Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh châu thành sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.68 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRIỆU THỊ THU LIÊN
MSSV: 4104603


PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHÂU THÀNH - SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201










Tháng 8-năm 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRIỆU THỊ THU LIÊN
MSSV: 4104603


PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CHÂU THÀNH - SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201



GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
PHAN ĐÌNH KHÔI




Tháng 8-năm 2013
LỜI CẢM TẠ
Sau hơn ba năm học tập tại Trường Đại học Cần Thơ cùng với thời gian
thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Châu Thành Sóc Trăng, tôi đã hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài được hoàn thành nhờ công lao to lớn của quý thầy cô Trường Đại học
Cần Thơ, những ý kiến hướng dẫn của thầy Phan Đình Khôi và sự giúp đỡ
nhiệt tình của Ban lãnh đạo cùng các cô, chú, anh, chị tại cơ quan thực tập.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô Khoa
Kinh tế & Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ nói riêng, đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập
vừa qua.
Thầy Phan Đình Khôi là giáo viên đã nhiệt tình hướng dẫn để tôi có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo cùng các cô, chú, anh, chị tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành Sóc Trăng đã chấp nhận
cho tôi thực tập và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời kính chúc đến quý thầy cô và Ban lãnh đạo
cùng các cô, chú, anh, chị tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Châu Thành Sóc Trăng được dồi dào sức khỏe và công tác
tốt.

Cần Thơ, ngày 07 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện



Triệu Thị Thu Liên




TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần Thơ, ngày 07 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện



Triệu Thị Thu Liên

















NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cần Thơ, ngày 07 tháng 11 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)








MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Không gian 3
1.3.2 Thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Tổng quan về tín dụng 4
2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng 7
2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng 11
2.1.4 Lược khảo tài liệu 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
2.3 Sơ đồ nội dung phân tích 16
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH CHÂU THÀNH, SÓC
TRĂNG 16
3.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng 17
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng 17
3.1.2 Sản phẩm dịch vụ 17
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và điều hành 18
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng 20
3.2.1 Chức năng 20
3.2.2 Nhiệm vụ 20

3.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng từ năm 2010
đến sáu tháng đầu năm 2013 21
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH CHÂU THÀNH, SÓC TRĂNG QUA 3 NĂM (2010-
2013) VÀ SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013 26
4.1 Đánh giá chung tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh
Châu Thành, Sóc Trăng qua 3 năm (2010-2012) và sáu tháng đầu năm 2013 27
4.1.1 Doanh số cho vay 27
4.1.2 Doanh số thu nợ 35
4.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Châu
Thành, Sóc Trăng qua 3 năm (2010-2012) và sáu tháng đầu năm 2013 44
4.2.1 Phân tích tình hình dư nợ 44
4.2.2 Phân tích tình hình nợ xấu 52
4.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh 62
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH CHÂU THÀNH, SÓC TRĂNG 66
5.1 Nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng 66
5.2 Công tác kiểm tra hồ sơ và thẩm định trước khi cho vay 66
5.3 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ 67
5.4 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 67
5.5 Giải pháp phân tán rủi ro 67
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
6.1 Kết luận 69
6.2 Kiến nghị 70
6.2.1 Đối với Ngân hàng NNVN 70
6.2.2 Đối với ngân hàng hội sở 70
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72























DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2010-
2012) và sáu tháng đầu năm 2013 22
Bảng 4.1 Doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm (2010-
2012) và sáu tháng đầu năm 2013 28

