Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO PHẦN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.43 KB, 29 trang )

1
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
CÂU HỎI VÀ ĐÁP
ÁN: QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DÂN
TỘC VÀ TÔN GIÁO
PHẦN 2
Câu 1. Anh chị hãy phân tích nguồn gốc hình thành tôn giáo theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác- Lenin
Tôn giáo là một hiện tợng xã hội đặc biệt ra đời từ rất sớm , sự hình thành và phát triển
của tôn giáo đã trở thành một yếu tố của đời sống xã hội. Vì vậy có rất nhiều ngòi nghiên
cứu về sự ra đời của tôn giáo trong đó có chủ nghĩa Mác-lênin.Quan điểm của chủ nghĩa
mác- lênin về tôn giáo nh sau:
-Nguồn gốc kinh tế xã hội đây là yếu tố quyết định nội dung hình thức và phơng thức
hoạt động của đời sống tín ngỡng tôn giáo ở mỗi vùng miền, mỗi quốc gia dân tộc ứng
với một điều kiện cụ thể sẽ xuất hiện một tôn giáo tơng ứng.
-Nguồn gốc nhận thức : Từ một luận điểm nổi tiếng trong chử nghĩa mác lênin là con
ngời làm ra tôn giáo chứ tôn giáo khôgn làm ra con ngời và lịch sử loài ngòi quy định
lịch sử tôn giáo , bởi vậy yếu tố nhận thức có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự hình thành
tín ngỡng hoặc tôn giaó. Và con ngời chỉ có thể có tín ngỡng và tôn giáo khi bộ não có
khả năng khái quát hóa trừu tợng hoá.
-Tôn giáo xuất hiện từ đầu thời kỳ đồ đá cũ:
#Nguồn gốc tâm lý tình cảm : trớc hết là tâm lý thông thờng con ngòi cha có tiến bộ
khoa học, kỹ thuật nên họ cha thể giải thích đợc những hiện tợng kỳ bí hay thông thờng
của tự nhiên nh gió ma, sấm, chớp nên đã gây ra hiện tợng tâm lý sợ hãi và tâm lý sinh
ra thần linh. yếu tố tình cảm cũng là một yếu tố của nguồn gốc của tôn giáo.
Câu 2. Anh chị hãy trình bày bản chất và tính chất của tôn giáo.
#Bản chất của tôn giáo: Khi nghiên cứu về bản chất cuả tôn giáo thì chủ nghĩa mác lênin
đã chỉ ra rằng tôn giáo là một hiện tợng thuộc kiến trúc thợng tầng.
-Tôn giáo với những quan điểm ý tởng , quan niệm gắn liền với sự tồn tại của con ngời
trong đời sống sản xuất vật chất và tinh thần.


-Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội , nó phản ánh tồn tại xã hội những phản ánh của
tôn giáo là phản ánh ngợc để rồi con ngời lấy cái lộn ngợc để làm chân lý chủ đạo trong
cuộc sống . NH vậy chủ nghĩa mác chỉ coi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh h ảo
vào đầu óc của con ngời của những lực lợng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của
2
họ , chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lợng trần thế đã mang hình thức lực lợng siêu
trần thế.
#Tính chất của tôn giáo: Có ba tính chất cơ bản
-Tính lịch sử : thể hiện rõ nhất ở những đặc điểm con ngời làm ra tôn giáo và lịch sử phát
triển loài ngời quyết định lịch sử phát triển tôn giáo.
-Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của xã hộiloài ngời đã có những hình thức tôn
giáo tơng ứng với nó
Tôn giáo ra đời trong một điều kiện lịch sử nhất định và luôn biến động phản ánh sự biến
đổi lịch sử của nhân loại.
-Tính quần chúng : Thể hiện rõ nét ở số lợng tín đồ tin theo. Phân loại hiện nay có
khoảng 3, 8 tỷ tín đồ của những tín đồ tôn giáo khác nhau trong đó có 1 tỷ tín đồ có
niềm tin với một tôn giáo nào đó. Tôn giác đáp ứng nhu cầu tinh thần của đa số quần
chúng nhân dân lao động.
-Tính chính trị: Thể hiện ở chỗ các tín ngỡng tôn giáo khi hình thành bao giờ cũng dựa
vào các thế lực chính trị những nhà nớc khác nhau để củng cố và mở rộng phạm vi ảnh h-
ởng của mình trong đời sống xã hội.
-Ngợc lai các thế lực chính trị các nhà nớc cũng dựa vào tôn giáo để lãnh đạo củng cố địa
vị cuả mình trong xã hội
Câu 3. Anh chị hãy trình bày và phân tích vai trò của tôn giáo trong đời sống xã
hội
Theo lý luận của chủ nghĩa mac thì tôn giáo , tín ngỡng là một hiện tợng của đời sống xã
hội , nó luôn luôn có tính hai mặt nh những sự vật hiện tợng khác, đó là mặt tiêu cực và
mặt tích cực. Vì vậy trong quản lý nhà nớc về tôn giáo thì các nhà quản lý cần biết tận
dụng và vận dụng mặt tích cực vào quản lý và hạn chế tối đa mặt tiêu cực
-Khi nói về vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội Mác viết tôn giáo là tiếng thở dài

của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống nh tinh
thần của những trật tự không có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân Và khi
nói tới vai trò của tôn giáo thể hiện ở 4 khía cạnh sau đây:
3
+Vai trò tôn giáo trong nhận thức: nó lý giải quá trình nhận thức của nhân loại, thể hiện
thông qua giáo lý.
+Tôn giáo có tác động đến các thế lực chính trị khác nhau trong lịch sử phát triển của xã
hội loài ngòi, tôn giáo đã có lúc là chỗ dựa của những thế lực chính trị khác nhau, điều
này đã đợc chứng minh trong suốt thời kỳ trung cổ từ thế kỷ 13- 17 vai trò của công giáo
rất lớn, nó can thiệp vào đời sống xã hội.
+Vai trò kinh tế : Tôn giáo không chỉ liên quan đến chế độ tinh thần chính trị mà nó còn
liên quan đến kinh tế, trong lịch sử nhân loại tôn giáo đã ủng hộ quan hệ kinh tế nào thì
nó sẽ phát triển.
+Vai trò trong đời sống xã hội: đặc biệt là văn hoá là nguồn cảm hứng sáng tạo xã hội,
sáng tạo nghệ thuật và tất cả những giá trị xã hội đợc coi nh một tảng băng, phần nổi và
phần chìm.
+Tôn giáo tạo dựng một nếp sống cộng đồng mang tính nhân văn cao cả điều đó đợc thể
hiện là khi hình thành một tôn giáo nào cũng hình thành cho mình một t tởng đạo đức
mang tính hớng thiện và đây là lý do để thu hút quần chúng tham gia .
Câu 4. Anh chị hãy trình bày và phân tích xu thế hiện nay của các tôn giáo trên thế
giới.
Có 4 xu hớng chính sau đây:
-Thế tục hoá:
+Là xu thế trớc các tôn giáo chỉ bàn về các siêu nhiên thần thánh, các hiện tợng này đã
vợt qua những hiện tợng trần tục luôn là những khái niệm trung tâm của thần học. Và vì
vậy con ngời trở thành sinh vật thụ động, phải chịu sự ràng buộc của các lực lợng siêu
nhiên.
+Ngày nay tình trạng trên cha phải là đã hết nhng đã khác nhiều, các sự huyễn hoặc
thiếu cơ sở bị nghi ngờ cách giải thích phi thực tế bị bãi bỏ, những nghi lễ rờm rà bị bãi
bỏ, và tôn giáo dần dần mang tính đời thờng, các tôn giáo không chỉ qúan tâm tới việc

