Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam huyện gò quao tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.2 KB, 69 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỖ HẢI BÌNH





PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số ngành: 21










Tháng 12-2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỖ HẢI BÌNH

MSSV: 4104416




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Tài chính hgân hàng

Mã Số Ngành: 21




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

PHẠM PHÁT TIẾN



Tháng 12-2013





i
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 6
1.1.

ĐẶT


VẤN

ĐỀ

NGHIÊN

CỨU 6
1.2.

MỤC

TIÊU

NGHIÊN

CỨU 7
1.2.1. Mục tiêu chung 7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 7
1.3.

PHẠM

VI

NGHIÊN

CỨU 7
1.3.1.Phạm vi về không gian 7
1.3.2.Phạm vi về thời gian 7
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
2.1.



SỞ



LUẬN 8
2.1.1. Khái quát về tín dụng 8
2.1.2. Một số quy định cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang 13
2.2

PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN

CỨU 18
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 18
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG 20
3.1.

TÌNH


HÌNH

KINH

TẾ



HỘI

HUYỆN



QUAO 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 20
3.2.

TỔNG

QUAN

VỀ

NGÂN

HÀNG

NÔNG


NGHIỆP



PHÁT

TRIỂN

NÔNG

THÔN

VIỆT

NAM

HUYỆN



QUAO

TỈNH

KIÊN

GIANG 21
3.2.1. Lịch sử hình thành 21
3.2.2. Cơ cấu tổ chức 21

3.2.3. Chức năng của từng bộ phận 22
3.3.

PHÂN

TÍCH

HOẠT

ĐỘNG

KINH

DOANH

CỦA

NGÂN

HÀNG

NÔNG

NGHIỆP



PHÁT

TRIỂN


NÔNG

THÔN

VIỆT

NAM

HUYỆN



QUAO

TỈNH

KIÊN

GIANG

GIAI

ĐOẠN

2010-6/2013 23
3.3.1. Thu nhập 24
3.3.2. Chi phí 25
3.3.3. Lợi nhuận 26
3.4.


THUẬN

LỢI,

KHÓ

KHĂN



ĐỊNH

HƯỚNG

PHÁT

TRIỂN

CỦA

NGÂN

HÀNG 27
3.4.1. Thuận lợi 27
3.4.2. Khó khăn 27
3.4.3. Phương hướng trong thời gian tới 28

ii
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG 29
4.1.

PHÂN

TÍCH

TÌNH

HÌNH

HUY

ĐỘNG

VỐN 29
4.1.1. Tình hình nguồn vốn 29
4.1.2. Phân tích vốn huy động và vốn điều chuyển 31
4.2.

PHÂN

TÍCH

TÌNH

HÌNH

CHO


VAY 33
4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn 34
4.2.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 37
4.2.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế 38
4.3.

PHÂN

TÍCH

TÌNH

HÌNH

THU

NỢ 41
4.3.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn 41
4.3.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 42
4.3.3. Doanh số thu nợ ngành nghề kinh tế 44
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ 47
4.4.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn 47
4.4.2. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 50
4.4.3. Tình hình dư nợ theo ngành nghề kinh tế 51
Hình 54
4.4.4. Dư nợ phân theo nhóm nợ 54
4.4.5. Dư nợ phân theo địa bàn 57
4.6. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ 58
4.6.1. Vòng quay vốn tín dụng 58

4.6.2. Dư nợ/ Tổng vốn huy động 59
4.6.3. Hệ số thu nợ 60
4.6.4. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ 60
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG 61
5.1.

TỒN

TẠI 61
5.1.1 Công tác huy động vốn 62
5.1.2 Công tác cho vay 62
5.1.3 Công tác thu nợ 62
5.2

GIẢI

PHÁP 63
5.2.1 Về huy động vốn 63
5.2.2 Về công tác cho vay 63
5.4. Về công tác thu nợ 64
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
6.1.

KẾT

LUẬN 64
6.2.