Bảng 4.2 Doanh số cho vay theo loại hình kinh tế của ngân hàng qua 3 năm
(2010-2012) và sáu tháng đầu năm 2013 31
Bảng 4.3 Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của ngân hàng qua 3 năm
(2010-2012) và sáu tháng đầu năm 2013 34
Bảng 4.4 Doanh số thu nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm (2010-
2012) và sáu tháng đầu năm 2013 37
Bảng 4.5 Doanh số thu nợ theo loại hình kinh tế của ngân hàng qua 3 năm
(2010-2012) và sáu tháng đầu năm 2013 39
Bảng 4.6 Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của ngân hàng qua 3 năm (2010-
2012) và sáu tháng đầu năm 2013 42
Bảng 4.7 Dư nợ theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012) và sáu
tháng đầu năm 2013 45
Bảng 4.8 Dư nợ theo loại hình kinh tế của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)
và sáu tháng đầu năm 2013 48
Bảng 4.9 Dư nợ theo ngành kinh tế của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012) và
sáu tháng đầu năm 2013 50
Bảng 4.10 Nợ xấu phân theo nhóm nợ của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)
và sáu tháng đầu năm 2013 53
Bảng 4.11 Nợ xấu phân theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm (2010-2012)
và sáu tháng đầu năm 2013 56
Bảng 4.12 Nợ xấu phân theo loại hình kinh tế của ngân hàng qua 3 năm (2010-
2012) và sáu tháng đầu năm 2013 58
Bảng 4.13 Nợ xấu phân theo ngành kinh tế của ngân hàng qua 3 năm (2010-
2012) và sáu tháng đầu năm 2013 60
Bảng 4.14 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng qua 3
năm (2010-2012) và sáu tháng đầu năm 2013 63

DANH SÁCH HÌNH

Trang


Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Châu Thành,
Sóc Trăng 18
Hình 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 26
Hình 4.1 Doanh số cho vay theo thời hạn của chi nhánh 29
Hình 4.2 Doanh số cho vay theo loại hình kinh tế của chi nhánh 32
Hình 4.4 Doanh số thu nợ theo thời hạn của chi nhánh 38
Hình 4.5 Doanh số thu nợ theo loại hình kinh tế của chi nhánh 40
Hình 4.7 Tình hình dư nợ theo thời hạn của chi nhánh 46
Hình 4.8 Tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế của chi nhánh 49
Hình 4.11 Tình hình nợ xấu theo thời hạn của chi nhánh 57















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước

HĐTD : Hoạt động tín dụng
CBTD : Cán bộ tín dụng
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
HSX : Hộ sản xuất
VHĐ : Vốn huy động
SXKD : Sản xuất kinh doanh
RRTD : Rủi ro tín dụng
QĐ : Quyết định
TT : Thông tư
HTX : Hợp tác xã
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn






1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập và
phát triển, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Trong xu thế phát triển của
nền kinh tế hiện nay, hệ thống NHTM đóng một vai trò quan trọng, ngân hàng
vừa là “người đi vay” vừa là “người cho vay”, là một trung gian tài chính điều
tiết nguồn vốn trong xã hội từ nơi thừa sang nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn chiếm vai trò

quan trọng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trên thực tế các ngân hàng luôn
phải đối mặt với những khó khăn, những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Một trong số
nguyên nhân tồn đọng gây ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng là việc gia
tăng các khoản nợ xấu, nợ quá hạn và nợ khó đòi. Việc đưa ra giải pháp để hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động
ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động của mọi ngân
hàng.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc đánh
giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay và hoạt động thu lãi giúp hạn
chế được những rủi ro xảy đến với ngân hàng, góp phần giảm thiểu những bất
trắc cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và là một trong những chính
sách tái cơ cấu hoạt động của ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam (gọi tắt là Agribank) là một ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp nông dân, nông thôn và là một
trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội
ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên Agribank cũng
luôn phải đối mặt với những thách thức trên thị trường tài chính, gây ra nhiều
trở ngại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm gần đây từ năm 2010 đến năm 2012, biến động về tình
hình thị trường bất động sản và những vụ vỡ nợ lớn không chỉ ở bên ngoài mà
còn ở bên trong ngân hàng đã làm tăng thêm các khoản nợ xấu. Do đó, đây là
những vấn đề được quan tâm hàng đầu của hệ thống NHTM Việt Nam, đặc
biệt là Agribank. Tuy với vai trò là chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế



2


trên thị trường tài chính tiền tệ, nhưng hoạt động của Agribank vẫn đang phải
đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là tỷ lệ rủi ro tín dụng khá lớn, thể hiện qua
các khoản nợ xấu gia tăng.
Chất lượng tín dụng sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên kết quả và việc kiểm
soát rủi ro tín dụng, hạn chế xảy ra rủi ro là vô cùng cấn thiết, bởi lẽ trong hoạt
động của ngân hàng luôn tồn tại những rủi ro mà các ngân hàng không thể
tránh khỏi. Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay
đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Mức độ rủi ro tín dụng
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu “Nợ xấu trên tổng dư nợ, tổng dự phòng
rủi ro trên dư nợ bình quân, nợ có khả năng mất vốn trên dư nợ bình quân”. Để
hiểu rõ hơn về tình trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng và những nguyên
nhân còn tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi
Nhánh Châu Thành Sóc Trăng” được chọn để trình bày những vấn đề cơ
bản liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm đưa ra một số biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng.
- Phân tích rủi ro của hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng.

- Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu
Thành, Sóc Trăng trong thời gian tới.






3

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng.
1.3.2 Thời gian
- Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
- Số liệu được thu thập qua 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Châu Thành, Sóc Trăng qua 3
năm từ năm 2010 đến năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.




















4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Theo Thái Văn Đại (2012), tín dụng là hoạt động ra đời và phát triển gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là mối quan
hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín
dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ -
người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa

thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay).
Như vậy, tín dụng có nhiều khái niệm để hiểu, nhưng cùng một hành
động thống nhất là hoạt động cho vay và đi vay và mối quan hệ này được ràng
buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành.
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng
- Người cho vay chuyển tài sản cho người đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định.
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
2.1.1.3 Chức năng của tín dụng
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một
phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng




5

Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
- Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu
dùng.
- Phân phối gián tiếp là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như ngân hàng, HTX tín dụng, Công ty tài chính.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh

được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất kinh doanh.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.1.4 Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm, dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng xây dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dược sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài
hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng
các xí nghiệp và công trình mới.



6


c) Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng được cấp
phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành
sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng học tập: Là hình thức cấp tín dụng để phục việc học cho sinh
viên.
d) Căn cứ vào chủ thể tham gia
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước là người
đi vay.
e) Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó người đi vay và
người trả nợ là 2 đối tượng khác nhau.
2.1.1.5 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò
chủ yếu như sau:
- Là công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội, tài trợ cho các ngành
kinh tế phát triển.
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất được liên tục
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

- Là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.





7

2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 Điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
thống đốc ngân hàng nhà nước. Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một
nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng. Nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến
cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:
- Rủi ro giao dịch: Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn,
rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn: Rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro đảm bảo: Xuất phát từ tiêu chuẩn đảm bảo, như các hợp đồng
cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức an toàn của nó.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến quản trị hoạt động cho vay, như xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho

vay và danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục cho vay, bao gồm cả
việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn
đề.
- Rủi ro danh mục: Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Được phân thành rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay
hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: Mức cho vay được dồn cho một khách hàng, một số
ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.





8

Nếu phân loại theo tính chất của rủi ro, bao gồm:
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện đầy đủ các quy định
quản lý và sử dụng khoản vay.
- Rủi ro chủ quan: Nguyên nhân thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc bên đi
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan
khác.
2.1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế và xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ tầng lớp dân cư.
Chính vì vậy, rủi ro tín dụng có thể làm phá sản một ngân hàng rồi lây lan
sang các ngân hàng khác, chắc chắn khi đó sẽ tác động đến tâm lý của dân

