Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện chợ gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.69 KB, 69 trang )


i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH








LÊ ĐĂNG CHƢƠNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CHỢ GẠO








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201









11/ 2013

ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ ĐĂNG CHƢƠNG
MSSV: 4104419




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CHỢ GẠO


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH :Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201





CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Nguyễn Xuân Thuận







11/2013



iii
LỜI CẢM TẠ
Trải qua những năm học dƣới mái trƣờng Đại học Cần Thơ, trong suốt thời
gian qua, bên cạnh nổ lực không ngừng của bản thân, em còn đƣợc sự chỉ bảo tận
tình của quý Thầy Cô, Ban Giám Hiệu trƣờng cũng tạo mọi điều kiện cần thiết
cho chúng em học tập và nghiên cứu. Thêm vào đó, với thời gian thực tập hơn 2
tháng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ Gạo em đã
học đƣợc những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản thân em hôm
nay có thể hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp: “ Phân tích tình hình tín dụng ngắn
hạn tại NHNo&PTNT huyện Chợ Gạo”
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của quý Thầy Cô trƣờng
Đại học Cần Thơ, đặt biệt em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Xuân
Thuận ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt thời gian làm đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NHNo&PTNN huyện Chợ Gạo,
các anh chị trong phòng tín dụng đã giúp đỡ, chỉ bảo, hỗ trợ và cung cấp kiến
thức quý báu để em có thể hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót,em rất mong đƣợc sự đóng góp chân thành của quý
Thầy Cô, cơ quan thực tập để đề tài em đƣợc hoàn chỉnh hơn
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
NHNo&PTNN huyện Chợ Gạo dồi dào sức khỏe, gặt hái đƣợc nhiều thành công
và NHNo&PTNN huyện Chợ Gạo ngày càng phát triển
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện



Lê Đăng Chƣơng











iv
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn

cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện





Lê Đăng Chƣơng







































v
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




























vi
MỤC LỤC
trang
Chƣơng 1:PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Phƣơng pháp luận 3

2.1.1 Khái niệm về tín dụng 3
2.1.2 Thời hạn tín dụng 3
2.1.3 Các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng 3
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 5
2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu 8
1.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 8
1.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 8
Chƣơng 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ GẠO 11
3.1 Lịch sử hình thành 11
3.1.1 Khái quát về NHNo&PTNN Việt Nam 11
3.1.2 Lịch sử và sự hình thành của chi nhánh NHNo&PTNN huyện Chợ Gạo 11
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ 12
3.1.4 Quy trình xét duyệt và cho vay tại Ngân hàng 13
3.1.3 Tình hình nhân sự 16
3.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2010-
2012
và sáu tháng đầu năm 2013 16
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN

vii
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CHỢ GẠO 21
4.1 Tình hình sử dụng nguồn vốn tại Ngân hàng 21
4.1.1 Phân tích tình hình nguồn vốn 21
4.1.2 Tình hình huy động vốn 22
4.2 Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng 25
4.3 Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng 32
4.3.1 Tình hình tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế 32
4.3.2 Tình hình tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế 38

4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 42
4.4.1 Vòng quay vốn tín dụng 43
4.4.2 Hệ số thu nợ 44
4.4.3 Nợ xấu ngắn hạn trên dƣ nợ ngắn hạn 45
4.4.4 Dự phòng rủi ro trên tổng dƣ nợ 45
4.4.5 Dƣ nợ/VHĐ và Dƣ nợ/tổng nguồn vốn 45
Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG 47
5.1 Nhận xét chung 47
5.1.1 Khả năng điều hành hoạt động kinh doanh 47
5.1.2 Về công tác huy động vốn 47
5.2 Những thuận lợi và khó khăn 47
5.2.1 Thuận lợi 48
5.2.2 Khó khăn 48
5.3 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng 49
5.3.1 Định hƣớng sắp tới 49
5.3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng 49
5.3.3 Giải pháp giảm rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 50
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận 52
6.2 Kiến nghị 53
6.2.1 Đối với NHNo&PTNN huyện Chợ Gạo 53
6.2.2 Đối với Ngân hàng cấp trên 53

viii
6.2.3 Đối với các cơ quan Nhà nƣớc, các cấp, các ngành có liên quan 53
Tài liệu tham khảo 55



















































ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Trình độ nhân viên chi nhánh NHNo&PTNN huyên Chợ Gạo 16
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2010-2012 và
sáu tháng đầu năm 2013 17
Bảng 4.1 Nguồn vốn của NHNo&PTNN huyện Chợ Gạo qua 3 năm 2010-2012
và sáu tháng đầu năm 2013 21
Bảng 4.2 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm 2010-2012 và sáu
tháng đầu năm 2013 22
Bảng 4.3 Tình hình tín dụng tại Ngân hàng qua 3 năm 2010-2012 và sáu tháng
đầu năm 2013 26
Bảng 4.4 Tình hình tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm
2010-2012 và sáu tháng đầu năm 2013 32
Bảng 4.5 Tình hình tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế qua 3 năm 2010-2012

và sáu tháng đầu năm 2013 38
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 43



































x
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 12
Hình 3.2 Quy trình cho vay của Ngân hàng 15













































xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
WTO: World Trade Organization
NH: Ngắn hạn
HĐTD: Hoạt động tín dụng

HĐDV: Hoạt động dịch vụ
GTCG: Giấy tờ có giá
VHĐ: Vốn huy động
DPRR: Dự phòng rủi ro

Trang 12
Chƣơng 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc, nền
kinh tế nƣớc ta liên tục tăng trƣởng ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngày
càng hợp lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của ngân
hàng cũng không ngừng đổi mới và phát triển đa dạng để đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn của nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều bƣớc phát triển
đồng thời với việc gia nhập WTO đã mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội, nhƣng
song song với sự phát triển đó là những thách thức lớn và hàng loạt những khó
khăn đang đƣợc mở ra nhất là trong ngành ngân hàng. Vì thế, để có thể tồn tại
vững và phát triển trong tƣơng lai, hệ thống Ngân hàng Việt Nam cần có một sự
chuẩn bị thật tốt, phải cải cách và nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao tính
chuyên nghiệp và chất lƣợng của các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng.
Việt Nam xuất phát từ đặc điểm là một nƣớc đang phát triển và dân số sống dựa
vào nông nghiệp, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp,
dịch vụ, xuất nhập khẩu, thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là
vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát
triển ổn định. Để làm đƣợc điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết nhƣ các chủ
trƣơng chính sách đúng đắn của Đảng, và Nhà Nƣớc thì thì việc nâng cao vai
trò của các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông
thôn trong việc hỗ trợ vốn cho ngƣời nông dân sản xuất nông nghiệp là hết sức
quan trọng.
Mọi hoạt động kinh doanh mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Ngân hàng một

loại hình kinh doanh đặt biệt trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu của đa
số các ngân hàng ở nƣớc ta là tín dụng. Hoạt động này đem lại nguồn thu rất
lớn cho ngân hàng. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NHNo&PTNT) thì nguồn thu nhập phần lớn là hoạt động tín dụng và đây là
nguồn thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó,
NHNo&PTNT huyện Chợ Gạo không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ chế cho
vay một cách linh hoạt nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn cho
khách hàng. Để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay thì ngân hàng cần
phải phân tích và đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách chính
xác nhất. Vì vậy, việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn để tìm ra hƣớng
đi đúng đắn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nhƣ hiệu quả hoạt động
của ngân hàng là rất cần thiết trong điều kiện hội nhập hiện nay. Do vậy, em
chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông

Trang 13
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ Gạo” làm đề tài nghiên cứu
nhằm giúp ngân hàng nâng cao hoạt động tín dụng.
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1 Mục tiêu chung
Phân tích về hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, qua đó phân
tích những kết quả đã đạt đƣợc trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng trong 3 năm từ 2010 đến 2012 và sáu tháng đầu năm 2013. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa vào tình hình thực tế và nguồn số liệu thu thập đƣợc tại
NHNo&PTNT huyện Chợ Gạo đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những mục tiêu
sau đây:
Mục tiêu 1: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Mục tiêu 2: Phân tích nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Mục tiêu 3: Phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng.
Mục tiêu 4: Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn của ngân hàng để
đƣa ra những đánh giá về tình hình cho vay ngắn hạn tai ngân hàng.
Mục tiêu 5: Đƣa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay ngắn hạn của ngân hàng dựa vào những phân tích trên.
3.1 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại NHNo&PTNT huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền
Giang. Địa chỉ tại số 84, Ô 2, Khu 1, thị trấn Chợ Gạo, huyện Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang.
3.2.2 Thời gian
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu của năm 2010, 2011, 1012 và sáu
tháng đầu năm 2013.
3.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang để tìm ra những nguyên
nhân và hạn chế nhằm đƣa ra giải pháp để cải thiện hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại ngân hàng đạt hiệu quả hơn.