KIẾN

NGHỊ 65
6.2.1. Đối với chi nhánh Agribank tỉnh Kiên Giang 65
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương 65



iii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Agribank Gò Quao 23
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh Agribank Gò Quao 29
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn Agribank Gò Quao, 2010-2012 31
Bảng 4.3: Tình hình huy động vốn sáu tháng đầu năm 32
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thời hạn, 2010-2012 36
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo thời hạn sáu tháng đầu năm 36
Bảng 4.6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế, 2010-2012 37
Bảng 4.7: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế sáu tháng đầu năm 38
Bảng 4.8: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế, 2010-2012 38
Bảng 4.9: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế sáu tháng đầu năm 39
Bảng 4.10: Doanh số thu nợ theo thời hạn, 2010-2012 41
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ theo thời hạn sáu tháng đầu năm 42
Bảng 4.12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế, 2010-2012 43
Bảng 4.13: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế sáu tháng đầu năm 44
Bảng 4.14: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh tế giai đoạn 2010-2012 44
Bảng 4.15: Doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh tế sáu tháng đầu năm 45
Bảng 4.16: Dư nợ theo thời hạn, 2010-2012 48
Bảng 4.18: Dư nợ theo thành phần kinh tế, 2010-2012 50
Bảng 4.19: Dư nợ theo thành phần kinh tế sáu tháng đầu năm 51

Bảng 4.20: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế, 2010-2012 51
Bảng 4.21: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế sáu tháng đầu năm 51
Bảng 4.22: Dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2012 55
Bảng 4.23: Dư nợ theo nhóm nợ sáu tháng đầu năm 56
Bảng 4.24: Nợ xấu phân theo địa bàn sáu tháng đầu năm 2013 57
Bảng 4.25: Chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng, 2010-T6/2013 59










iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Agribank Gò Quao 22
Hình 3.2: Tăng trưởng thu nhập và chi phí của chi nhánh Agribank Gò Quao 24
Hình 4.1: Tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh Agribank Gò Quao 30
Hình 4.2: Đồ thi doanh số cho vay theo thời hạn, 2010-2012 35
Hình 4.3: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế, 2010-2012 40
Hình 4.4: Tăng trưởng thu nợ theo ngành nghề kinh tế, 2010-2012 47
Hình 4.5: Dư nợ theo thời hạn, 2010-2012 49
Hình 4.6: Dư nợ theo ngành nghề kinh tế, 2010-2012 53
Hình 4.7: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh tế, 2010-2012 54
Hình 4.8: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh tế sáu tháng đầu năm 54
Hình 4.9: Cơ cấu dư nợ Agribank Gò Quao sáu tháng đầu năm 2013 58


















v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
HTX : Hợp tác xã
NHNN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân








6
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sau 27 năm đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã có những bước tiến vượt
bậc trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, qua đó góp phần nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Ngày 11-1-2007 Việt Nam chính
thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Sự kiện này đã đưa nước ta
vào một sân chơi chung mang tính toàn cầu và nước ta đang từng bước hòa
mình vào dòng chảy kinh tế thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng. Tài chính ngân hàng được coi là ngành kinh tế huyết mạch, có tầm quan
trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tài chính ngân hàng là ngành gặp
nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của biến động kinh tế. Biến động nhân sự,
cơ cấu tổ chức, cũng như những đánh giá về năng lực của hệ thống ngân hàng
ở Việt Nam,… đang trở thành những vấn đề được mọi người quan tâm nhất.
Chính vì thế, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng ở Việt Nam phải
luôn chuyển mình, thay đổi để có thể thích nghi với môi trường. Điển hình là
hàng loạt thương vụ sáp nhập và mua lại ngân hàng diễn ra với quy mô lớn,
ngân hàng cắt giảm nhân sự hàng loạt cũng như lương thưởng của nhân viên
bị cắt giảm đáng kể. Tất cả là do hoạt động của các ngân hàng đã không còn
hiệu quả như trước.
Và một trong những vấn đề được quan tâm nhất là hoạt động tín dụng-
chức năng chính của ngân hàng. Việc cân đối nguồn vốn huy động và công tác
sử dụng vốn sao cho hiệu quả, công tác quản lý rủi ro tín dụng được chú trọng

nhằm nâng cao hiệu quả cho vay. Hoạt động tín dụng có hiệu quả thì mới đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng và giúp khắc phục tình trạng bùng nổ nợ xấu.
Chính vì thế, việc phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất
cần thiết. Nó giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát từ những con số. Từ đó, các
nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các chính sách tín dụng kịp thời để điều
chỉnh một cách phù hợp và hiệu quả.
Là một ngân hàng thuộc hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank), Agribank huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang
cũng gặp phải nhiều biến động chung của ngành. Ở vùng nông thôn, hoạt động
tín dụng của ngân hàng là chủ yếu. Vì lẽ đó, việc đánh giá và đưa ra những
chính sách tín dụng là rất cần thiết, để biết xem hoạt động tín dụng của ngân
hàng đang diễn ra như thế nào? Công tác quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả ra