truyền giào mà còn làm nhân đạo, từ thiện
-Dân tộc hoá
4
Là xu thế các tôn giáo quay về với những giá trị xã hội mang tính vùng miền đặc trng
cho mỗi dân tộc , xu thế này trong điều kiện hiện nay càng đợc nâng cao do các dân tộc
có ý thức về bản thân mình muốn tồn tại hay không là do giữ đợc bản sắc văn hoá của
dân tộc mình hay không?Bởi vậy dới giác độ văn hoá mà tôn giáo là một bộ phận của các
dân tộc có xu thế bảo vệ tôn giaó truyền thống của mình coi đó là một vũ khí chống lại
sự đồng hoá văn hoá dân tộc.
-Xu thế đa dạng hoá tôn giáo. Là xu thế một tôn giáo chính nó phân ly thành những tôn
giáo nhỏ và hiện nay đây là hiện tợng phổ biến của tất cả các tôn giáo lớn trên thế giới.
Trong những thập kỷ gần đây đã phát sinh hàng loạt các tôn giáo mới và đã đợc sự chấp
nhận của các cộng đồng ngời và tồn tại nh một thực thể khách quan trong đời sống tôn
giáo của nhân loại. cần lu ý sự xuất hiện của các giáo phái mới phi nhân tính, phản văn
hoá, đã có nơ gây ra những hậu quả.
-Xu thế các xung đột tôn giáo: đan xen voí xung đột dân tộc đây là xu thế mang tính
toàn cầu hóa, hiện đang xảy ra khắp nơi trên thế giới. Vì vậy đây là đây là một xu thế
quan trọng nhà nớc cần đặc biệt quan tâm.
-Các xu thế khác:
Các tôn giáo lớn tìm cách hoà giải với nhau để phân chia lại khu vực ảnh hởng của mình
trên thế giới trên phạm vi toàn cầu trong thế kỷ mới.
Hình thành các cuộc xung đột dân tộc đan xen với xung đột tôn giáo hoặc cơ nguyên từ
tôn giáo.
Trong một tôn giáo hoặc kết hợp giữa các tôn giáo để hợp thành các tôn giáo mới.
Phát huy vai trò của tôn giáo để giải quyết mối quan hệ các vấn đề toàn cầu.
Xuất hiện các Đảng phái chính trị mang màu sắc tôn giáo.
Thực tế đời sống của xã hội loại ngời đang có chuyển biến sâu sắc trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội , việc nhận biết sự chuyển biến này rất cần thiết trong quản lý nhà nớc.
Câu 5. Hãy phân tích những yếu tố tác động đến quá trình hình thành các tôn giáo
ở nớc ta.

#Điều kiện tự nhiên
5
Do cấu trúc của tự nhiên đặc biệt là do nớc ta nằm trên đờng giao lu quốc tế đờng biển đ-
ờng hàng không nên nớc ta có sự thuận lợi trong giao lu với các nớc trong khu vực và
trên thế giới đó là điều kiện quan trọng để hình thành hệ thống tín ngỡng tôn giáo ở nớc
ta.
Cụ thể nớc ta nằm giữa hai nền văn hoá lớn của nhân loại là nền văn minh sông Hằng
của ấn độ và hoàng hà của trung quốc nên đạo phật của nớc ta du nhập từ ấn độ vào và
nơi truyền bá phật giáo ngày nay là thành Luy lâu, sau này phật giáo từ trung quốc, phật
giáo tiểu thừa từ campuchia và Mianma truyền vào, do vị trí địa lý nh vậy nên đạo Hồi
truyền vào nớc ta không bằng các cuộc thành chiến mà là do việc buôn bán giữa ngời
Malai và ngời Chăm.
Do vị trí địa lý mà một loạt các tôn giáo khác cũng từ Trung quốc truyền vào, cho nên
trong yếu tố điều kiện tự nhiên thì vị trí địa lý có ý nghĩa quan trọng đối voí việc hình
thành bức tranh tôn giáo ở nớc ta.
#Điều kiện kinh tế xã hội
-ĐÂy là yếu tố quyết định việc hình thành tín ngỡng tôn giáo ở nớc ta , do đặc trng là
một quốc gia có nền nông nghhiệp lúa nớc là chính bởi vậy từ xa xa cộng đồng ngời Việt
đã có nhu cầu mở rộng lãnh thổ để sinh tồn
-Trong sản xuất c trú thì mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên là rất chặt chẽ, con ngời
bị các yếu tố tự nhiên chi phối.
Điều kiện kinh tế xã hội là yếu tố quyết định chi phối nội dung hình thức tổ chức của đời
sống tín ngỡng của ngời Việt
#Thể chế chính trị
Là yếu tố phản ánh về vai trò của nhà nớc và các lực lợng chính trị đối với việc hình
thành tôn giáo , yếu tố này bắt nguồn từ chính trị cuẩ tôn giáo
#Nhìn chung ở nớc ta dù ở thời đại nào thì các nhà nớc các chế độ chính trị đều có cách
nhìn khoan dung đối với tín ngỡng tôn giáo đều tạo điều kiện cho các tín ngỡng tôn giáo
ngoại nhập sống hòa nhập với đời sống tôn giáo nội sinh ở nớc ta.
#Điều kiện tiếp thu tôn giáo gắn với yếu tố tâm lý xã hội:\

6
-ở nớc ta tiếp thu tôn giáo gắn với yếu tố tâm lý xã hội , gắn với nếp sống văn minh sinh
hoạt cộng đồng ngời Việt. Ngời Việt nói riêng , phơng Đông nói chung có nếp sống cộng
đồng làng xã vì vậy vai trò của tộc trởng, già làng có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành nếp sống, niềm tin tôn giáo đối với các thành viên,
-Cộng đồng ngời Việt có truyền thống uống nớc nhớ nguồn đó là một trong các điều kiện
hình thành một hệ thống tín ngỡng thờ những ngời có công với gia đình làng xã.
-ở nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu bởi vậy đời sống kinh tế văn hóa khó khăn
nhiều nơi thấp kém bởi vậy nhiều ngời tìm đến tín ngỡng tôn giáo làm chỗ dựa tinh thần
cho những biến động hàng ngày cho cuộc sống thờng nhật.
Câu 6. Anh chị hãy trình bày và phân tích những đặc điểm cơ bản của hệ thống tín
ngỡng tôn giáo ở nớc ta.
Hệ thống tín ngỡng và tôn giáo Việt nam có những đặc điểm sau:
#Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngỡng tôn giáo Việt nam, điều này biểu hiện
trong hình thức thờ tự , thì tính nữ chiếm phần hơn, thế giới là do nhân tố cấu thành,
trong đó yếu tố âm biểu hiện cho đất cho sinh sôi nảy nở và phát triển.
#Thần thánh hoá những ngời có công với tổ quốc, với làng xã gia đình vì ngời Việt quan
niệm ngời đứng đầu đất nớc là con trời, là ngời thay mặt đất nớc cai quản chúng sinh bởi
vậy kính trọng trời đất nghĩa là kính trọng ngời đứng đầu từ đó ra đời một loạt các gía trị
nhân, s, phụdo ảnh hởng từ nho giáo.
#Gioá sỹ: ở Vit Nam có nhều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý phật Giáo đồng thời
cũng an hiểu thuyết Khổng Tử và nghiên cứu cả Đạo Giáo. thực tế có nhiều nhà nho n-
ơng thân trong chốn của thiền và cũng có nhà s có t tởng yếu thế tu tiên
#trên điện th ờ của một tôn giáo có sự hiện diện của các vị thần, thánh, tiên, phất của
các tôn giáo khác nhau mà điển hình là đạo Cao Đài.
#Tín đồ các tôn giáo Việt nam phần lớn là do nông dân lao động, điều này xuất phát từ
cơ cấu dân số thành thị chiếm khoảng 23,5%, nên tuyệt đại đa số tín đồ tôn giáo nớc ta là
vùng nông thôn, điều kiện kinh tế cha phát triển, văn hoá xã hội còn nhiều hủ tục, bởi
vậy ngời ta dễ bị lôi kéo dụ dỗ.
7