Trang 14
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh có nghĩa là tin tƣởng và tín nhiệm mà

trong tiếng Anh gọi là Credit. Tín dụng là có sự chuyển giao tạm thời (có thời
hạn) một lƣợng giá trị dƣới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ có sự hoàn trả và giá trị
hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu. (Thái Văn Đại, 2010, trang 28)
2.1.2 Thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại những khoản vay có thời hạn đến 1 năm
và thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động
và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là khoản vay có từ 1-5 năm, đƣợc cung cấp để
mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại tín
dụng này đƣợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất qui mô lớn. (Thái Văn Đại, 2010, trang 32)
2.1.3 Các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng
2.1.3.1 Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc 1: Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. (Thái Văn Đại, 2010, trang 36-37)
2.1.3.2 Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với các bên để
làm căn cứ xem xét và quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Khi khách hàng
có đủ điều kiện sau thì ngân hàng sẽ cho vay vốn:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành

vi dân sự
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự

Trang 15
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nƣớc ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nƣớc mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp
luật nƣớc ngoài đó đƣợc Bộ Luật Dân sự của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đƣợc điều
ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.
 Mục đích sự vốn vay hợp pháp
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật. (Thái Văn Đại, 2010, trang 40)
2.1.3.4 Đối tƣợng cho vay của ngân hàng
Đối tƣợng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lƣu động và các khoảng chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời gian nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tƣợng nhƣ:
- Dùng tiền vay để mua các giá trị vật tƣ, hàng hóa máy móc thiết bị và
các khoảng chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, đời sống, đầu tƣ và phát triển.
- Dùng số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công
chƣa bàn giao và đƣa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và
dài hạn để đầu tƣ tài sản cố định mà khoảng lãi đƣợc tính trong giá trị tài sản

cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tƣợng dùng tiền vay với mục đích sau:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhƣợng, chuyển đổi
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm
- Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm .
(Thái Văn Đại, 2010, trang 42)
2.1.3.5 Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến khi hết thời điểm trả nợ gốc và lãi vốn vay đã đƣợc thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. (Thái Văn Đại, 2010,
trang 42)

Trang 16
2.1.3.6 Các phƣơng thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay vốn việc áp dụng các phƣơng
thức cho vay gồm có các phƣơng thức cho vay:
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay hợp vốn
+ Cho vay theo dự án đầu tƣ
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
Có nhiều phƣơng thức cho vay khác nhau tuy nhiên ngân hàng thƣờng
áp dụng phổ biến nhất là phƣơng thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn
mức tín dụng. (Thái Văn Đại, 2010, trang 47)
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

2.1.4.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chƣa thu
hồi.
2.1.4.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về đƣợc
khi đáo hạn.
2.1.4.3 Dƣ nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chƣa thu đƣợc
vào thời điểm nhất định. Để xác định đƣợc dƣ nợ ngân hàng sẽ so sánh hai chỉ
tiêu doanh số cho vay và doanh số thu hồi nợ.
2.1.4.4 Nợ xấu
Căn cứ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm
3,4,5.
Trong đó, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
 Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn dƣới 90 ngày

Trang 17
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại
 Những khoản nợ khác đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi nhƣng dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
 Nợ đƣợc đánh giá là không có khả năng thu hồi đầu đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
 Các khoản nợ đƣợc đánh giá có khả năng tổn thất cao
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại; (Thái Văn Đại, 2010, trang 87-88)
2.1.4.5 Hệ số thu nợ ngắn hạn(NH)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng
cũng nhƣ khả năng trả nợ vay của khách hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ
nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng
vốn. Hệ số này càng cao thì càng tốt. Công thức tính:







2.1.2.6 Nợ xấu trên tổng dƣ nợ ngắn hạn(NH)
Chỉ tiêu này cũng đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng của ngân

hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lƣợng tín
dụng của ngân hàng này cao. Theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc thì chỉ
tiêu này phải thấp hơn 5%. Công thức tính:
Hệ số thu nợ NH =
Doanh số thu nợ NH
Doanh số cho vay NH

Trang 18





2.1.2.7 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tƣ đƣợc quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng
quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh,
luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính:






Trong đó dƣ nợ bình quân đƣợc tính nhƣ sau:




