i
i
a
g

=
(i =
n,2
)
Trong đó:
i
g
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm).

i
a
tốc độ tăng (giảm) liên hoàn tính theo đơn vị %

i
g
còn có thể đợc tính theo công thức sau:

100

1

=
i
i
y
g
(i =
n,2
)
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
3. Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng.
Mọi sự vật hiện tợng luôn luôn có sự vận động và biến đổi theo thời gian. Sự biến
động của hiện tợng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ngòai các nhân tố
chủ yếu, cơ bản quyết định xu hớng biến động của hiện tợng, còn có các nhân tố ngẫu
nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hớng. Xu hớng thờng đợc hiểu là chiều hớng tiến triển
chung nào đó, một sự tiến triển kéo dài theo thời gian, xác định tính quy luật, biến động
của hiện tợng theo thời gian.
Việc xác định xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu thống kê. vì vậy cần sử dụng những phơng pháp thích hợp, trong một chừng
mực nhất định, loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hớng và tính
quy luật về sự biến động của hiện tợng
3.1. Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tơng
đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc xu hớng biến động của hiện t-
ợng.
Do khoảng cách thời gian đợc mở rộng (từ tháng sang qúy) nên trong những mức độ

của dáy số mới thì sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên (với chiều hớng khác nhau)
phần nào đã đợc bù trừ (triệt tiêu), và do đó cho ta thấy rõ xu hớng biến động.
Tuy nhiên phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số nhợc điểm
nhất định.
+ Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với dãy số thời kỳ vì nếu áp dụng cho dãy số thời
điểm thì các mức độ trên vô nghĩa
+ Chỉ nên áp dụng cho dãy số tơng đối dài và cha bộc lộ rõ xu hớng biến động của
hiện tợng vì sau khi mở rộng khoảng cách thời gian, số lợng các mức độ trong dãy
số giảm đi rất nhiều.
3.2. Phơng pháp hồi quy tơng quan.
Hồi quy là phơng pháp của toán học đợc vận dụng trong thống kê để biểu hiện xu h-
ớng biến động cơ bản của hiện tợng theo thời gian. Những biến động này có nhiều dao
động ngẫu nhiên và mức độ tăng giảm thì thất thờng.
Nội dung của phơng pháp hồi quy trong dãy số thời gian là căn cứ vào các đặc điểm
biến động trong dãy số, dùng phơng trình toán học xác định trên đồ thị một đờng xu thế lý
thuyết thay cho đờng gấp khúc thực tế để biểu hiện xu thế biến động cơ bản của hiện tợng.
Đờng này đợc xác định bằng một hàm số gọi là hàm xu thế. Có nhiều dạng hàm xu thế tùy
thuộc vào hiện tợng kinh tế xã hội cần nghiên cứu và đặc điểm biến động của nó.
Phơng pháp chọn mô hình hồi quy bao gồm dùng đồ thị, dùng sai phân, dùng phơng
pháp bình phơng nhỏ nhất hay phơng pháp điểm chọn... Tùy đặc điểm số liệu và điều kiện
nghiên cứu.
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa
thống kê
Tóm lại hàm xu thế là hàm đặc trng cho xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng.
Từ đó, qua việc xây dựng hàm xu thế, chúng ta có thể dự đoán đợc các mức độ có thể có
trong tơng lai.
Hàm xu thế tổng quát có dạng:


),...,,(
1 not
aaatfy =
Trong đó:

t
y
: Mức độ lý thuyết
a
o
, a
1
,...,a
n
: Các tham số
t: Thứ tự thời gian.
Để lựa chọn đúng đắn dạng phơng trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích
đặc điểm biến động của hiện tợng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một số phơng pháp
đơn giản khác (Dựa vào đồ thị, dựa vào độ tăng giảm tuyệt đối, tốc độ phát triển...).
Các tham số a
i
(i=1,2,3,...n) thờng đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ
nhất:

min)(
2
=
tt
yy
Do sự biến động của hiện tợng là vô cùng đa dạng nên có các hàm xu thế tơng ứng

sao cho sự mô tả là gần đúng nhất so với xu hớng biến động thực tế của hiện tợng.
Một số hàm xu thế thờng gặp là:
a. Hàm xu thế tuyến tính:

taay
ot
*
1
+=
Phơng trình đợc thẳng đợc sử dụng khi các lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn
i

( còn gọi là sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau.
áp dụng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất sẽ có hệ phơng trình sau đây để xác định
tham số a
o
, a
1
:





+=
+=


2
1

1
tataty
tanay
o
o
b. Ph ơng trình parabol bậc 2 :
2
21
tataay
ot
++=
Sinh viên: Từ Quang Hà - Trờng ĐHKTQD
25

×