#Một số tôn giáo ở nớc ta có nơi có lúc có chỗ bị các thế lực chính trị lợi dụng, đây là
một xu thế, một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng trong đời sống chính trị của chúng ta
hiện nay. Các thế lực phản động hoạt động trong xu thế diễn biến hoà bình, đã đang và
sẽ lợi dụng tôn giáo, lợi dụng nhân quyền để chống phá thành quả cách mạng của nhân
dân ta do Đảng lãnh đạo cả bên trong lẫn bên ngoài.
#Nớc ta là một quốc gia có nhiều tín ngỡng tôn giáo.
-tín ngỡng: có thờ thần, thờ mẫu thần gia tiên.
-Thờ thần
+có tứ bất tử:
tản viên là thần dựng nớc
Thánh gióng: là thần giữ nớc.
Chử Đồng Tử: ngời chung thuỷ, chữ tín
Liễu Hạnh: tính nữ
+thành hoàng làng: là hệ thống tín ngỡng của các cộng đồng dân c ngời Việt, chọn giá trị
đó làm giá trị chung cho cộng đồng của mình bởi vậy tín ngỡng thờ thần thành hoàng rất
đa dạng và phong phú.
-Thờ mẫu: liên quan đến sản xuất nhà nớc của cộng đồng ngời Việt, vì ngời Việt quan
niệm Mộu là mẹ , Nữ là biểu hiện cho sự tăng trởng, phồn thực, ổn định.
-Gia tiên : là một hình thức tín ngỡng mang tính phổ quát của cộng đồng ngời Việt ở các
dân tộc
-Tôn giáo : theo quy định của chính phủ hiện nay nớc ta có 6 tôn giáo lớn: đạo phật,
công gíáo ( thiên chúa giáo), tin lành, hồi giáo, đại đạo tam kỳ phổ độ( cao đài), đạo hoà
hảo( phật giáo hoà hảo).
-Ngoài ra còn có nho giáo( khổng tử), Đạo giáo( lão tử)
-Mặc dù nho giáo và đạo gíao ảnhe hởng sâu đậm đến cộng đồng ngời Việt, từ năm 86
đến nay ở nớc ta xuất hiện trên 50 tôn giáo mới voí 60 tên gọi khác nhau làm cho công
tác quản lý về tôn giáo ngày càng phức tạp.
#Tính đan xen hoà đồng của hệ thống tín ngỡng tôn giáo của Việt nam.
8
-Tôn giáo nớc ta dù ngoại nhập hay nội nhập đều đan xen với nhau trong 1 quá trình lãnh

đạo, không mâu thuẫn nhau, ở nớc ta cha hề xảy ra xung đột tôn giáo.
-Các tôn giáo khi du nhập vào nớc ta đều có sự thay đổi cho phù hợp với tín ngỡng văn
hoá của cộng đồng ngời Việt
Câu 7. Anh chị hãy trình bày và phân tích những quan niệm về tôn gíao và con ng-
ời của Đạo Phật
Đạo Phật là tôn giáo ra đời từ thế kỷ 5 trớc Công nguyên và sáng lập ra nó là Thích CA
Mâu Ni , nơi ra đời là thung lũng sông Hằng.Phật giáo ra đời trong một xu thế chính trị
kinh tế có sự phân hoá sâu sắc của các tôn giáo ở ấn độ nh đạo bàlamôn. Và toàn bộ giáo
lý của đạo phật cũng đợc thể hiện trong bộ tam tạng kinh điển( kinh tạng, luận tạng, luật
tạng) với số lợng hàng vạn cuốn.
-kinh tạng là những giáo lý t tởng của thích ca mâu ni
-Luận tạng là hệ thống t tởng của những tín đồ đệ tử của thích ca phát triển lên
-Luật tạng là những quy định về lễ nghi , lễ hội của phật giáo.
#Nội dung cốt lõi của giáo lý phật giáo là:
-quan niệm về thế giới: Tôn giáo là thế giới vật chất do nhiều vật thể nhỏ cấu thành
những vật thể nhỏ đó gọi là bản thể, những bản thể đó không đứng yên mà vận động
không ngừng trong thời gian và thời gian, nhng chúng vận động không lộn xộn mà tuân
theo những quy luật nh: nhân- duyên, trong đó nhân là nên tảng còn duyên là điều kiện
để hình thành nên quả do vậy nhân duyên phải hoà hợp, còn nếu nhân duyên mâu thuẫn
thì quả tan vỡ.
-Quan niệm về con ngời
+Phật giáo chỉ ra rằng con ngòi là một sự vật của thiên nhiên gọi là bản ngữ vì nó là yếu
tố của tự nhiên nên mang đủ ba quy luật của thế giới tự nhiên: là con ngời có nhân-
duyên, sắc- không, thành- trụ- loại không. Và ngoài ra con ngời còn có thêm hai quy
luật đặc thù cho riêng nó đó là :luân hồi, nghiệp báo.
Đạo phật vào việt nam từ những năm đầu công nguyên nơi truyền giáo đầu tiên là +thành
Luy Lâu(thuộc Thuận Thành, Bắc Ninh)ngày nay. Khi phật giáo du nhập vào Việt nam
9
đã đợc ngời Việt chấp nhận. Và nhìn chung trong lịch sử phát triển của mình Phật giáo
luôn đồng hành cùng dân tộc tạo dựng nên cho văn hoá ngời Việt nhiều giá trị tốt đẹp với

phơng châm: dân tộc, đạo pháp và chủ nghĩa xã hội
#Phật giáo là một tôn giáo đồng thời là một trờng phái triết học thời cổ đại ấn Độ. Phật
giáo ra đời vào thế kỷ V, TCN trong làn sóng chống lại sự thống trị của tầng lớp tăng lữ
Bàlamôn và chế độ đẳng cấp hà khắc lúc bấy giờ. Ngời sáng lập ra Phật giáo là Thích ca
Mầu ni.
Sinh ra trong phong trào chống lại chế độ đẳng cấp thời cổ đại ấn Độ, Phật giáo rất quan
tâm đến số phận con ngời, mong muốn tìm kiếm con đờng giải thoát mọi cảnh khổ đau ở
đời. Phật tổ đã từng nói với các đệ tử của mình Này các đệ tử, ta nó cho mà biết, nớc
ngoài biển khơi chỉ có một vị mặn, đạo ta dạy cũng chỉ có một là vị giải thoát. Vì vậy,
đạo Phật đợc mệnh danh là đạo giải thoát.
Triết lý giải thoát của phật giáo đợc hình thành tập trung trong thuyết Từ diệu đế.
Trong thuyết này, Phật tổ nêulên nguyên nhân gây ra cái khổi phơng pháp t hành để giải
thoát con ngòi khỏi kiếp sống luân hồi khổ não.
-Khổ đế: Đế này nói về ngời khổ. PHật giáo coi đời ngời là bể khổ. Bốn nguồn khổi
chính là: khổ vì sinh ra ở đơìi, khổ vì giàu, khổ vì bệnh, khổ vì có sinh thì có chết (sinh,
lão, bệnh ,tử).
-Tập đế (Nhân đế): Đế này nói về nguyên nhân khiến con ngời chịu khổ. Có thấy nguyên
nhân mới giải thoát đợc cái khổ. Nguyên nhân trực tiếp là do dục vọng của con ngời gây
ra. Do dục vọng mà dẫn đến tham lam, giận dữ, ngu muội. (Tam độc: tham, sân, si). Vì
tham sống, muốn đợc trờng tồn nhng thực té con ngời lại nằm trong vòng luân hồi sinh
tử (thành, trụ, hoại, không) nên phải chịu khổ).
Để giải thích khổ đế và Tập đế tức là giải thích về nguồn gốc cái khổ và nguyên nhân
gây khổ, Phật giáo nêu lên thuyết Thâp nhị nhân duyên tức mối quan hệ nhân quả về
cái khổ gồm: vô minh, Hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc, ái, thủ, hữu, sinh, lão, tử.
Nhân duyên hay nhân quả là cách gọi tắt của thuyết Nhân duyên quả báo. Theo Phật
giáo nhân là năng lực phát sinh, duyên là lực hỗ trợ cho nhân sinh ra quả. Mọi sự vật và
10
hiện tợng đều do nhân duyên hoà hợp mà thành. Khi nhân duyên tan thành thì sự vật và
hiện tợng không còn.
Vì vô minh (không sáng suốt,mê muội)mà nhầm lẫn sự vật và con ngời là có thật, dẫn