7
sao? Và cần có những biện pháp gì để khắc phục những nhược điểm, phát huy
những thế mạnh tín dụng trong vùng? Đó cũng là lí do người viết đề tài: “Phân
tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích hoạt động tín dụng tại chi
nhánh Agribank huyện Gò Quao giai đoạn 2010-6/2013, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Agribank huyện Gò
Quao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Agribank huyện
Gò Quao.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của hoạt động tín dụng tại chi
nhánh Agribank huyện Gò Quao.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh

Agribank huyện Gò Quao.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1.Phạm vi về không gian
Tại chi nhánh Agribank huyện Gò Quao
1.3.2.Phạm vi về thời gian
Trong khoảng thời gian 2010-6/2013
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tình hình hoạt động tín dụng
của chi nhánh Agribank huyện Gò Quao từ năm 2010 đến sáu tháng đầu năm
2013.



8
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái quát về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho
người cho vay sau một thời gian nhất định.
2.1.1.2. Chức năng của tín dụng
a) Chức năng phân phối lại tại nguyên
Tín dụng là sự vận động vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ
sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu

dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng
thương mại và phát hành trái phiếu các công ty.
Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian, như ngân hàng, HTX tín dụng, công ty tài chính.
b) Thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển
Trong thời kỳ đầu luân chuyển là hóa tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng
phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi
dụng đặc điểm này, các ngân hàng bắt đầu phát hành tiền giấy và lưu thông.
Ngày nay ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện
thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn
định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện cho lưu thông.
Như vậy, nhờ hoạt động tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
xuất và lưu thông hàng hóa.
2.1.1.3. Các phương thức cho vay
a) Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay

9
từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo thời vụ. Tuy nhiên mỗi lần
vay thì khách hàng và ngân hàng phải ký kết hợp đồng tín dụng. Chính vì vậy,
hình thức cho vay này được gọi là cho vay từng lần.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức cho vay này thì khách hàng và ngân hàng sẽ xác định
thõa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực chất đây là phương thức cho vay luân
chuyển cũ nhưng quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó thành một
phương thức mới.
c) Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ

cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay của khách
hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng một mức chi
phí cho việc duy trì hạn mức tín dụng dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn
mức tín dụng với số thực vay.
d) Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định
dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn, ngân hàng vận
dụng bổ sung phương án cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các phương án phục vụ đời sống.
e) Cho vay trả góp
Khi vay vốn khách hàng và ngân hàng xác định và thõa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
f) Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
g) Cho vay theo hạn mức thấu chi
Tổ chức tín dụng thõa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy

10
định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
h) Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc

phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp
vốn thực hiện theo quy địn của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành.
2.1.1.4. Phân loại nợ
a) Theo phương pháp định lượng
 Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn;
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Nợ quá hạn dưới 90 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoảnh chờ Chính phủ xử lý;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.

11
 Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong trường hợp
sau đây:

Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ
cấu lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài
hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã
được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
 Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường
hợp sau đây:
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức
tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ
chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức
tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó
vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
b) Theo phương pháp định tính
Tổ chức tín dụng phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức

tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

12
2.1.1.5. Rủi ro tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay không có khả năng
thanh toán khoản vay đúng theo quy định của hợp đồng tín dụng đã ký kết với
ngân hàng. Rủi ro tín dụng được đo bằng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh,
nhưng đây là các khoản có thể định lượng được.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính
theo công thức sau: R= Max {0,(A-C)} x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể như sau:
Dư nợ nhóm 1: 0%; Dư nợ nhóm 2: 5%; Dư nợ nhóm 3: 20%; Dư nợ
nhóm 4: 50%; Dư nợ nhóm 5: 100%.
2.1.1.6. Đánh giá hoạt động tín dụng qua các chỉ số tài chính
a) Dư nợ/ Tổng vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR) là một trong những
tỷ lệ an toàn được sử dụng để đo lường. Tỷ lệ xác định với mỗi đồng vốn huy
động thì ngân hàng cho vay bao nhiêu đồng. Nếu tỷ lệ tăng cao so với thông
thường sẽ làm gia tăng áp lực từ nguy cơ rút tiền đột ngột, ảnh hưởng đến các
quyết định cho vay và đầu tư của ngân hàng.
b) Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao, rủi ro
tín dụng càng lớn.
Tỷ lệ nợ xấu= Nợ xấu/ Tổng dư nợ
c) Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín
dụng của ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
d) Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/ DSCV