2.1.2.8 Dự phòng rủi ro tín dụng

Ngày 22 tháng 04 năm 2005 Ngân hàng nhà nƣớc ban hành quyết định
493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Việc trích dự phòng này là
nhằm bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ của tổ chức tín dụng, và đƣợc tính
theo dƣ nợ gốc của khách hàng và đƣợc hoạch toán vào chi phí hoạt động của
tổ chức tín dụng. Quyết định 493 yêu cầu trích lập hai loại dự phòng là dự
phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là loại dự phòng đƣợc trích
lập trên cở sở phân loại cụ thể các khoản nợ mà hiện nay các tổ chức tín dụng
đang thực hiện và đƣợc quy định rõ trong Quyết định 493. Ngoài ra còn dự
phòng chung cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0,75% tổng giá trị các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.




Vòng quay vốn tín dụng (lần) NH =
Doanh số thu nợ NH
Dƣ nợ bình quân NH
Dƣ nợ bình quân =
Dƣ nợ NH đầu kỳ + Dƣ nợ NH cuối kỳ
2
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ NH =
Nợ xấu NH
Tổng dƣ nợ NH
*100%

Trang 19
Đối với dự phòng cụ thể, tỷ lệ trích với các nhóm nợ 1,2,3,4 và 5 lần lƣợt là
0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Công thức tính dự phòng nhƣ sau:


R: số tiền dự phòng phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản đảm bảo (nhân với tỉ lệ phần trăm đã đƣợc quy định trong
493)
r : tỷ lệ trích lập dự phòng
* Hệ số dự phòng rủi ro







Là khoảng tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Các
khoản dự phòng rủi ro đƣợc trích lập dựa trên các nhóm nợ. Nhóm nợ càng
cao thì thì số phải trích dự phòng rủi ro càng nhiều, nếu trích nhiều thì sẽ ảnh
hƣởng đến thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể lỗ. Vì vậy, chỉ số này càng
cao thì chất lƣợng nợ của ngân hàng càng xấu. (Thái Văn Đại, 2010, trang 94)
2.2 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc sử dụng là nguồn số liệu thứ cấp có sẵn tại NHNo & PTNT
chi nhánh Huyện Chợ Gạo, là số liệu mà ngân hàng dùng để báo cáo nội bộ
trong hệ thống ngân hàng bao gồm các số liệu về doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dƣ nợ cho vay, nợ quá hạn, nợ xấu, kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Số liệu thu thập qua báo cáo thƣờng niên, báo chí, tạp chí ngân
hàng những tƣ liệu tín dụng ngân hàng, các giáo trình bài giảng đƣợc học.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phƣơng pháp thống kê số liệu, phƣơng pháp so
sánh số tƣơng đối và số tuyệt đối có liên quan hoạt động kinh doanh giai đoạn

2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 để khái quát tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng qua các năm này.

Dự phòng RRTD đƣợc trích lập
Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng =
Tổng dƣ nợ

Trang 20
Mục tiêu 2: Sử dụng phƣơng pháp phân tích so sánh số tƣơng đối và so
sánh số tuyệt đối để đánh giá tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng
giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 3: Sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối và so sánh số
tuyệt đối có liên quan đến tín dụng giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 để thấy rõ thực trạng tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn của ngân hàng
qua các năm này.
Mục tiêu 4: Sử dụng phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp phân tích tỉ
lệ có liên quan đến tín dụng thông qua các chỉ số( xem mục 2.1.4) giai đoạn
2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 để thấy rõ thực trạng tín dụng ngắn hạn,
trung và dài hạn của ngân hàng qua các năm này.
Mục tiêu 5: Sử dụng phƣơng pháp suy luận và tổng hợp để đề xuất một
số biện pháp nhằm năng cao hoạt động tín dụng tại ngân hàng .
2.2.2.1 Phƣơng pháp so sánh
Là phƣơng pháp dùng số liệu qua ba năm 2010 – 2012 và sáu tháng đầu
năm 2013 để so sánh với nhau, năm sau so với năm trƣớc để cho thấy sự thay
đổi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó tìm hiểu những nguyên
nhân dẫn đến sự biến động, đánh giá những mặt tích cực cần phát huy đồng
thời làm cơ sở tìm ra phƣơng hƣớng khắc phục khó khăn.


