Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Các biện pháp tăng nguồn tài chính cho đào tạo, bồi dưỡng tại học viện hành chính quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.61 KB, 25 trang )


4
Các biện pháp tăng nguồn tài chính cho đào tạo,
bồi dưỡng tại Học viện Hành chính
Quốc gia

Nguyễn Thị Thanh Hằng

Trường Đại học Giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Phạm Quang Sáng
Năm bảo vệ: 2008

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận về quản lý nhằm tăng cường nguồn tài chính (NTC)
của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: đưa ra các khái niệm cơ bản, các
NTC và quản lý tài chính trong các cơ sở đào tạo, quản lý tài chính với việc tăng nguồn
thu của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Khái quát quá trình hình thành
và phát triển, quy mô đào tạo, chức năng và tổ chức bộ máy của Học viện Hành chính
Quốc gia. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý huy động và sử dụng các NTC
cho đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng nguồn
tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện Hành chính Quốc gia như: đổi mới
công tác kế hoạch tài chính phục vụ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, đa dạng hóa các hình
thức đào tạo và khuyến khích các đơn vị trong Học viện mở rộng nguồn thu, tăng cường
quản lý nhằm sử dụng hợp lý các NTC phục vụ đào tạo, bồi dưỡng, củng cố bộ máy quản
lý công tác tài chính, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động thu, chi

Keywords. Giáo dục đại học; Học viện Hành chính Quốc gia; Quản lý giáo dục; Tài
chính

Content.
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay “tri thức là sự giàu có” và lợi thế so sánh trong cạnh tranh kinh
tế phụ thuộc vào kiến thức và tri thức của con người. Điều này càng có ý nghĩa quan
trọng hơn trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế. Sức mạnh trí tuệ là yếu tố quyết định sự
thành bại, “lao động có kỹ năng sẽ trở thành lợi thế so sánh lâu dài” và “kỹ năng là vũ khí
cạnh tranh quyết định trong thế kỷ XXI”.
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo sẽ tích luỹ vốn con người, sẽ cung cấp nguồn nhân
lực có trình độ cao và chất lượng cao. Đội ngũ nhân lực có trình độ cao là chìa khoá để
duy trì sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập. Đặc biệt đối với Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập quốc tế và tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước (mục tiêu đến
năm 2020 Việt Nam cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp), giáo dục và đào tạo
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội.

5
Từ 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, song song với quá trình này là sự mở cửa
và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Khi hội nhập kinh tế quốc tế, bộ máy quản lý Nhà nước
phải điều chỉnh để có những cơ cấu, thể chế tương thích. Chúng ta phải tự điều chỉnh, đó là
tất yếu. Nhà nước trước đây quản lý cả về vĩ mô và vi mô thì bây giờ xác định chỉ quản lý vĩ
mô toàn xã hội thông qua việc sử dụng công cụ để điều tiết chung. Vấn đề này sẽ được tách
bạch và đây chính là mục tiêu của cải cách hành chính. Yêu cầu hàng đầu hiện nay là làm rõ
chức năng, Nhà nước sẽ làm đúng việc của mình, đó là làm chính sách, làm pháp luật, làm
cơ chế, làm tiêu chuẩn chung của xã hội, sau đó hướng dẫn xã hội, thanh tra và kiểm soát nó.
Một trong những thách thức lớn nhất của quá trình chuyển đổi này là mâu thuẫn giữa yêu
cầu của quá trình hội nhập với trình độ. Trình độ nền hành chính của Việt Nam so với khu
vực và thế giới còn kém.
Nhận thức rõ mâu thuẫn này, một trong những giải pháp đưa ra đó là đào tạo và
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm
2003). Tiếp đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành "Quy định các chương trình đào tạo,

bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức" (Quyết định
số 13/2006/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2006).
Học viện Hành chính Quốc gia được thành lập từ 1959 đến nay và ngày càng có
vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng
quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức. "Học viện Hành chính Quốc gia là Trung tâm
Quốc gia, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy biên chế và tài chính theo quy
định của pháp luật; thực hiện các chức năng: đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, các chức danh công chức hành chính các cấp, cán bộ, công
chức cơ sở, công chức dự bị, đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên các chuyên ngành hành
chính và quản lý nhà nước; nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Chính phủ
trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước.
Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thì lớn, trong khi đó khả năng đầu tư của
ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, Nhà nước không thể bao cấp toàn bộ cho sự nghiệp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức. Trong nền kinh tế thị trường, áp lực về cải cách tài chính cho đào
tạo bồi dưỡng lực lượng lao động của cả nước nói chung và cán bộ công chức nói riêng đã
tăng lên ở hầu hết các nơi trên thế giới. Những giải pháp nhằm khắc phục sự khan hiếm về
nguồn vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư, sẽ được tìm ra cho các
cơ sở đào tạo với điều kiện khung chính sách cho các hoạt động phải được cải cách một cách
cơ bản và các cơ sở đào tạo ngày càng phải năng động hơn trong việc tìm kiếm và gia tăng
nguồn lực đầu tư cho đào tạo và bồi dưỡng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn tài chính và để cho hoạt động đào tạo
của Học viện ngày càng đảm bảo chất lượng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cho sự nghiệp đổi mới quản lý nhà nước, kết hợp với những kinh

