Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.53 KB, 85 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




HỒ MINH TÂM




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201









Tháng 11 - 2013

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH




HỒ MINH TÂM
MSSV: 4085650


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
HUỲNH TRƢỜNG HUY



Tháng 11 – 2013
i

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh Doanh
Trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy cô
và đã tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực
hiện luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tâm của thầy Huỳnh
Trƣờng Huy đã chỉ dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn sự hỗ trợ quý thầy cô Khoa Kinh tế
- Quản trị Kinh Doanh trong việc thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc và các anh chị trong
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh An Giang tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tận tình cho em tìm hiểu và thu thập số liệu tại Ngân
hàng.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã khuyến khích,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
cũng nhƣ lúc em thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe quý thầy cô, anh chị, gia đình và các bạn.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ

luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP















, ngày … tháng … năm …
Giám đốc
iv

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Không gian 3
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.2 Khái niệm về tín dụng 4
2.1.2 Vai trò của tín dụng 4
2.1.3 Bản chất của tín dụng 5
2.1.4 Phân loại tín dụng 6
2.1.5 Nguyên tắc tín dụng 7
2.1.6 Điều kiện cấp tín dụng 7
2.1.7 Đảm bảo tín dụng 8
2.1.8 Lãi suất tín dụng 8
2.1.9 Rủi ro tín dụng 9
2.1.10 Một số vấn đề cơ bản về nợ xấu 9
2.1.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 11
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 11
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 12
CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG 14
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM 14
3.2 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH AN GIANG 15
3.3 GIỚI THIỆU PHÕNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG 16
3.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng khách hàng cá nhân 16
3.3.2 Tình hình tổ chức nhân sự của bộ phận tín dụng cá nhân 16
v

3.3.3 Một số sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh An Giang 17
3.4 SƠ LƢỢC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 18
3.4.1 Sơ lƣợc về tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
CN An Giang từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 18
3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng CN
An Giang giai đoạn 2010 - 2012 22
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH AN GIANG 26
4.1 PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH AN
GIANG 26
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH AN GIANG 29
4.2.1 Phân tích tình hình doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân từ năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 29
4.2.2 Phân tích tình hình doanh số thu nợ đối với khách hàng cá nhân từ năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 38
4.2.3 Phân tích tình hình dƣ nợ đối với khách hàng cá nhân từ năm 2010 đến 6

tháng đầu năm 2013 45
4.2.4 Phân tích tình hình nợ xấu đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Chi nhánh An Giang từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013
52
4.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NHTMCP
CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH AN GIANG THÔNG QUA MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TÀI CHÍNH 55
4.3.1 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay 56
4.3.2 Nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ 57
4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng 57
4.3.4 Dƣ nợ kỳ hạn trên tổng dƣ nợ 57
4.3.5 Dƣ nợ theo mục đích sử dụng trên tổng dƣ nợ 58
4.4 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH AN
GIANG 58
vi

CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG 60
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NHTMCP CÔNG THƢƠNG VN CHI NHÁNH AN GIANG . 60
5.1.1 Thuận lợi 60
5.1.2 Khó khăn 60
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH AN GIANG 61
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
6.1. KẾT LUẬN 64
6.2. KIẾN NGHỊ 65


vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN
chi nhánh An Giang giai đoạn 2010 – 2012 19
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN
chi nhánh An Giang trong 6 tháng đầu năm 2013 21
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thƣơng Chi
nhánh An Giang giai đoạn 2010 – 2012 24
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
VN chi nhánh An Giang trong 6 tháng đầu năm 2013 24
Bảng 4.1: Tình hình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN chi
nhánh An Giang giai đoạn 2010 – 2012 26
Bảng 4.2: Tình hình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN chi
nhánh An Giang trong 6 tháng đầu năm 2013 28
Bảng 4.3: Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại NH
TMCP Công Thƣơng CN AG giai đoạn 2010 – 2012 29
Bảng 4.4: Tình hình doanh số cho vay của khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại
Ngân hàng TMCP CT CN AG trong 6 tháng đầu năm 2013 31
Bảng 4.5: Tình hình doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân theo mục
đích sử dụng tại NH TMCP CT VN CN AG giai đoạn 2010 – 2012 32
Bảng 4.6: Tình hình doanh số cho vay của khách hàng cá nhân theo mục đích
sử dụng tại NHTMCP CT VN CN AG 6 tháng đầu năm 2013 35
Bảng 4.7: Mối quan hệ cho vay giữa thời hạn và mục đích sử dụng đối với
KHCN tại NHTMCP CT AG giai đoạn 2010-201 37
Bảng 4.8: Mối quan hệ cho vay giữa thời hạn và mục đích sử dụng đối với
KHCN tại NHTMCP CT AG 6 tháng đầu năm 2013 37
Bảng 4.9: Tình hình doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại

Ngân hàng TMCP CT VN CN AG giai đoạn 2010 – 2012 38
Bảng 4.10: Tình hình doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại
Ngân hàng TMCP CT VN CN AG trong 6 tháng đầu năm 2013 40
Bảng 4.11: Tình hình doanh số thu nợ đối với khách hàng cá nhân theo mục
đích sử dụng tại NH TMCP CT VN CN AG giai đoạn 2010 – 2012 40
Bảng 4.12: Tình hình doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân theo mục đích
sử dụng tại NHTMCP CT VN CN AG 6 tháng đầu năm 2013 42
Bảng 4.13: Mối quan hệ thu nợ giữa thời hạn và mục đích sử dụng đối với
KHCN tại NHTMCP CT AG giai đoạn 2010-2012 44
Bảng 4.14: Mối quan hệ thu nợ giữa thời hạn và mục đích sử dụng đối với
KHCN tại NHTMCP CT AG 6 tháng đầu năm 2013 44
viii

Bảng 4.15: Tình hình dƣ nợ đối với khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại Ngân
hàng TMCP CT VN CN AG giai đoạn 2010 – 2012 46
Bảng 4.16: Tình hình dƣ nợ đối với khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại Ngân
hàng TMCP CT VN CN AG trong 6 tháng đầu năm 2013 47
Bảng 4.17: Tình hình dƣ nợ đối với khách hàng cá nhân theo mục đích sử
dụng tại Ngân hàng TMCP CT VN CN AG giai đoạn 2010 – 2012 48
Bảng 4.18: Tình hình dƣ nợ đối với khách hàng cá nhân theo mục đích sử
dụng tại Ngân hàng TMCP CT VN CN AG trong 6 tháng đầu năm 2013 50
Bảng 4.19: Mối quan hệ dƣ nợ giữa thời hạn và mục đích sử dụng đối với
KHCN tại NHTMCP CT AG giai đoạn 2010-2012 51
Bảng 4.20: Mối quan hệ dƣ nợ giữa thời hạn và mục đích sử dụng đối với
KHCN tại NHTMCP CT AG 6 tháng đầu năm 2013 51
Bảng 4.21: Tình hình nợ xấu đối với khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại Ngân
hàng TMCP CT VN CN AG giai đoạn 2010 – 2012 52
Bảng 4.22: Tình hình nợ xấu đối với khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại Ngân
hàng TMCP CT VN CN AG trong 6 tháng đầu năm 2013 53
Bảng 4.23: Tình nợ xấu đối với KHCN theo mục đích sử dụng tại Ngân hàng