13
Chỉ số cho biết với một đồng vốn kinh doanh ngân hàng sẽ thu được bao
nhiêu đồng vốn trong một thời kỳ kinh doanh nhất định. Hệ số thu nợ càng cao
thì càng tốt.
e) Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa lợi nhuận và số vốn đầu tư của ngân hàng.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho ngân hàng biết đầu tư vào đâu thì có hiệu quả. Lĩnh
vực nào có tỷ suất lợi nhuận càng cao thì càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/ Dư nợ bình quân
2.1.2. Một số quy định cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang
2.1.2.1. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn tại Agribank huyện Gò Quao cần tuân thủ hai
nguyên tắc:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải trả nợ và lãi gốc tiền vay đúng thời hạn đã thõa thuận trên hợp đồng
tín dụng.
2.1.2.2. Điều kiện cho vay
Agribank huyện Gò Quao sẽ xem xét cho vay những khách hàng thõa các
điều kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
 Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.

 Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật
hành vi dân sự.
 Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
 Thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh phải có năng lực pháp
luật và hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

14
Việt Nam, các văn bản pháp luật của Việt Nam quy định hoặc được điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tham gia quy
định.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của NHNN.
2.1.2.3. Thời hạn cho vay
Agribank huyện Gò Quao cấp tín dụng cho khách hàng với các loại thời
hạn cho vay như sau:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
Việc xác định thời hạn cho vay được căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh

doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng
cũng như phân bổ nguồn vốn vay của Agribank huyện Gò Quao.
2.1.2.4. Quy trình cho vay
Khách hàng vay vốn của ngân hàng cần phải thực hiện theo quy trình
sau: ngân hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, tiến hành phân tích và
thẩm định, ra quyết định, giải ngân, kết thúc hợp đồng tín dụng.
a) Khách hàng lập đề nghị và hồ sơ vay vốn
Khách hàng vay vốn phải nộp vào ngân hàng các hồ sơ bao gồm:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Hồ sơ pháp lý: Giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, các hồ
sơ pháp lí có liên quan khác.
 Hồ sơ chứng minh khả năng tài chính: Khách hàng cần phải nộp các
hồ sơ để chứng minh tình hình tài chính của mình, hồ sơ này bao gồm: Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, kế hoạch kinh doanh,…Những
báo cáo tài chính này phải là của các kỳ gần nhất.

15
 Phương án sản xuất kinh doanh: Trong đi vay ngắn hạn, khách hàng
cần đệ trình cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh. Phương án sản
xuất kinh doanh của khách hàng phải tín toán được hiệu quả kinh tế, kế hoạch
kinh doanh của mình, và chứng minh được khả năng trả nợ của mình trên cơ
sở phương án kinh doanh.
 Các tài liệu liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay: Khi khách hàng
vay vốn phải dùng tài sản của mình để làm đảm bảo tín dụng thì cần phải xuất
trình các giấy tờ có liên quan để chứng minh rằng tài sản là thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của mình.
b) Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành
phân tích và thẩm định hồ sơ để ra quyết định cho vay.
 Quy trình xét duyệt cho vay được xây dựng theo nguyên tắc đảm bảo

tính độc lập và xác định rõ từ trách nhiệm các nhân viên tín dụng thẩm định,
đến trách nhiệm của người lãnh đạo ra quyết định cho vay.
 Ngân hàng phân tích hồ sơ pháp lý và hồ sơ tài chính của khách hàng,
đồng thời thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh
và khả năng trả nợ của người vay vốn.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét phân tích các thông tin, số
liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi
cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng vay vốn. Ngân hàng cần tận dụng mọi nguồn thông tin có được về
khách hàng để phân tích khách hàng một cách cẩn thận để có quyết định cho
vay thật chính xác.
Thẩm định hồ sơ vay vốn gồm có:
 Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
 Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: Các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, đòn cân nợ, các chỉ tiêu hoạt động và chỉ tiêu sinh lời của người
vay là cơ sở về khả năng tài chính của khách hàng. Dựa vào những kết quả
trên, ngân hàng đưa ra kết luận về khả năng tài chính của khách hàng, từ đó
ngân hàng xác định mức tín dụng, thời hạn tín dụng, thời hạn trả nợ,…sao cho
phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
 Đánh giá đảm bảo tín dụng: Ngân hàng cần phải đánh giá về các điều
kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, số lượng và đặc biệt là định
giá trị của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng pháp luật của Nhà nước. Các