đến khát vọng, dẫn đến hành. Hành tức nghiệp, là hành động, việc làm của thân thể lời
nói, ý nghĩa (thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp). Kết quả đáp lại hành động (nghiệp) là
báo (nghiệp hoá). Hành dẫn đến thức, thức dẫn đến danh sắc, danh sắc dẫn đến lục nhập,
lục nhập dẫn đến xúc, xúc dẫn đến ái, ái dẫn đến thủ, thủ dẫn đến hữu, hữu dẫn đến sinh,
sinh dẫn đến lão và tử. Nếu diệt đợc vô minh thì các mối quan hệ khác theo đó mà mất,
con ngời sẽ thoát khỏi vòng luân hồi nghiệp báo.
-Diệt đế: Đế này nó về phơng pháp diệt khổ. Theo Phật giáo, phải lần theo Thập nhị
nhân duyên mới đoạn tuyệt đợc khổ từ gốc đến ngọn.
-Đạo đế: Đế này nói về những con đờng mà con ngời cần phải theo mới diệt đợc khổ.
Phật giáo nêu lên tám con đờng chân chính (Bát chính đạo), gồm có: Thành thực mà nói
năng, thành thực mà làm việc, thành thực mà mu sinh, thành thực mà tiến tới, thành thực
mà tởng niệm, thành thực mà giữ chí.
Theo Phật giáo, ngời nào thực hiện đợc tám điều trên, ngời đó tâm t sẽ yên tĩnh, lòng dạ
sẽ bình thản, đạt đợc cảnh giới Niết bàn.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, Bát chính đạo của Phật giáo không có gì là thần bí cả.
Nó không cầu cạnh đến thần linh mà chỉ dựa vào sự nỗ lực của chính mình để tự cứu
mình nh Phật tổ đã nói: Ngời phải là hòn đảo của chính mình chớ tìm nơi trú ẩn ở nơi
khác.
Câu 8. Anh chị hiểu nh thế nào về sống phúc âm trong lòng dân tộc của đạo công
giáo.
Công giáo là một tôn giáo ra đời gắn liền với sự tích ra đời của chúa Jesus. Công giáo
hiện nay ở nớc ta ra đời từ sự phân biệt tôn giáo lần II ở thế kỷ 16.Sự phân biệt này đã
tách Cơ đốc giáo thành công giáo và tân giáo( tin lành)
-Toàn bộ giáo lý của công giáo nằm trong bộ kinh thánh, bộ này có hai phần: Tân ớc(27
tập), Cựu ớc(43 tập)-Đây là bộ sách nói về đặc trng kinh tế văn hoá xã hội của ngời Do
11
thái từ thế kỷ 11 trớc Công nguyên đến thế kỷ thứ 3 trớc công nguyên đợc các môn đồ
cải thiện và trở thành kinh thánh ngày nay.
-Đạo kitô quan niệm chúa có ba ngôi: cha, con, thánh thần.
-Giáo triều Roma: nằm tại Vatican giữa thủ đô Roma của italya. Đây là nơi chỉ huy hoạt

động của đạo công giáo trên khắp thế giới và ngời đứng đầu là Giáo Hoàng.
-Công giáo Việt nam năm 1533 do các giáo sỹ tây ban nha và Bồ đào nha truyền giáo
nhng sự phát triển của Đạo này ở Việt nam kèm theo với sự chiếm đóng của thực dân
Pháp.
#tháng 4/1980, tại toà Tổng Giám Mục H N i, hội động Giám Mục Vit Nam đầu tiên
nhóm họp. Đại hội ra quy chế, bầu Ban thờng vụ, đại hội ra thủ chung mục vụ 1980 tỏ rõ
đờng hớng mục vụ là: sống phúc âm trong lòng dân tộc Từ phúc âm ở đây bắt
nguồn từ tên gọi Kinh Phúc Âm. Phúc Âm là tin mừng, tin lành. Còn Kinh Phúc Âm kể
về cuộc đời và những việc kì diệu, những lời răn của chúa, về cáI chết và sự phục sinh
của chúa. Đờng hớng mục vụ sống phúc âm trong lòng dân tộc là định hớng cho hoạt
động của Đạo Công Giáo ở Vit Nam . đó là cách khái quát về sự kết hợp giữa đạo và
đời. dân tộc, đạo pháp và chủ nghĩa xã hội là phơng châm nớc sáng, đạo vinh. đó
là trách nhiệm của tín đồ Công Giáo hoàn thành bổn phận của một tín đồ và nghĩa vụ của
công dân trong một dân tộc quốc gia.
-Sống phúc âm trong lòng dân tộc của Đạo công giáo đợc hiểu nh sau: quyền lợi của dân
tộc là số 1, là đầu tiên, vì dân tộc.
Từ khi nớc nhà thống nhất vào năm 1975 đạo công giáo có nhiều biến động. Công giáo
dới sự điều hành chung của giáo hội thiên chúa giáo việt nam, cùng đồng bào cả nớc
thực hiện nhiệm vụ chiến lợc là xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đó là thực hiện việc sống và
hoà thuận với các tôn giáo khác, cùng nhau xây dựng và phát triển đất nớc, sống tốt đời
đẹp đạo, kính chúa yêu nớc, nêu cao và quảng bá giáo lý tốt đẹp của mình, hoà nhập vào
xu hớng chung của dân tộc của đất nớc. Tham gia bằng tất cả sức mình vào công cuộc
xây dựng cuộc sống mới công bằng, bác ái vì độc lập tự do, hạnh phúc cho cá nhân và
toàn xã hội.
12
Câu 9. Anh chị hãy trình bày tóm tắt đặc trng về tổ chức giáo lý của đạo tin lành.
Tại sao trong những năm gần đây đạo tin lành phát triển nhanh ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số Tây Nguyên và miền núi phía Bắc ở nớc ta.
-Đạo Tin lành hay còn gọi là Thanh Giáo, Anh giáo, Tân giáo, Tin lành. Ra đời vào thế
kỷ 16 trong trào lu cải cách tôn giáo lần 2 của đạo Kitô. Bởi vậy tin lành là một trong