Phương pháp so sánh số tuyệt đối

Phƣơng pháp này là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o


Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trƣớc
y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trƣớc của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phƣơng pháp này là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y
1

∆y = * 100 - 100%
y
o



Trang 21
Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu năm trƣớc.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2.2.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ
Là phƣơng pháp sử dụng các số liệu quy ra tỷ lệ phần trăm để so sánh.
Các tỷ lệ đƣợc sử dụng trong luận văn này là kết quả của phép chia các chỉ
tiêu cụ thể nhƣ là doanh số cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho vay,
doanh số thu nợ trên tổng doanh số thu nợ, dƣ nợ ngắn hạn trên tổng dƣ nợ và
nợ xấu ngắn hạn trên tổng nợ xấu của NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo.
Đây là phƣơng pháp dùng để đánh giá mức độ phù hợp trong cơ cấu cho
vay, thu nợ và dƣ nợ cũng nhƣ nợ xấu ngân hàng để có cơ sở điều chỉnh cho
phù hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.





















Trang 22
Chƣơng 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHỢ GẠO
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
3.1.1 Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam
Tên Ngân hàng: VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND
RULAL DEVELOPMENT.
Tổ chức tiền thân: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành lập ngày
26/03/1988 theo nghị định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng
(nay là Thủ tƣớng Chính phủ) vốn điều lệ: 2.200 tỷ đồng.
Tên giao dịch: VBARD
Ngân hàng Nông nghiệp là Doanh nghiệp Nhà nƣớc dạng đặc biệt, tổ
chức theo mô hình tổng công ty Nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, có thời hạn
hoạt động 99 năm trụ sở chính tại Hà Nội, có nguồn tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp do Hội đồng Quản trị quản lý và Tổng Giám
Đốc điều hành, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh

doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong
nƣớc và ngoài nƣớc. Đầu tƣ các dự án phát triển kinh tế xã hội, ủy thác tín
dụng, đầu tƣ cho chính phủ, các chủ đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, trƣớc hết
trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp có số lƣợng khách hàng, bạn hàng lớn nhất thị
trƣờng Việt Nam gồm hơn 7 triệu hộ sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp, 1.300
Doanh nghiệp Nhà nƣớc, 8.000 tổ chức kinh tế hợp tác, 3.000 công ty cổ phần;
quan hệ với 22 Ngân hàng nƣớc ngoài, 20 chi nhánh Ngân hàng ở nƣớc ngoài.
Trong kinh doanh đối ngoại, Ngân hàng Nông nghiệp cung ứng các dịch
vụ thanh toán quốc tế, giải ngân cho các dự án ủy thác đầu tƣ của các tổ chức
tài chính quốc tế và nƣớc ngoài. Tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo
lãnh, mua bán ngoại tệ kiều hối và thanh toán môi giới. Ngân hàng Nông
nghiệp là ngân hàng đầu tiên kể từ năm 1993 đến nay đƣợc kiểm toán quốc tế
và đƣợc xác nhận là tổ chức ngân hàng lành mạnh, đủ tin cậy.
3.1.2 Lịch sử và sự hình thành của chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Chợ Gạo
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo đƣợc thành lập do sự chuyển
đổi cơ chế từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà Nƣớc cấp huyện chuyển thành
một chi nhánh Ngân hàng thƣơng mại huyện, đổi tên lần thứ nhất thành chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp và đổi tên lần thứ hai thành chi
nhánh NHNo & PTNT, là một chi nhánh trực thuộc chi nhánh NHNo & PTNT
tỉnh Tiền Giang, thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo luật

Trang 23
các tổ chức tín dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động kinh
doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay, trong đó hơn 90% là cho vay phục
vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo có một chi nhánh khu vực ở Bến
Tranh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân ở các xã miền trên đến giao
dịch với ngân hàng và cũng là mục tiêu đi sâu đi sát vào cuộc sống của ngƣời

dân, giúp ngƣời dân vƣợt qua khỏi cảnh đói nghèo.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức









(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng)
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ
* Ban Giám Đốc: trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ hoạt động
của Ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị nghị quyết của cấp trên và phổ biến lại
cán bộ công nhân viên Ngân hàng.
+ Giám Đốc: là nhà quản trị có thẩm quyền cao nhất, là ngƣời có những
quyết định với tình hình nhân sự và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng cấp trên.
+ Phó Giám Đốc: gồm có 2 phó Giám Đốc, 1 phó Giám Đốc phụ trách
Phòng Tín dụng, 1 phụ trách Phòng kế toán ngân quỹ. Các Phó Giám Đốc có
trách nhiệm tham mƣu cho Giám Đốc về hoạch định chiến lƣợc kinh doanh
cũng nhƣ điều hành mọi công việc theo uỷ quyền của Giám Đốc.
* Phòng tổ chức hành chánh - nhân sự: có những chức năng cơ bản sau:
+ Xây dựng các qui chế, qui định
+ Bố trí sắp xếp lao động tại chi nhánh
+ Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lƣơng, tiền thƣởng
theo chế độ khoán tài chính, quản lí quỹ lƣơng dự phòng