16
giấy tờ sở hữu tài sản phải được xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước
và thẩm định ký để biết mức độ tin cậy của các giấy tờ đó.
Theo quy định của quy chế cho vay kể từ khi ngân hàng nhận được đầy
đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, ngân hàng phải
thẩm định xong hồ sơ vay vốn trong thời gian đã định. Sau đó ngân hàng phải
ra quyết định và thông báo việc cho vay hay không cho vay đối với khách

hàng. Trường hợp đồng ý cho vay thì ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng
đến kí kết hợp đồng tín dụng. Trường hợp quyết định không cho vay, ngân
hàng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, và phải nếu rõ lí do không
cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn thõa thuận thêm một vấn đề liên quan đến tài sản thế chấp, cầm
cố như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo quản, giá trị, thời hạn thế
chấp, cầm cố,…Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng thế chấp, cầm cố
tài sản.
c) Ngân hàng thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng
Sau khi hoàn tất khâu phân tích và thẩm định, ngân hàng quyết định cho
vay thì hợp đồng tín dụng, thế chấp, và cầm cố sẽ được ký kết giữa ngân hàng
và khách hàng vay dựa trên các nội dung thỏa thuận bao gồm:
 Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa ngân hàng có thể cho khách hàng
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức thõa thuận:
 Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
 Tỷ lệ cho vay tối đa đối với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo
qui định.
 Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
 Khả năng trả nợ của khách hàng.
 Mức giới hạn tín dụng cho một khách hàng so với vốn tự có của ngân
hàng theo quy định của NHNN.
 Thời hạn tín dụng: Là khoảng thời gian được thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng vay vốn để khách hàng có thể sử dụng số tiền vay. Thời
hạn tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị vay.

17
 Nguồn vốn của ngân hàng.

 Khả năng trả nợ của khách hàng.
 Lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn
được ngân hàng thỏa thuận với khách hàng trên cơ sở cung cầu vốn trên thị
trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Giải ngân
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng thực hiện phát tiền vay cho
khách hàng theo đúng tiến độ đã thỏa thuận trên hợp đồng và cách giải ngân
có thể thực hiện theo các cách sau:
 Phát vay trực tiếp bằng tiền mặt cho người vay.
 Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đối tác bán hàng của người đi
vay.
 Chuyển vào tiền gửi của khách hàng.
e) Kiểm tra giám sát
Kiểm tra giám sát là quá trình thực hiện các bước công việc theo dõi và
đôn đốc người vay sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả nợ
gốc và lãi đúng thời hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu
người vay không sử dụng tiền vay đúng mục đích hoặc không thực hiện trả nợ
gốc và lãi đúng hạn như cam kết.
f) Thu nợ gốc và lãi
Theo thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động trả nợ
khách hàng khi đến hạn. Nếu đến hạn khách hàng không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ đúng thời hạn thì ngân hàng sẽ xử lí theo các cách sau đây:
Tìm hiểu nguyên nhân, nếu là nguyên nhân khách quan, người vay quá
hạn trên 10 ngày (theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN) và có văn bản giải
trình đề nghị ngân hàng cơ cấu lại thời hạn (giãn nợ, gia hạn nợ), ngân hàng
xem xét và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị của khách hàng.
Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, nếu NHTM đồng ý cho khách hàng cơ
cấu lại thời hạn thì làm thủ tục chuyển dư nợ vào nhóm 2 (nợ cần chú ý) để
theo dõi.
Trường hợp khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân chủ quan,

ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và theo dõi nợ ở nhóm 2 và tính lãi suất
theo nợ quá hạn.