những tôn giáo có nhiều điểm cách tân so với đạo gốc. Điểm cách tân ở đây là nhà thờ
đơn giản, nghi lễ giáo luật lỏng lẻo.
-ở nớc ta đạo tin lành đựocdu nhập và phát triển từ cuối thế kỷ 19 gắn liền với sự can
thiệp của Mỹ vào Việt nam. Trớc năm 1975 đạo tin lành chia làm 2: Tin lành giáo hội,
tổng giáo hội tin lành ở miền bắc với khoảng 20 tín đồ, Còn lại ở miền nam do sự can
thiệp ngày càng sâu của Mỹ chiếm tới 80%tín đồ, hình thành hệ thống tổ chức sâu rộng
trong nhân dân và quân đội nguỵ.
-Sau năm 1975 hệ thống tổ chức của đạo tin lành không có sự thay đổi vẫn chia làm hai
miền và cho đến nay vẫn cha có 1 tổ chức giáo hội thống nhất.
-Trong những năm gần đây đạo tin lành phát triển mạnh ở những vùng miền núi phía Bắc
và tây nguyên là do cơ bản các vùng này cha có đạo nào phát triển , nên khi đạo này du
nhập vào ngời dân tham gia đông đảo. Hơn nữa giáo lý của đạo này hết sức đơn giản,
lỏng lẻo, dễ hiểu phù hợp với ngời dân ở đây vốn có trình độ thấp kém. Bên cạnh đó sự
phát triển ồ ạt đạo tin lành ở vùng này kéo theo nhiều vấn đề bất ổn nh tin lành Đêga ở
Tây nguyên là do sự quan tâm không thích đáng của cán bộ quản lý về dân tộc và tôn
giáo cuả nhà nớc về dân tộc và tôn giáo của nhà nứoc ta, đã để cho một số thế lực thù
địch lợi dụng việc truyền giáo, tuyên truyền chống phá cách mạng
Câu 10. Anh chị hãy trình bày vài nét cơ bản về đạo Islam (Hồi Giáo) và sự phát
triển của Đạo này ở Việt nam
-Đạo islam còn có tên gọi là đạo Hồi, đây là một tôn giáo ra đời từ thế kỷ thứ 7 sau công
nguyên. Ngời sáng lập ra là Môhamed Ali. Giáo lý nằm trong bộ Kinh Coran, nơi xuất
hiện hay thánh địa của đạo islam là Macca ở arapsaudi.
13
-Đạo islam ra đời trong hoàn cảnh kinh tế và địa vị nhân loại lúc đó có nhiều thay đổi,
mâu thuẫn. đạo islam ra đời đợc các tín đồ đạo Công giáo coi nh là sự trừng phạt của
chúa đối với loài ngời. Giáo lý của kinh coran 60% dựa trên kinh thánh và nó có sự tơng
ứng đó là : Chúa:thánh Ala,Jesus: Mohamed Ali, Kinh thánh: Kinh Coran, Jeruasalem:
Macca.
Giáo lý Hồi Giáo đợc thể hiện trong kinh Coran. Kinh Coran có 114 chơng gồm 6000
đoạn đợc viết bằng thơ cho dễ học dễ nhớ. Kinh Coran nêu lên những lời giáo huấn nhng

đồng thời cũng là mệnh lệnh bắt buộc: Thợng đế nghiêm khắc, phạt công minh, mọi tín
đồ phảI trung thành, thật thà, hiếu thảo, khoan dung và chắc ẩn, không than của cải
-Đạo hồi từ thế kỷ thứ 7 đến 12 là thời kỳ hình thành và củng cố giáo lý của mình trên
mảnh đất Tây nam á, đạo hồi có sự bành trớng ra thế giới xung quanh từ thế kỷ 12 trở đi.
Lịch sử phát triển của đạo hồi gắn liền với các cuộc chiến tranh mà kinh coran gọi là các
cuộc thánh chiến. Khi đạo hồi ra đời thì các tôn giáo độc thần lớn của nhân loại đã hình
thành và ổn định bởi vậy islam đã phải dùng vũ lực để mở rộng phạm vi ảnh hởng ra thế
giới xung quanh.
-Quan niệm về thế giới quan và nhân sinh quan của đạo hồi cơ bản giống nh kinh thánh.
-Về nghi lễ thì các tín đồ phải đọc kinh coran 5 lần trong một ngày và hớng về thánh địa
Macca.
-Đạo hồi coi trọng ngời ngời đàn ông, và có thể lấy 4 vợ, còn ngời ohụ nữ bị coi nh hàng
hoá, phải che mạng
-Về kinh tế tín đồ hồi giáo hàng năm có nghĩa vụ nộp 10 % lợi nhuận cho nhà thờ để bố
thí cho dân nghèo.
-Trong một năm đạo islam có một tháng lễ ramadan, đây là tháng mà tất cả mọi sinh
hoạt của tín đồ là về ban đêm , còn ban ngày dành cho việc đọc kinh và hành hơng về
thánh địa Macca.
-Đạo hồi hiện nay có khoảng 420 triệu tín đồ phân bố chủ yếu ở Tây á, đông nam á, bắc
phi và các nớc theo đạo hồi liên kết thành một thế giới riêng về văn hoá, kinh tế gọi đó là
thế giới hồi giáo.
14
#Hồi giáo ở Việt nam đợc du nhập vào từ thế kỷ 12, 13 sau công nguyên do những thơng
nhân Malasia truyền đạo, đạo này du nhập chủ yếu bằng con đờng buôn bán với cộng
đồng ngời Chăm ở miền duyên hải nam trung bộ của nớc ta.Bởi vậy lịch sử hình thành
đạo hồi ở nớc ta có những điểm khác với các nớc khác.
-đạo hồi ở nớc ta chia làm 2 nhánh đó là ở Ninh thuận Bình thuận là hồi chăm Bani họ
không giữ các nét của gốc của hồi giáo nh phụ nữ ra đờng klhông cần che mạng-ở An
Giang là Cham islam còn giữ đợc những nét gốc của đạo hồi.
-Sau năm 1986 nhà nớc ta cho phép thành lập Ban đại diện cộng đồng Hồi Giáo thành

phố Hồ Chí Minh.
Câu 11. Có ngời nói giáo lý của đạo Cao Đài không thể hiện đợc những quan niệm
về tôn giáo và con ngoì một cách độc lập
-Đạo cao đài còn gọi là tam kỳ phổ độ, đây là một tôn giáo nội sinh hình thành ở cộng
đồng ngời việt ở miền đông nam bộ vào năm 25/12/1925 và chính thức hoạt động vào
ngày 25/12/1926 và do 12 ngòi sáng lập ra,.
-Tên đạo này thể hiện : đại đạo là đạo lớn, PHổ độ: cứu vớt, cứu rỗi; tam kỳ: 3 kỳ trung
nam bắc
quan niệm về thời gian là quá khứ, hiện tại và tơng lai.
-Ngời ta nói rằng Đạo cao đài không thể hiện đợc những quan điểm độc lập về thế thế
giới và con ngời là vì:
+Giáo lý của đạo cao đài là một tôn giáo không đem lại điều gì mới mẻ và mặt triết học
nó cóp nhặt những tinh hoa của những tín ngỡng tôn giáo những hệ t tởng khác nhau
trong thế giới của con ngời, nh t tởng về từ bi của đạo phật, bác ái của đạo lão, công bình
của đạo nho làm cốt lõi giáo lý của mình. Đi xa hơn nữa đạo cao đài còn đa ra ý tởng
hiệp nhất ngũ chinghĩa là thống nhất 5 tôn giáo của loài ngời và biểu hiện ý tởng này
trên bàn thờ các thánh thần cao đài, chỗ cao nhất là thờ thiên nhãn, tiếp đó là thanh
kiếm cắt đứt dây trần tục, phất trần để phủi bụi dới đó là tranh của tam giáo đồng
nguyên
15
+Về tổ chức giáo hội: Đạo cao đài chía làm 3 đài xây dựng mô hình của đạo theo chế độ
quân chủ chuyên chế của Nhật hoàng với ý tởng muốn biến toà thánh Tây ninh thành
thánh đài Vatican thứ hai của thế giới.
+TRớc năm 75 đạo cao đài có nhiều hệ phái khác nhau và ngời đứng đầu hệ phái này thì
chi phối t tởng hành động của các tín đồ của mình, bởi vậy đó là không thống nhất về
các tín đồ và các hệ phái này đi ngợc lại với quyền lợi của dân tộcvà cũng có hệ phái
theo cách mạng đợc chính phủ chính thức công nhận và bảo hộ.
+NĂm 1999 thì 9 hệ phái lớn của đạo cao đài tiến hành đại hội để xác định đờng lối xoá
bỏ hiện tợng phân chia và đợc nhà nớc ta chính thức cho phép hoạt động theo một tôn
giáo thống nhất.