TMCP CT VN CN AG giai đoạn 2010 – 2012 54
Bảng 4.24: Tình hình nợ xấu đối với khách hàng cá nhân theo mục đích sử
dụng tại Ngân hàng TMCP CT VN CN AG trong 6 tháng đầu năm 2013 55
Bảng 4.25: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng cá nhân tại NH TMCP
Công Thƣơng AG giai đoạn 2010-2012 55
Bảng 4.26: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng cá nhân tại NH TMCP
Công Thƣơng AG 6 tháng đầu năm 2013 56
ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AG An Giang
CBTD Cán bộ Tín dụng
CN Chi nhánh
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
KD-DV Kinh Doanh – Dịch vụ
KHCN Khách hàng Cá nhân
KHDN Khách hàng Doanh nghiệp
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trƣớc thuế
NH Ngân hàng
NHTMCP Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXNN Sản xuất Nông nghiệp
TNDN Thu nhập Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
VN Việt Nam
VNĐ Việt Nam Đồng
1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Năm 2011 và 2012, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, suy giảm tăng
trƣởng ở nhiều nƣớc, khu vực kinh tế trên toàn cầu thì tăng trƣởng nƣớc ta vẫn
đạt mức 5,89% và 5,03%. GDP theo đánh giá thực tế năm 2011 đã gấp hơn 3,8
lần so với năm 2000. Việt Nam đã đạt đƣợc thành tích vƣợt bậc về xóa đói
giảm nghèo; năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo trên cả nƣớc giảm xuống chỉ còn
khoảng hơn 10% (Phạm Hồng Mạnh, 2013, Tr.10). Tuy nhiên trong thời gian
gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đang phải đối mặt với không ít khó khăn và thách
thức trong việc giải quyết các vấn đề lớn nhƣ: tái cấu trúc khu vực doanh
nghiệp Nhà nƣớc và tái cấu trúc hệ thống tài chính mà trọng tâm là hệ thống
Ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn
cho đầu tƣ và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là quá trình Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa (CNH-HĐH), phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo, cải
thiện an sinh xã hội. Tổng dƣ nợ tín dụng của hệ thống Ngân hàng cho nền
kinh tế tăng trƣởng bình quân 28,5% GDP (Nguyễn Đắc Huy, 2012, Tr.21).
Với quy mô và vai trò quan trọng nhƣ vậy thì việc tái cấu trúc Ngân hàng là
nhiệm vụ cấp bách. Nhƣng trƣớc hết, việc cần làm là củng cố và phát triển
hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng trong khi hiện nay trên thị trƣờng này
ngày càng cạnh tranh gay gắt và khóc liệt.
Trong lĩnh vực Ngân hàng thì hoạt động cho vay vốn là hoạt động rất
quan trọng. Thông thƣờng ở các nƣớc, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu
nhập cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân
hàng vẫn có nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng thu nhập của Ngân hàng (Thái Văn Đại, 2012). Trong đó, công tác
cho vay đối với khách hàng cá nhân phải đƣợc chú trọng, đó sẽ là điều kiện
giúp cho Ngân hàng có nhiều lợi thế hơn các đối thủ cùng ngành.

Trong số các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP), NHTMCP
Công Thƣơng Việt Nam đã trở thành một cái tên thân thuộc với nhiều khách
hàng. Với tầm nhìn chiến lƣợc của mình, NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam
đang nổ lực hƣớng đến để trở thành một tập đoàn tài chính Ngân hàng hiện
đại, hiệu quả hàng đầu trong nƣớc và quốc tế. Điển hình là Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh An Giang là một trong những Ngân hàng
lớn với 25 năm hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang, hiện có 8 phòng giao
dịch đƣợc đặt tại mỗi huyện (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NHTMCP
2