chúng, làm cho người dân đổ xô đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Khi
đó rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Do đó, cần tìm
hiểu và nhận diện nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, để từ đó ngân hàng có
những biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Rủi ro tín dụng có 2 nhóm nguyên
nhân cơ bản sau:
a) Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn.
+ Đối với khách hàng là cá nhân do thu nhập không ổn định, bị sa thảy,
thất nghiệp, tai nạn lao động, hỏa hoạn, lũ lụt, sử dụng vốn sai mục đích, thiếu
năng lực pháp lý.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp do người lãnh đạo đơn vị vay vốn
không có trình độ chuyên môn, thiếu năng lực pháp lý, kinh doanh thua lỗ mất
khả năng về tài chính, sử dụng vốn sai mục đích đã thỏa thuận, biến động thị
trường cung cấp vật tư đầu vào, không có khả năng cạnh tranh, bị mất thị
trường tiêu thụ, chính sách nhà nước thay đổi, thiếu kế hoạch về nguồn vốn,
mở rộng sản xuất kinh doanh quá mức kiểm soát, mất đoàn kết trong nội bộ.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
+ Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh.
+ Do vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn (vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng) thiếu tài sản thế chấp và cầm cố.



9

+ Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin
sát thực.
+ Vi phạm về đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng.
b) Nguyên nhân khách quan

- Nhân tố quốc gia.
Khi ngân hàng cho vay bảo lãnh đối với các doanh nghiệp trong quan hệ
với nước ngoài thì ngân hàng phải chú ý đến rủi ro quốc gia đối với từng nước
đó. Quốc gia là tế bào của nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế của nước này
cũng tác động đến những nước khác. Chính vì vậy khi có sự biến động về kinh
tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất cứ quốc gia nào cũng sẻ ảnh hưởng đến các
nước khác trên thế giới và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng.
- Nhân tố chính sách.
Rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi, điều chỉnh về chính sách chế độ, chính
trị cũng như luật pháp của nhà nước. Các biến động về kinh tế xã hội, lạm
phát, suy thoái kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM trong
nước.
- Yếu tố môi trường.
Môi trường pháp lý không ổn định, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
2.1.2.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
a) Thiệt hại đối với ngân hàng
Sự tổn thất của ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra là thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín của ngân hàng. Rủi ro rín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng như thiếu khả năng chi trả cho khách hàng, vì
ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động, khi ngân hàng
không thu hồi được nợ gốc và lãi thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần
lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng
mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ bị
phá sản.
b) Thiệt hại đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì
vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm một số ngân hàng mất khả năng chi
trả, tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi, mọi người sẽ đến ngân hàng để rút




10

tiền trước hạn và hậu quả có thể đưa đến phá sản đồng loạt các ngân hàng do
thiếu khả năng thanh toán. Khi đó rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế.
c) Thiệt hại đối với quan hệ quốc tế
Do tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước bất ổn sẽ dẫn đến sự suy
thoái, khủng hoảng kinh tế chính trị quốc gia dẫn đến những thiệt hại về quan
hệ quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2.5 Phân loại nhóm nợ
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ xấu theo quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN như sau:
Khoản mục Nội dung
Nhóm 1
(Nợ đủ tiêu chuẩn)
+ Các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá là có
đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị
quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn còn lại.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui
định (khoản 2 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2
(Nợ Cần chú ý)
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.

+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà
ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui
định (khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3
(Nợ dưới tiêu chuẩn)

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu
được phân vào nhóm 2.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng.



11

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy
định (khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4
(Nợ nghi ngờ)
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui

định (khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5
(Nợ có khả năng mất
vốn)
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
mà quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui
định (khoản 3 điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).

2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đo lường
rủi ro tín dụng
2.1.3.1 Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, nếu chỉ tiêu
này quá lớn cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại
chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng không sử dụng vốn một cách hiệu
quả.






12

Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động = x 100%

Tổng nguồn vốn huy động


2.1.3.2 Hệ số thu nợ (%)
Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ của ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu
quả và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay

2.1.3.3 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm, đồng vốn được vay vòng càng
nhanh thì càng hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuân cho ngân hàng. Trong đó
dư nợ bình quân được tính bằng tổng dư nợ đầu kỳ cộng dư nợ cuối kỳ chia 2.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
2.1.3.4 Hệ số rủi ro tín dụng (%)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng có chỉ số này càng thấp tức là chất lượng tín dụng càng cao. Theo

quy định của NHNN trong thông tư số 13/2010/NHNN hệ số rủi ro đạt dưới
mức 3% là an toàn.
Nợ xấu
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng dư nợ







13

2.1.3.5 Hệ số khả năng mất vốn
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ có khả năng không thu hồi được.
Chỉ số này càng thấp cho thấy chất lượng tín dụng đang được cải thiện và
ngược lại.
Nợ có khả năng mất vốn
Hệ số khả năng mất vốn = x 100%
Dư nợ bình quân
2.1.3.6 Các hệ số về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
a) Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số
này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu
cực và khả năng thu hồi nợ thấp.