Câu 12. Anh chị hãy trình bày nét cơ bản của Phật giáo Hoà Hảo
Đạo Hoà Hảo ra đời năm 1939 tại làng Hoà Hảo thuộc tỉnh AN Giang và ngời sáng lập
ra đạo Hoà Hảo là ông Huỳnh Phú Sở.
-Căn nguyên liên quan tới sự xuất hiện của đạo Hoà Hảo là: Do những đặc điểm tình
hình kinh tế xã hội của nớc ta ở miền Tây nam bộ lúc bấy giờ.
-Liên quan tới những hiện tợng mê tín , tin vào sức mạnh huyền bí của đạo phật
-Giáo lý của đạo hoà hảo đợc hình thành trên cơ sở nền tảng của đạo phật, chắt lọc
những giáo lý của đạo phật, vì vậy nó đợc coi nh là một phân nhánh của đạo phật nên
còn gọi nó là phật giáo hoà hảo.
-Toàn bộ giáo lý của phật giáo hoà hảo là dựa trên nền tảng tử ân hiếu nghĩa là ân
đồng loại ân dân tộc, ân tổ tiên, ân cha mẹ.
-Luật lệ lễ nghi hành đạo của phật giáo hoà hảo đơn giản lấy gia đình làm đơn vị sinh
hoạt tôn giáo chủ yếu, lấy việc tu thân tích đức làm phơng thức hoạt động do vậy nó phù
hợp với đặc điểm tâm lý và lối sống của ngời nam bộ.
-Phật giáo hoà hảo có số lợng tín đồ khá đông
-Quá trình phát triển của phật giáo hoà hảo gắn liền với ngời sáng lập ra nó là ông Huỳnh
Phú Sổ, năm 1947 ông này qua đời thì đạo hoà hảo có sự phân chia và bị các thế lực
chính trị lợi dụng. Một số ngời lãnh đạo Hoà Hảo kéo về Sài Gòn và lập ra quân đội
16
riêng có lúc lên tới 20000 ngời có trang bị vũ khí tham gia vào việc tranh giành quyền
lực ở sài gòn năm 50-60;
-Sau năm 75 đạo hoà hảo rút về hoạt động tại An giang lập căn cứ chống lại nhà nớc ta.
Từ năm 72-82 chính phủ mới ổn định đợc lực lợng này từ đó cấm luôn sự hoạt động của
đạo này từ đó cấm luôn sự hoạt động của đạo này nh một tôn giáo, nhng vẫn cho phép tín
đồ sinh hoạt.
-Năm 1999 đạo hoà hảo mới lấy lại đờng hớng sinh hoạt biên soạn lại giáo lý và đợc nhà
nớc ta công nhận nh một tôn giáo chính thống.
Câu 13. Anh chị hãy trình bày 5 quan điểm đánh giá về tôn giáo trong tình hình
mới của đảng ta.
1.Tín ngỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và sẽ tồn tại cùng

dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ
phận của khối đại đoàn kết của toàn dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng
và đảm bảo quyền tự do tín ngỡng theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn gíáo
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trớc pháp luật.
2.Đảng, nhà nớc thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết
đồng bào tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo tôn gíao và đồng bào không theo
tôn giáo. Giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của tổ tiên thờ cúng tổ tiên, tôn
vinh những ngời có công voí tổ quốc và nhân dân. Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với
công dân vì lý do tôn giáo. Đồng thời nghiêm cấm lợi dụng tín ngỡng, tôn giáo để hoạt
động mê tín dị đoan.
3.Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Mục tiêu dân
giàu nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh là điểm tơng đồng để gắn bó đồng
bào các tôn giáo với sự nghiệp chung.
4.Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn giáo có liên
quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp các ngành các địa bàn. Làm tốt
công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do đảng lãnh đạo. Tổ chức đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo có trách nhiệm trực tiếp cần đợc củng cố và kiện toàn.
17
Công tác quản lý nhà nứoc đối với các tôn giáo và đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo
để chống đối chế độ thi hành công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng.
5.Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và
cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo đợc nhà nớc thừa
nhận hoạt động theo pháp luật và đợc pháp luật bảo hộ, đợc hoạt động tôn giáo, mở trờng
đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn sửa chữa xây dựng cơ sở thờ
tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Việc theo đạo và truyền đạo cũng nh mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân theo
hiến pháp pháp luật, không đợc lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín
dị đoan,không đợc ép buộc ngời dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo và
cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của hiến pháp và pháp luật
Câu 14. Anh chị hãy trình bày các nguyên tắc trong công tác tôn giáo hiện nay ở n-

ớc ta.
Có 6 nguyên tắc cơ bản nh sau:
#Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngỡng tôn giáo và tự do tín ngỡng không tôn giáo
của công dân, mọi công dân đều bình đẳng trớc pháp luật không phân biệt ngời theo đạo
và không theo đạo, cũng nh giữa các tôn giáo khác nhau.
-Nguyên tắc này tạo cơ sở pháp lý đối với nhu cầu theo hay không theo một tôn giáo,
một tín ngỡng nào đó.
-Tín ngỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của con ngời đã xuất hiện từ rất sớm, tuy nhiên
tín ngỡng lòng tin con ngời không giống nhau giữa các cộng đồng ngời khác nhau, vì vậy
tự do tín ngỡng tôn giáo có nghĩa là con ngời tự nguyện hớng tới một cái gì đó không ai
có thể áp đặt tớc bỏ.
#Đoàn kết gắn bó đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đại đoàn kết
toàn dân cùng nhau phát triển là xây dựng đời sống mới.
#Mọi cá nhân tổ chức hoạt động tín ngỡng tôn giáo phải tuân thủ pháp luật và hiến pháp,
có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn độc lập dân tộc
và chủ quyền quốc gia.
18
#Những hoạt động tôn gíao ích nớc lợi dân , phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính
đáng hợp pháp của tín đồ đợc đảm bảo. NHững giá trị tốt đẹp của tôn giáo đợc tôn trọng
và khuyến khích phát huy.
-Tín ngỡng tôn giáo bao giờ cũng đợc thể hiện thông qua sinh hoạt vật chất của con ngời,
tín ngỡng lòng tin tôn gíao bao giờ cũng đợc vật chất hoá trong đời sống hàng ngày
thông qua kinh sách, bàn thờ
-Sự tồn tại của tôn giáo tín ngỡng là động lực cho sự phất triển và bảo tồn các giá trị văn
hoá.
#Mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để làm mất trật tự an toàn xã hội, phơng hại nền độc lập
dân tộc, phá hoại chính sách toàn dân đoàn kết chống lại nhà nứoc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa việt nam gây tổn hại các giá trị đạo đức
#Các cấp uỷ đảng , chính quyền , MTTQ và các đoàn thể tổ chức xã hội các tổ chức tôn
giáo có trách nhiệm làm tốt công tác vận động quần chúng và thực hiện đúng chính sách