Ban Giám Đốc
Phòng giao dịch
Bến Tranh
Phòng Tín
dụng
Phòng TC hành
chánh - Nhân sự
Phòng kế toán
- Ngân quỹ

Trang 24
+ Tham mƣu sắp xếp mạng lƣới kinh doanh tại chi nhánh
* Phòng Tín dụng: thực hiện các công việc sau:
+ Thống kê, phân tích thông tin số liệu, đề xuất các chiến lƣợc kinh doanh,
kế hoạch đầu tƣ mang tính khả thi hiệu quả.
+ Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế
theo sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc
+ Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lí danh mục khách hàng, báo
cáo chuyên đề
+ Xây dựng các mô hình, dự án mẫu, thẩm định các dự án đầu tƣ, lựa chọn
các dự án đầu tƣ tối ƣu nhất
+ Thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro
+ Thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý
* Phòng kế toán - ngân quỹ:
+ Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ kí gởi tài sản, các chứng từ có giá
+ Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ chuyển nợ quá hạn
+ Thu thập, tổng hợp, xử lí cung cấp và lƣu trữ thông tin tại chi nhánh
+ Thực hiện giải ngân nợ, kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lí và hồ sơ vay vốn
trƣớc khi giải ngân
+ Quản lí an toàn kho quỹ, thực hiện các qui định, qui chế về nghiệp vụ thu

phát tiền, bảo quản vận chuyển tiền
+ Kiểm tra, xem xét lại hồ sơ trƣớc khi giải ngân
* Phòng Giao dịch Bến Tranh:
- Phòng Giao dịch Bến Tranh trực thuộc sự quản lý của chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Chợ Gạo. Do những đặc thù điểm về địa hình của huyện nên chi
nhánh Phòng Giao dịch Bến Tranh ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn và
có thể huy động nguồn vốn nhà rỗi trong dân cƣ ở khu vực 7 xã vùng trên của
huyện Chợ Gạo.
- Phòng Giao dịch Bến Tranh có các chức năng:
+ Huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân tại địa phƣơng để cho vay theo
đúng chế độ của ngành và định hƣớng phát triển kinh tế huyện
+ Thực hiện giải ngân, thu nợ trong địa bàn quản lí
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
3.1.4 Quy trình xét duyệt và cho vay tại Ngân hàng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng
trong việc cung cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bƣớc đi cụ thể theo một
trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi
chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn

Trang 25
mang tính chất liên hoàn theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt
chẽ và gắn bó với nhau.
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản trị nhằm giảm tối thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Việc
xây dựng quy trình tín dụng một cách hợp lý sẽ có tác dụng:
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức
thích hợp tại ngân hàng.
Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chánh
sao cho phù hợp với những quy định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an
toàn trong kinh doanh.

Có thể nói quy trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực hiện trong nội
bộ ngân hàng và thƣờng đƣợc in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hƣớng dẫn
việc thực hiện thống nhất nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng, nhờ đó các nhân
viên ngân hàng biết đƣợc trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, mối
quan hệ với các đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò của mình trong
toàn bộ quy trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc.
Quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và
điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn.
(1) Khách hàng đến liên hệ xin vay và trình giấy tờ chứng minh có tài sản
thế chấp cho cán bộ tín dụng.
(2) Cán bộ tín dụng xem xét thấy đủ điều kiện theo yêu cầu, cán bộ tín
dụng hẹn ngày xuống kiểm tra, đánh giá việc khai báo của họ có đúng sự thật
không, rồi mới phát đơn xin vay cho khách hàng, cùng với giấy ủy quyền, khế
ƣớc vay tiền… và hƣớng dẫn khách hàng lập theo đúng quy định.
(3) Sau khi thẩm định dự án kiểm soát yếu tố hợp pháp, hợp lý của ngƣời
xin vay, đề nghị mức vay, thông báo lãi suất cho khách hàng sau đó chuyển
cho trƣởng phòng tín dụng













×