= x 100%

b) Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo an toàn cho những
khoản nợ xấu của ngân hàng. Phản ánh cứ mỗi đồng nợ xấu sẽ có bao nhiêu
đồng dự phòng đã được trích lập để đề phòng rủi ro cho ngân hàng. Mức độ
trích lập nếu không được đảm bảo theo từng nhóm nợ đúng theo quy định thì
rất dễ xảy ra rủi ro cho ngân hàng. Theo quy định có 2 mức trích lập là trích
lập dự phòng chung và trích lập dự phòng cụ thể.
Dự phòng rủi ro tín dụng
Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = x 100%
Nợ xấu
c) Hệ số bù đắp nợ có khả năng mất vốn
Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ thì mức dự phòng bù đắp được bao
nhiêu.
Dự phòng rủi ro tín dụng
Hệ số bù đắp khả năng mất vốn = x 100%
Nợ có khả năng mất vốn

Hệ số dự phòng
rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
Tổng dư nợ



14

2.1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Vấn đề rủi ro tín dụng được nghiên cứu ở một số tài lệu có liên quan
nhằm phân tích và đánh giá đề tài, cụ thể tham khảo một số đề tài như sau:
Đỗ Quốc Trung (2013) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Thành Phố Cần Thơ.

Bài viết nói về thực trạng rủi ro tín dụng và tình hình hoạt động tín dụng từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Trong
bài viết tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phân tích số liệu, so
sánh số liệu giữa các năm, số tương đối, số tuyệt đối và phương pháp tỷ số tài
chính. Qua kết quả được tác giả nhận định là ngân hàng này có mức độ rủi ro
tương đối, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ luôn được giữ ở trong mức cho phép.
Tuy nhiên vòng quay vốn tín dụng giảm dần qua các năm phản ánh công tác
thu nợ của ngân hàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Mã Thị Trúc Giang (2011) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng. Bài viết nói về tình hình
hoạt động với những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Phương pháp mà tác giả
sử dụng là phương pháp thu thập số liệu, phân tích số liệu, so sánh tỷ trọng
từng khoản mục, so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối. Tác giả cũng nhận
định mức độ rủi ro là tương đối và nằm trong mức kiểm soát của ngân hàng.
Nguyễn Hoàng Vũ (2013) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Tri Tôn An Giang. Đề
tài phân tích rủi ro tín dụng như chỉ tiêu dư nợ, nợ xấu, vòng quay vốn tín
dụng. Tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phân tích số liệu, thống
kê mô tả, so sánh theo hình thức số tương đối, số tuyệt đối, kết hợp với các chỉ
tiêu tài chính để đánh giá công tác tín dụng và phương pháp suy luận. Tác giả
nhận định tình hình dư nợ của ngân hàng tăng qua các năm, tuy nhiên do việc
thực hiện chính sách tín dụng phù hợp đã giúp cho tình hình nợ quá hạn của
ngân hàng tương đối thấp, đồng thời cũng giảm thiểu được nợ xấu. Điều này
cho thấy ngân hàng đã chủ động trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín
dụng, giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển ổn
định.
Các bài viết trên điều phản ánh tình hình rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng. Đồng thời cũng đề xuất những biện pháp xử lý và hạn chế nợ xấu,
đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để tình hình nợ xấu được hạn chế ở mức thấp
nhất và đảm bảo trong mức cho phép của ngân hàng nhà nước. Việc lược khảo

các tài liệu liên quan nhằm xác định những lý luận và phương pháp tiếp cận đề
tài nghiên cứu. Qua đó giúp em có những cơ sở trước khi thực hiện và hoàn

×