18
Ngân hàng có quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ trong
trường hợp khách hàng có nợ quá hạn mà không có thiện chí trả nợ hoặc
không trả được và chuyển thành nợ xấu. Việc phát mãi tài sản sẽ tiến hành
theo đúng qui định của pháp luật.
Trường hợp cuối cùng là ngân hàng khởi kiện khách hàng vì vi phạm hợp
đồng tín dụng.
Tiền lãi vay được thu hàng tháng hoặc thu một lần cùng với nợ gốc tùy
theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Trường hợp cho vay theo hạn
mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực hiện hàng tháng, vào ngày cuối
tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì ngân hàng tính và
hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào nợ gốc.
g) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi thì ngân hàng tiến hành thanh toán
khoản vay và đương nhiên hợp đồng tín dụng hết hiệu lực, đồng thời ngân
hàng tiến hành giải chấp cho khách hàng (trường hợp có hợp đồng tín dụng).
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập là số liệu thứ cấp, lấy trực tiếp từ phòng tín dụng
Agirbank Gò Quao. Ngoài ra, số liệu thu thập từ báo chí, giáo trình,…và một
số thông tin trong khoảng thời gian tiếp cận thực tế hoạt động tín dụng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
a) Hình thức so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế. Công thức tính:
∆y = y

1
- y
o
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

19
b) Hình thức so sánh số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế. Công thức tính:
∆y = (y
1
/ y
0
) *100% - 100%
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trước.
y
1

: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
 Kỹ thuật so sánh: Có hai kỹ thuật so sánh gồm kỹ thuật so sánh theo
chiều ngang và kỹ thuật so sánh theo chiều dọc. Kỹ thuật so sánh theo chiều
ngang xác định các tỷ lệ và xu hướng biến động giữa các kỳ của một chỉ tiêu.
Trong khi kỹ thuật so sánh theo chiều dọc xác định mối tương quan giữa các
chỉ tiêu của từng kỳ.
2.2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp được sử dụng để mô tả các đặc tính cơ bản của số liệu thu
thập được qua các năm. Để mô tả dữ liệu, phương pháp sử dụng biểu bảng để
biểu diễn số liệu, tính toán tổng, các số liệu trung bình cộng,…; sử dụng đồ thị
để mô tả số liệu, tăng trưởng của một số chỉ tiêu như DSCV, doanh số thu nợ,
dư nợ,…
2.2.2.3. Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết được sử dụng để phân tích chỉ tiêu theo bộ phận cấu
thành, thời gian và địa bàn. Qua đó thấy được chính xác bản chất của chỉ tiêu,
biến động của chỉ tiêu và kết quả hoạt động của từng địa bàn. Phương pháp
này phân tích một số chỉ tiêu như dư nợ, nợ xấu,…






20
CHƯƠNG 3

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG
3.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Gò Quao là huyện của tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự nhiên là 439,47
km2, dân số 148.555 người (2007). Huyện Gò Quao nằm ở phía Đông phần
giữa của tỉnh Kiên Giang. Phía Tây giáp với huyện An Biên, phía Đông giáp
Thành phố Vị Thanh (Hậu Giang), phía Bắc giáp huyện Giồng Riềng, phía
Tây Bắc giáp huyện Châu Thành, phía Nam giáp huyện Vĩnh Thuận, phía
Đông Nam giáp huyện Hồng Dân (Bạc Liêu). Về hành chính, huyện Gò Quao
có 11 xã, thị trấn: Thị trấn Gò Quao và các xã Thới Quản, Thủy Liễu, Định
Hòa, Định An, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Phước A,
Vĩnh Phước B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy.
Huyện Gò Quao có quốc lộ 61 nối liền thành phố Cần Thơ, tỉnh Hậu
Giang, tỉnh Kiên Giang; tuyến đê baoo Ô Môn-Xà No; đường thủy phía Nam
từ thành phố Hồ Chính Minh đi tỉnh Cà Mau; sông Cái Lớn nối liền đường
thủy phía Nam ra cảng cá Tắc Cậu và đổ ra biển phía Tây Nam; đường Hồ Chí
Minh nối liền quốc lộ 61 về Cà Mau.
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
Gò Quao là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp. Huyện có nhiều dân tộc cư trú: Kinh, Khmer, Hoa; là một trong ba
huyện có số lượng dân tộc Khmer sinh sống đông nhất của tỉnh Kiên Giang.
Năm 2006, chương trình 135 của Chính phủ được thông qua, Gò Quao tập
trung xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay vốn hỗ trợ người nghèo, phát triển y tế,
giáo dục. Năm 2010, kinh tế huyện phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng
hàng năm là khoảng 13%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần sang thương mại
dịch vụ, đồng thời cơ giới hóa nông nghiệp lúa nước và thâm canh cây khóm.
Đến năm 2013, Sau khoảng thời gian thực hiện xây dựng vùng nông thôn mới
theo chính sách và chủ trưởng của Đảng và Nhà nước, bộ mặt nông thôn ở