tôn giáo của đảng và nhà nứoc.
Câu 15: Anh chị hãy trình bày các hiệm vụ trong công tác tôn giáo ở nớc ta hiện
nay.
Có 7 nhiệm vụ chính nh sau:
-Đổi mới quan điểm,chính sách trong công tác tôn giáo cho phù hợp với từng thời kì
cách mạng.Coi trọng công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về tôn giáo của Đảng và
Nhà nớc là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị.
-Đảm bảo sinh hoạt tín ngỡng,tôn giáo bình thờng lành mậnh hợp pháp, thờng xuyên
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần,năng cao trình độ mọi mặt của ngời dân nói
chung, trong đó có đồng bào các tôn giáo . Vận động tín đồ chức sắc tôn giáo nhà tủtong
các tôn giáo thực hiệnquyền và nghĩa vụ của công dân tích cực tham gia phát triển kinh
tế VH-XH, quốc phòng an ninh
-Tăng cờng tuyên truyền hớng dẫn giúp đỡ tín đồ vầ chức sắc nâng cao tinh thần cảnh
giác chủ động làm thất bại âm mu và hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù
địch chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
19
-hớng dẫn các tôn giáo thực hiện theo hớng phát huy những giá trị văn hoá đạo đứclành
mạnh hớng thiện phì hợp với truyền thống văn hoá dân tộc . Thực hiện tôn giáo gắn bó
với dân tộc đoàn kết dân tộc cùng toàn dân xây dựng và bảo vệ tổ quốc
-Thờng xuyên bổ xung những quy định về hoạt động của các giá dân cơ sở cho công tác
QLNN về tôn giáo, tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thờng
-Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở đảng vững mạnhđáp ứng yêu cầu lãnh đạo các nhiệm
vụ kinh tế VHXH , ANQP ở các địa phơng đồng bào có tôn giáo
-Kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo ở các cấp ngành có quy hoạch kế hoạch đào tạo
bồi dỡng cán bộ làm công tác tôn giáo
Câu 16: Anh chị háy phân tích đặc điểm đói tợng QLNNvề tôn giáo.
+Quản lý tín đồ
-Tín đồ là một công dân nhng họ có niềm tin vào một tôn giáo và họ thuộc về một tổ
chức giáo hội nhất định . Và mỗi một tôn giáo có một quy dịnh khác nhauvề các điều
kiện tín đồ

-Đậc điểm nổi bật của quản ký tín đồ là trong mỗi tín đồ quy tụ 2 mặt
Một là mặt công dân
Hai là mặt tín đồ
+Quản lý chức sắc tôn giáo
-Chức sắc tôn giáo trớc hết họ là tín đồ của nột tôn giáo nào đó đợc tổ chức giáo hội đào
tạo bổ nhiệm và tấn phonggiữ một chức vụ hay thẩm quyền nào đó trong một tổ chức
giáo hội
-Dặc điểm của chức sắc tôn giáo là sự kết tinh của 3 mặt
Ngời chủ trì hành đạo
Là công dân
Là ngời đại diện
-Chức sắc tôn giáo có niềm tin tôn giáo đặc biệt và rất am hiểu giáo lý tôn giáo đợc đào
tạo đày đủ
+Quản lý chức việc
20
-Chức việc là những ngời tham gia làm những việc bán chuyên tráchcho tổ chức giáo hội
họ la cầu nối giữa tín đồ và chức sắc tôn giáo
-Chức việc đợc giáo hội chỉ định hoặc tập thể tín đồ bầu vào giữ chức vụ của tổ chức giáo
hội cơ sở, ngoài nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ tín đồ, họ còn có chức vị thẩm quyền trong
tổ chức giáo hội cơ sở
+Nhà tu hành
Là tín đồ tôn giáo có niềm tínsâu sắc đối với một tôn giáo nào đó thông thừơng ngời ta từ
bỏ cuộc sống trần tục để vào các nhà tu, nhà nguyện để tu hành và hiến trọn đời cho
niềm tin của họ.
+Nơi thờ tự: Là địa điểm để tiến hành các nghi thức tôn giáo là nơi biểu hiện của niềm
tin tôn giáo
Nơi thờ tự ở việt nam rất đa dạngvà nó thể hiện ở 7 thiết chế khác nhau:
-Đình thờ thành hoàng
-Chùa thờ phật
-Đền , điện cốc, miếu am: là nơi thờ của đạo giáo

-Văn miếu , văn chỉ, văn thánh : là nơi thờ của đạo nho
-Thành đờng của Hồi giáo
-Thánh thất của đạo cao đài
-Nhà thở của Công giáo Tin lành
Ngoài ra trong các đạo này, các chi phái cùng có nơi thờ tự khác nhau
+đồ dùng việc đạo: Là những dụng cụ đợc dùng vào việc nghi lễ tôn giáo, và biểu hiện
niềm tin tôn giáo, nh : chiêng trống bài vị và trong các đồ dùng việc đạo thì kinh sách
có vị trí quan trọngvì nó là công cụ để phát triển tôn giáo và củng cố đức tin
đối với đồ dùng việc đạo thì có sự thống nhất giữa 2 mặt vật chất và vật biểuđạt giá trị và
nôị dung nào đó
+Các cơ sở vật chất của tôn giáo nh ruộng đất cơ sở từ thiện đây là những cơ sở vật chất
đảm bảo cho giáo hội hoạt động. Nó là sự kết tinh của 2 mặt
Mặt hoạt động
Mặt tài sản của giáo hội
21
+Sinh hoạt của tôn giáo: Là những nghi thức diễn ra đối với tín đồ hoặc của tổ chức tôn
giáo, nh đọc kinh cầu nguyện, tổ chức các nghi lễ
-Mặt chủ thể là ngời quản lý đứng đầu
-Mặt diễn biến là trình tự diễn ra các sinh hoạt
Câu 17: Anh chị hãy trình bày nội dung QLNN về các hoạt động tôn giáo
Có các nội dung cơ bản sau:
+Xét duyệt và công nhận pháp ngời tôn giáo
-Tôn giáo có các thể nhân ngời tôn giáo, và pháp nhân tôn giáo, thể nhân tôn giáo do
các tổ chức giáo hội tôn giáo công nhận, còn pháp nhân tôn giáo do nhà nớc công nhận.
-Các tổ chức tôn giáo thuộc nhóm các tổ chức xã hội vì vậy việc xét duyệt và công nhận
các tổ chức này phải đảm bảo các thủ tục pháp lý cần thiết . Và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành của nứoc ta quy định.
-Thủ tớng chính phủ ban hành quyết định công nhận hoặc cho phép các tổ chức tôn giáo
hoạt động .
-Các cơ quan nhà nớc chuyên ngành trên lãnh thổ từ trung ơng đến địa phơng có trách