Công Thương VN), tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
của khách hàng. Ngân hàng không những là nơi an toàn và uy tín đối với các
khoản tiền gửi mà còn là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các chủ thể của nền
kinh tế trên địa bàn An Giang với mục tiêu chính là góp phần giúp tỉnh nhà
ngày càng phát triển.
Riêng đối với mảng tín dụng cá nhân của Ngân hàng trong thời gian qua
đã không ngừng phấn đấu và đƣa ra nhiều sản phẩm mới với nhiều chƣơng
trình hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng, giúp khách hàng có nhiều lựa chọn để
đầu tƣ và cung cấp vốn kịp thời trong sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tiêu dùng
cá nhân. Trung bình dƣ nợ đối với khách hàng cá nhân chiếm trên 40% trong
tổng số dƣ nợ theo thành phần kinh tế và đạt tốc độ tăng trƣởng khoảng 25%
qua các năm (Nguồn: Phòng KHCN NHTMCP Công thương VN).
Tuy nhiên, do sự biến đổi ngày càng phức tạp của nền kinh tế, cùng với
những chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN đã phần nào ảnh hƣởng đến
hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng. Bên cạnh đó,
thực tế hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn
chế chẳng hạn nhƣ việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng dẫn đến
hoạt động cho vay của Ngân hàng chƣa thực sự đạt đƣợc hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, quy trình và thủ tục cho vay hiện nay theo đánh giá của khách hàng
vẫn còn gờm rà, gây ra trở ngại và hạn chế khi khách hàng đến vay vốn. Qua

đó cho thấy rằng với những khó khăn này đã ảnh hƣởng phần nào đến vấn đề
vốn đầu tƣ cho chiều sâu đƣợc đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh
tế.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên nên
em chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh An
Giang”. Thông qua tình hình hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
để thấy đƣợc những ƣu thế, khó khăn trong điều kiện kinh tế hiện nay để đƣa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hơn nữa trong hoạt động tín dụng cá
nhân. Một mặt, giúp Ngân hàng tận dụng đƣợc những mặt thuận lợi hiện có,
mặt khác khắc phục đƣợc những mặt hạn chế để đƣa Ngân hàng ngày càng
phát triển bền vững.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu và phân tích tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh An
Giang, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho
Ngân hàng.
3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
NH TMCP Công Thƣơng An Giang.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
NH NHTM Công Thƣơng An Giang.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với khách hàng cá nhân.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng

Việt Nam chi nhánh An Giang.
1.3.2 Thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập từ ngày
12/08/2013 đến ngày 18/11/2013. Do thời gian nghiên cứu giới hạn nên đề tài
chỉ tập trung phân tích số liệu từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tình hình tín dụng đối với khách hàng
cá nhân tại NHTMCP Công Thƣơng chi nhánh An Giang.
Đề tài không phân tích toàn bộ hoạt động của Ngân hàng mà chủ yếu
xoay quanh thực trạng huy động vốn, cho vay, thu nợ, diễn biến nợ xấu đối
với khách hàng cá nhân từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013. Từ đó đƣa ra
những giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với KH cá nhân.

4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.2 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dƣới hình thức vay mƣợn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng đƣợc hiểu theo
những định nghĩa sau:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế đƣợc biểu hiện dƣới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên

(trái chủ - ngƣời cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tƣơng lai của bên kia (thụ lãi – ngƣời cho vay).
Nhƣ vậy, “tín dụng” đƣợc diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhƣng
chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và
quan hệ này đƣợc ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành (Thái Văn Đại,
2012, Tr.36).
2.1.2 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nƣớc ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên
tục, đồng thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục. Tín dụng còn là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn
vốn hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng
đã góp phần động viên vật tƣ hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
5

Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng,
trên cơ sở đó đầu tƣ cho các thành phần kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tƣ tín
dụng đƣợc thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là các cá nhân, các xí nghiệp
lớn và những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ƣu tiên cho xuất
khẩu Nhà nƣớc đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó
tạo điều kiện phát triển các ngành khác.

Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và
có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có
hiệu quả. Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng
vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của
doanh nghiệp.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những
phƣơng tiện nối liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau (Trần Ái Kết, 2008,
Tr.63).
2.1.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phƣơng thức sản xuất khác nhau, nhƣng ở
bất cứ phƣơng thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài nhƣ là sự vay
mƣợn tạm thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà ngƣời ta có thể sử
dụng đƣợc giá trị của hàng hóa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao
đổi.
Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phƣơng thức nào thì tín dụng
cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng.
- Có thời hạn tín dụng đƣợc xác định do thõa thuận giữa ngƣời đi vay và
ngƣời cho vay.
- Ngƣời sở hữu vốn tín dụng đƣợc nhận một phần thu nhập dƣới hình thức
lợi tức (Trần Ái Kết, 2008, Tr.55-56).

6

2.1.4 Phân loại tín dụng
2.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thƣờng
đƣợc dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 đến 5 năm dùng
để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
2.1.4.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
2.1.4.3. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng Thƣơng mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà Doanh nghiệp,
đƣợc biểu hiện dƣới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng Nhà nƣớc: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nƣớc là Ngƣời
đi vay, ngƣời cho vay là các tổ chức kinh tế. Nhà nƣớc đi vay dân chúng và
các tổ chức kinh tế dƣới hình thức phát hành trái phiếu, công trái chính phủ
- Tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội.
2.1.4.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản suất và lƣu thông hàng hóa: Loại tín dụng đƣợc cấp cho
các doanh nghiệp và các chủ thể sản suất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng
hoá và lƣu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đƣợc cấp cho cá nhân để sử dụng

vào mục đích tiêu dùng nhƣ: mua sắm phƣơng tiện, tiện nghi, sửa chữa nhà
7

cửa. Tín dụng tiêu dùng có thể đƣợc cấp phát dƣới hình thức tiền mặt, mua
bán chịu hàng hoá (Trần Ái Kết, 2008, Tr58-60).
2.1.5 Nguyên tắc tín dụng
Các chủ Ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn
bỏ ra của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả ngƣời đi vay và chính bản thân
Ngân hàng. Chính vì vậy, các Ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc
để bắt buộc khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế
hoạch đƣợc thõa thuận với Ngân hàng. Các nguyên tắc tín dụng đƣợc Ngân
hàng xây dựng trên bản chất tín dụng của Ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng
các NHTM xem các nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp
ra cho khách hàng.
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thõa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thõa
thuận trên hợp đồng tín dụng (Thái Văn Đại, 2012, Tr.36-37).
2.1.6 Điều kiện cấp tín dụng
Điều kiện cấp tín dụng là những yêu cầu của Ngân hàng đối với ngƣời
vay để làm cơ sở xem xét, ra quyết định cho vay hay không cho vay. Các
khách hàng muốn đƣợc Ngân hàng cho vay vốn Ngân hàng phải có các điều
kiện cơ bản sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải có năng lực pháp luật
hành vi dân sự.

+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
+ Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp
luật và hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nƣớc ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nƣớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
8

luật nƣớc ngoài đó đƣợc Bộ Luật Dân sự của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản luật của Việt Nam quy định hoặc đƣợc điều ƣớc quốc
tế mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (Thái Văn Đại, 2012,
Tr.40).
2.1.7 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý của khoản tín dụng đã
cấp với những tài sản của ngƣời vay hay ngƣời thứ ba để khi không thu hồi
đƣợc nợ sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ. Khi đánh giá hoạt
động kinh doanh của khách hàng chƣa đem lại nguồn thu chắc chắn, Ngân
hàng buộc phải dùng đến những hình thức đảm bảo tín dụng nhƣ: các giá trị
thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba để khi không thu hồi đƣợc sẽ có
thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi. Đây là một phƣơng tiện mà các nhà
quản trị rất quan tâm trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng (Thái Văn Đại,
2012, Tr.49).