huyện Gò Quao thay đổi đáng kể. Không những ở thị trấn; điện, đường,
trường, trạm và khu chợ được xây dựng ở hầu hết các xã. Đời sống nhân dân
cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần.


21
3.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG
3.2.1. Lịch sử hình thành
Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(tên sau này) được thành lập theo Nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/3/1988 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thành lập ngân
hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Agirbank hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90 và theo luật các tổ
chức tín dụng, là doanh nghiệp đặc biệt, chịu sự quản lí trực tiếp của NHNN.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, AGRIBANK được xác
định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua
việc mở rộng đầu tư trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Chi nhánh Agribank huyện Gò Quao được thành lập vào ngày 18/6/1990.
Tiền thân của ngân hàng là công ty vàng bạc chuyển thành chi nhánh cấp 3
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang.
Đi vào hoạt động, chi nhánh Agribank Gò Quao huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trên địa bàn, tăng cường cho vay để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn của
người dân. Trong nông nghiệp, Agribank Gò Quao tập trung cho vay cải tạo
vườn tạp, cho vay theo mùa vụ để đáp ứng nhu cầu mua phân bón, vật tư nông
nghiệp. Trong thương mại- dịch vụ, Agribank Gò Quao tập trung cho vay các
hộ sản xuất kinh doanh tại Thị trấn Gò Quao. Đây là các khoản vay được ưu

tiên, vì hiệu quả kinh tế cao và vòng quay vốn nhanh.
Tuy địa bàn chỉ gồm một Thị trấn và các xã vùng ven, đội ngũ cán bộ
còn hạn chế về số lượng và trình độ chuyên môn, nhưng Agribank Gò Quao
vẫn đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế, tập trung phát triển thế mạnh kinh
tế nông nghiệp của vùng, làm bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Agribank Gò Quao là đơn vị trực thuộc, hoạt động dưới sự
quản lí của Agribank tỉnh Kiên Giang. Đến nay Agribank Gò Quao có 25 nhân
sự, hoạt động theo sơ đồ như sau:

22

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Agribank Gò Quao
3.2.3. Chức năng của từng bộ phận
 Ban giám đốc
Trực tiếp điều hành hoạt động của Agribank Gò Quao, tổ chức thực hiện
các quy định của cấp trên đưa xuống và chỉ đạo của UBND các cấp. Ban giám
đốc gồm: Giám đốc, chỉ đạo chung và phụ trách kế hoạch, tổ chức cán bộ; Phó
giám đốc, hoạt động ủy quyền, tham gia các cuộc họp, kiểm tra hồ sơ và một
số hoạt động khác.
 Phòng tín dụng
Bao gồm 12 nhân sự, đứng đầu là trưởng phòng tín dụng.
Đề ra chiến lược tín dụng từ chỉ tiêu ở trên đưa xuống.
Thẩm định khách hàng và ra quyết định cho vay, đánh giá khách hàng.
Tìm kiếm nguồn vốn huy động, phân tích và kiểm soát dư nợ, theo dõi và
giám sát các hạng mục cho vay,…
 Phòng kế toán, ngân quỹ
Gồm 10 nhân sự, đứng đầu là trưởng phòng kế toán.
Công việc của phòng kế toán ngân quỹ bao gồm:
Hạch toán kế toán, thống kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo

chính xác các số liệu, tình hình biến động của cơ quan.
Xử lý, tổng hợp và lưu trữ số liệu; thực hiện các nghiệp vụ thu chi, vận
chuyển tiền,…
 Phòng hành chính
Có 1 nhân sự, thực hiện tuyển dụng, đào tào cán bộ công nhân viên; giải
quyết các vấn đề lương thưởng, hưu trí, thôi việc,…
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng tín
dụng
Phòng hành
chính

Phòng kế toán,
ngân quỹ
Tổ bảo vệ

×