nhiệm xem xét việc đăng ký của các pháp nhân tôn giáo trực thuộc các tôn giáo đã đợc
thủ tớng chính phủ cho phép hoạt động.
+Xét duyệt chơng trình hành đạo thờng xuyên và đột xuất . Về cơ bản nội dung này đợc
quy định nh sau:
-những chơng trình hành đạo thờng xuyên của các tôn giáo nh ngày giáng sinh, ngày
phục sinh thì tổ chức giáo hội mỗi một năm phải báo cáo chính quyền địa phơng 1 lần
và phải tiến hành theo quy định của nghi lễ trong giáo lý.
-Còn những nội dung hành đạo đột xuất thì phải báo cáo với chính quyền địa phơng nếu
đồng ý mơí đợc tiến hành.
+Xét duyệt và công nhận các pháp nhân tôn giáo, một số việc thuộc hnàh chính đạo:
-Việc phong chức sắc, nhà tu hành thì tuỳ theo cấp, chức đều có sự thoả thuận và chấp
thuận của uỷ ban nhân dân các cấp tơng đơng, nh việc phong giám mục, hồng y, thợng
22
toạ và những chức sắc tơng đơng phải đợc sự đồng ý của chính phủ và các chức sắc dới
phải đựoc sự đồng ý của cấp tỉnh, thành phố thuộc trunng ơng.
-Việc đăng ký con dấu làm con dấu mới, tách nhập họ đạo, cũng phải tuân theo các quy
định của pháp luật hiện hành.
+Quản lý đào tạo chức sắc nhà tu hành.
-ở việt nam có gần 50 trờng đào tạo chức sắc nhà tu hành từ cơ sở đến trình độ đại học
-Việc mở các trờng đào tạo chức sắc tôn giáo nhà tu hành phải tuân theo những quy định
của pháp luật và phải đảm bảo sự phát triển bình thờng của các tôn giáo, bảo đảm tính kế
thừa của các thế hệ và các nhà tu hành.
-Ngời đứng đầu các cơ sở đào tạo phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các hoạt động
của cơ sở đào tạo của mình.
-Những quy định nội dung liên quan đến giáo lý tôn giáo đó tự quyết định.
-Việc cử ngời đi học phải đợc sự nhận xét của chính quyền địa phơng, ngời đi học phải
thực hiện tốt nghĩa vụ công dân và dới sự hớng dẫn của ban tôn giáo chính phủ.
+Xét duyệt quá trình xây dựng và sửa chữa nơi thờ tự.
-Việc xây mới tuỳ theo công trình thì do trung ơng hay tỉnh thành phố xem xét quyết
định, những việc tu bổ và sửa chữa nhỏ không cần giấy phép xây dựng không cần thông

báo cho chính quyền địa phơng biết.
-Những nơi thờ tự đợc xếp hạng văn hoá hay di tích khi xây mới phải đợc sự đồng ý của
ngành văn hoá, nhằm bảo tồn văn hoá dân tộc.
+Xét duyệt các hoạt động từ thiện xã hội. Đây là nội dung liên quan đến việc quản lý
tổ chức phi chính phủ. Nội dung này đợc nhà nớc ta khuyến khích và đợc hớng dẫn cụ
thể trong các văn bản của ban tôn giáo chính phủ, của bộ giáo dục và các cơ quan chức
năng khác.
+Xét duyệt các hoạt động quốc tế và đối ngoại của tôn giáo.
Về cơ bản các hoạt động naỳ phải tuân thủ và phù hợp với các chính sách đối ngoại của
nhà nớc.
Tổ chức cá nhân tôn giáo ở trong nớc mời tổ chức cá nhân nớc ngoài vào Việt nam phải
đợc sự chấp thuận của ban tôn giáo chính phủ.
23
+Xử lý các khiếu nại tố cáo có liên quan đến tôn gíáo và vi phạm chính sách tôn giáo, thì
căn cứ theo luật khiếu nại tố cáo 1998 và các chính sách tôn giáo của đảng và nhà nớc để
giải quyết.
+Đấu tranh chống lợi dụng tôn gíao, đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Việc
đấu tranh này tập trung vào một số nội dung sau đây: Bài trừ các tệ mê tín dị đoan, lợi
dụng tín ngỡng móc nối với các tổ chức nớc ngoài để chống phá nhà nớc, chống lại các
thủ đoạn lợi dụng tôn giáo để chống phá chính quyền ngăn cản các tín đồ thực hiện
nghĩa vụ công dân.
Câu 18. Anh chị hãy trình bày các phơng pháp quản lý nhà nớc về các hoạt đông
tôn giáo.
Có 4 phơng thức quản lý nhà nớc
#Quản lý bằng pháp luật
-Là bao gồm hệ thống tập hợp các văn bản pháp luật nhà nớc với những thiết chế ( bộ
máy đợc phân công theo từng chức năng)
-trong những năm gần đây Đảng và nhà nớc ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng
những văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo và tín ngỡng cho các hoạt động tôn gíao
ngày càng đúng pháp luật.

-Những văn bản quản lý nhà nớc về tôn giáo là nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19-4-
1999 của chính phủ về các hoạt động tôn giáo
#Quản lý bằng chính sách
-Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nứoc đợc cụ thể hoá bằng những nội dung sau
đây:
-Các tôn giáo ở Việt nam đợc hoạt động trong khuôn khổ của hiến pháp và pháp luật
Việt nam
-Một số tôn giáo ở Việt nam muốn hoạt động hợp pháp phải đáp ứng những tiêu chí cơ
bản nh số tín đồ tự nguỵện đi theo, có giáo sáng hớng dẫn, có tôn chỉ mục đích hoạt
động không trái với pháp luật, có hệ thống giáo lý phù hợp không mê tín dị đoan và
phải đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
24
-Mọi tôn giáo không đáp ứng đợc các yêu cầu trên không đợc phép hoạt động, đây chỉ là
quy định đối với tổ chức tôn giáo còn tín đồ hoàn toàn tự do sinh hoạt tín ngỡng và nơi
thờ tự hợp pháp.
-Mọi công dân Việt nam đều bình đẳng trớc pháp luật và xử lý bằng pháp luật những
công dân vi phạm dù họ có theo tôn giáo nào, xử lý mọi hành vi lợi dụng tôn giáo, mạo
danh tôn giáo để gây rối trật tự xã hội làm phơng hại tới an ninh quốc gia, an toàn xã hội,
-Các tôn giáo ở Việt nam đợc nhà nớc khuyến khích tham gia các hoạt động giáo dục, từ
thiện, nhân đạo theo sự hớng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
-Các tôn giáo đợc mở trờng đào tạo chức sắc, nhà tu hành đợc cử đi đào tạo nớc ngoài,
các tổ chức cá nhân tôn giáo đợc tạo điều kiện thuận lợi để giao lu quốc tế theo quy định
của pháp luật.
#Quản lý bằng tổ chức bộ máy và cán bộ
-tổ chức bộ máy quản lý nhà nớc về hoạt động tôn giáo hiện nay căn cứ vào các nghị
quyết, chỉ thị của đảng, hiến pháp và các văn bản luật có liên quan
-Cụ thể là : ban tôn giáo của chính phủ có chức năng quản lý nhà nứoc về hoạt động tôn
gíao trong phạm vi cả nớc là đầu mối phối hợp với các ngành về công tác tôn giáo và liên
hệ với các tổ chức tôn giáo.
-Ban tôn giáo tỉnh thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân, chịu trách

nhiệm trớc uỷ ban nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tôn giáo trong
phạm vi địa phơng mình.
-Bộ máy này đợc thể hiện qua sơ đồ sau
#Phơng pháp giáo dục thuyết phục vận động quần chúng
-Phơng pháp này xuất phát từ luận điểm cốt lõi của công tác tôn giáo là cuộc vận động
quần chúng
-Nội dung cơ bản là tuyên truyền, phổ biến quán triệt chủ trơng chính sách tôn giáo của
Đảng và nhà nớc để mọi ngời thực hiện đúng.
#Ngoài ra do đặc thù của hoạt động tôn giáo nên ngoài các phơng thức trên nhà nớc ta
còn sử dụng các phơng thức quản lý bằng đầu t chính tài chính, thanh tra , kiểm tra, tổng
kết đánh giá.
25

×