2.1.8 Lãi suất tín dụng
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp, có liên quan chặt chẽ đến một
số phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò nhƣ là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ
nhạy bén, có ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp và dân
cƣ. Quan trọng hơn, nó đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ quản lí vĩ
mô trong nền kinh tế thị trƣờng. Một nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp
A.Poial đã khẳng định: Lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh
tế và đồng thời lại là một công cụ kiềm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy
thuộc vào sự không ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng.
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của Ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho
vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất
cho vay đƣợc giám đốc sở giao dịch Ngân hàng và các trƣởng phòng nghiệp
9

vụ tín dụng trực tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang
trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và
có lãi nhƣng không đƣợc thấp hoặc cao hơn mức lãi suất sàn do Ngân hàng
Trung ƣơng quy định (Trần Ái Kết, 2008, Tr.64).
2.1.9 Rủi ro tín dụng
2.1.9.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho Ngân hàng. Hay nói
cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không
lƣờng trƣớc đƣợc do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng
không trả đƣợc nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn,
từ đó tác động đến hoạt động, và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
2.1.9.2 Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

Thông thƣờng rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lỗ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá hạn.
- Bị ảnh hƣởng bởi tình hình kinh tế trong nƣớc và thế giới.
- Do chính bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc
cho vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin
xác thực.
2.1.9.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín.
Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân hàng
bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế, đến các
doanh nghiệp và tầng lớp dân cƣ (Thái Văn Đại, 2012, Tr.93).
2.1.10 Một số vấn đề cơ bản về nợ xấu
2.1.10.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng luôn là khách quan, là nguyên nhân chính gây ra những
khoản nợ xấu trong Ngân hàng và các khoản nợ xấu này tồn tại một cách
khách quan, song hành với tiến trình hoạt động của Ngân hàng. Ta chỉ có thể
hạn chế nợ xấu mà không thể loại bỏ hoàn toàn nợ xấu.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6
hoặc Điều 7 tại quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc ngày
10

22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Vậy nợ xấu đƣợc hiểu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và
lãi đúng hạn hoặc không trả nợ nhƣ đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho Ngân
hàng.
2.1.10.2 Phân loại nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc ngày

22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định
số18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định
493 thì Nợ xấu đƣợc xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu
hồi.
a. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ xấu thuộc nhóm này đƣợc coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi
cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20%
dƣ nợ của nhóm.
b. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ xấu thuộc nhóm này đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn
so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này đƣợc xếp vào những
khoản nợ mà Ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập
DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dƣ nợ của nhóm.
c. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này đƣợc coi nhƣ bằng 0, do vậy tỷ lệ
trích lập dự phòng rủi ro tƣơng ứng là 100% tổng dƣ nợ của nhóm.
11

Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì đƣợc
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.

2.1.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.11.1 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng
cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể
hiện ý thức trả nợ của ngƣời dân cao, đồng vốn cho vay đƣợc sử dụng đúng
mục đích có hiệu quả.

2.1.11.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ = x 100 %
Tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này
càng nhỏ thì chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
2.1.11.3 Vòng quay vốn tín dụng (Vòng )
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100 %
Dƣ nợ bình quân

Trong đó:
Dƣ nợ đầu kỳ + Dƣ nợ cuối kỳ
Dƣ nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm.
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thị Hải (2008), “Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam chi nhánh 3 – TP.HCM”. Luận văn đã

phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng. Qua
các chỉ tiêu phân tích nhƣ tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, dƣ nợ,
thu nợ, nợ xấu và các chỉ số đánh giá tín dụng. Bên cạnh đó, tác giả còn đƣa ra
một số cơ hội và thách thức đối với hoạt động tín dụng cá nhân, từ đó đƣa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
12

+ Ngô Thanh Nhƣ Nguyệt (2008), “Phân tích hoạt động tín dụng và một
số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Trạch, Thành phố Cần Thơ”. Thông qua
phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn và tình hình tín dụng tại Ngân
hàng. Tác giả đã phản ánh một số hạn chế trong công tác tính dụng, từ đó đƣa
ra chiến lƣợc nâng cao vốn huy động và giảm rủi ro trong việc huy động vốn,
và đƣa ra chiến lƣợc quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.
+ Nguyễn Khắc Huy (2012), “Một số suy nghĩ về cơ cấu lại Ngân hàng
Thƣơng mại ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay”. Tạp chí Công nghệ Ngân
hàng, số 70, tháng 01, trang 21. Qua bài báo này đã nói lên tầm quan trọng của
hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế hiện nay và cho thấy đƣợc tăng trƣởng
tín dụng trong những năm qua. Bên cạnh đó, việc tái cấu trúc sẽ đem lại những
cơ hội và thách thức gì đối với các tổ chức tài chính tín dụng hiện nay.
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc sử dụng trong đề tài này là số liệu thứ cấp và thu thập trực
tiếp tại NHTMCP Công Thƣơng chi nhánh An Giang qua từ năm 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013. Bên cạnh đó, số liệu còn đƣợc thu thập từ các thông tin
dữ liệu sách báo, tạp chí Công nghệ Ngân hàng, báo cáo thƣờng niên của
Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Dựa trên số liệu thứ cấp do Ngân hàng cung cấp, ta sử dụng phần mềm
Excel để tính toán các số liệu, để biết đƣợc chênh lệch và biến động của các

chỉ tiêu qua các năm, nhằm đƣa những nhận xét đánh giá hiệu quả hoạt động
của các chỉ tiêu phân tích. Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên:
Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp liên quan đến việc thu
thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau để
phản ánh một cách tổng quát các chỉ tiêu nghiên cứu.
Cách tính số tuyệt đối và tƣơng đối:
+ Số tuyệt đối: là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lƣợng của hiện tƣợng
hoặc quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể

01
yyy 

Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trƣớc
y
1
: chỉ tiêu năm sau
Δy : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
13

Kết quả của số tuyệt đối đƣợc sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số
liệu năm trƣớc của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Số tương đối: là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu
thống kê cùng loại nhƣng khác nhau về thời gian và không gian hoặc giữa hai
chỉ tiêu khác loại nhƣng có quan hệ với nhau.

%100*)1(
0

1

y
y
y

Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trƣớc.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
Δy: biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Chỉ số này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục (Mai Văn Nam, 2010, Tr39-40).

14

CHƢƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công Thƣơng Việt Nam có tên giao
dịch là Vietinbank (Vietnam Bank for Industry and Trade), là một trong bốn
Ngân hàng Thƣơng Mại Quốc doanh đƣợc thành lập theo nghị định số
53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Thủ Tƣớng Chính Phủ. Về tổ chức bộ máy

ngân hàng chuyển hệ thống Ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng nhà nƣớc làm chức
năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ tín dụng và Ngân hàng chuyên trực tiếp kinh
doanh tiền tệ - tín dụng.
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô
Hà Nội. Khách hàng chính của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam là
các tổ chức kinh tế kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao
thông vận tải, bƣu chính viễn thông, du lịch, dịch vụ…và các khách hàng cá
nhân tập trung ở các khu đông dân cƣ nhƣ thành phố, thị xã,… Với phƣơng
châm hoạt động “Vì sự thành đạt của mọi ngƣời, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”,
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế đất nƣớc và sự thành đạt của nhiều doanh nghiệp.
Trong năm 2012, VietinBank đƣợc vinh dự nằm trong Top 20 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam, trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm
2012, do Vietnam Report kết hợp Báo VietnamNet tổ chức.
Trong 25 năm qua Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam đã tăng
trƣởng nhanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế
quốc tế, đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động, góp phần
không nhỏ trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nƣớc nhà.
Trƣớc những cơ hội và thách thức của quá trình đổi mới và hội nhập kinh
tế quốc tế, Hội đồng quản trị, Ban Điều hành Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam quyết định xây dựng tầm nhìn và diện mạo mới nhằm phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam thành một Tập đoàn tài chính ngân
hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch
vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống, trở thành Tập đoàn
tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nƣớc và Quốc tế.

×