6
nghiệm tích luỹ được trong quá trình công tác, đề tài "Các biện pháp tăng nguồn tài
chính cho đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện Hành chính Quốc gia" vừa nhằm đáp ứng
những yêu cầu cấp thiết và có tính thời sự trong tình hình hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định các cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của việc quản lý huy động

nguồn lực tài chính, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng nguồn tài chính cho đào
tạo, bồi dưỡng tại Học viện Hành chính Quốc gia (HCQG) trong bối cảnh mới.
3. Khách thể nghiên cứu
Các nguồn tài chính có khả năng huy động cho đào tạo, bồi dưỡng ở Học viện HCQG
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình quản lý nhằm tăng nguồn tài chính cho đào tạo, bồi dưỡng ở Học viện
HCQG trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trò của đào tạo, bồi dưỡng; tầm
quan trọng của các nguồn tài chính và việc quản lý huy động các nguồn tài chính cho đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Phân tích tình hình các nguồn tài chính và thực trạng công tác quản lý nhằm tăng
nguồn tài chính cho phát triển đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện HCQG.
- Đề xuất về một số biện pháp về đổi mới công tác quản lý nhằm tăng nguồn tài
chính cho đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện HCQG
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất thông qua phiếu
hỏi ý kiến các chuyên gia và cán bộ quản lý.
6. Giả thuyết khoa học
Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước cấp cho đào tạo, bồi dưỡng không
tương ứng với việc mở rộng quy mô đào tạo, bồi dưỡng; việc huy động các nguồn tài
chính ngoài ngân sách có kết quả tích cực hơn dựa trên quan điểm cho rằng cần xây dựng
và hoàn thiện các phương án thực hiện chế độ tự chủ, trách nhiệm xã hội và quy chế chi
tiêu nội bộ của Học viện HCQG.
7. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Các nguồn tài chính cho phát triển đào tạo, bồi dưỡng của Học viện
HCQG được nghiên cứu chủ yếu đối với các nguồn kinh phí cấp cho chi thường xuyên
không đi sâu vào nguồn cấp cho đầu tư xây dựng cơ bản; và nghiên cứu các nguồn tài
chính dưới góc độ quản lý tài chính. Đối với các khoản chi phí của người học (chi phí tư
nhân) cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu đề cập tới khoản đóng góp của người học
cho cơ sở đào đào tạo dưới hình thức học phí không đi sâu nghiên cứu tất cả các chi phí

của người học cho quá trình đào tạo.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2002 đến nay (từ khi có
N
N
g
g
h
h




đ
đ


n
n
h
h


s
s




1
1

0
0
/
/
2
2
0
0
0
0
2
2
/
/


N
N
Đ
Đ


-
-
C
C
P
P



-
-
dấu hiệu bắt đầu tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho
các cơ sở đào tạo).

7
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dưng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội học (sử dụng bảng câu hỏi trong đánh giá các quy định hiện
hành của Học viện và các khả năng tăng nguồn tài chính cho đào tạo bồi dưỡng)
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thống kê (về quy mô đào tạo, bồi dưỡng;
về nguồn thu)
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
- Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia.
9. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhằm tăng nguồn tài chính của các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chƣơng 2: Đánh giá công tác quản lý huy động các nguồn tài chính cho phát triển
đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện Hành chính Quốc gia
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm tăng nguồn tài chính cho phát triển đào tạo,
bồi dưỡng tại Học viện Hành chính Quốc gia trong bốí cảnh mới.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHẰM TĂNG NGUỒN TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1 Đào tạo, bồi dƣỡng và các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức

1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và cán bộ, công chức
1.1.1.1. Đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một
sự phân công nhất định góp phần của mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát
triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà
trường gắn với giáo dục nhân cách.” [31, tr 289]
1.1.1.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình giảng dạy, truyền thụ kiến thức nhằm củng cố, hoàn thiện
và tăng thêm các kiến thức đã được đào tạo. Đây là quá trình có hệ thống, có tính hướng
đích nhằm gia tăng khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức (không phải mục tiêu tự thân

8
của người được bồi dưỡng). Bồi dưỡng cán bộ công chức là nhằm nâng cao kỹ năng và
năng lực liên quan đến công việc đang thực hiện, không chỉ cho người lao động.
1.1.1.3. Cán bộ, công chức
Theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998 đã được sửa đổi bổ
sung năm 2001, cán bộ công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế.
1.1.2. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Phân theo đối tượng người được đào tạo, bồi dưỡng
Phân theo hình thức, trình độ đào tạo và bồi dưỡng
1.1.3. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay
Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn liền với việc nâng
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức. Cán bộ công chức là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đổi mới ở nước ta. Chất lượng
của đội ngũ này thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và hiệu quả hoạt động điều
hành và chấp hành của người cán bộ công chức. Chất lượng được hình thành bởi nhiều
yếu tố tác động, trong đó phần lớn qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và rèn
luyện trong thực tiễn công tác.

Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường và ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới; tư duy quản lý Nhà nước
đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội cần được đổi mới căn bản từ việc quản lý bằng mệnh
lệnh hành chính; cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp; phương thức quản lý một chiều từ
trên xuống sang quản lý bằng pháp luật (bao gồm cả các văn bản pháp quy: các quy chế
và điều lệ); cơ chế phân cấp, dân chủ, tự chủ và trách nhiệm xã hội; phương thức quản lý
tương tác lấy nhà trường làm trung tâm. Quá trình chuyển đổi này tất yếu đặt ra việc phải
đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức.
1. 2. Các nguồn tài chính và quản lý tài chính trong các cơ sở đào tạo
1.2.1. Khái niệm tài chính, nguồn tài chính
1.2.1.1. Khái niệm tài chính
Tài chính là hoạt động thu chi tiền tệ, thu chi tiền vốn, để duy trì và phát triển hoạt
động của cá nhân, gia đình, doanh nghiệp, tổ chức, của một địa phương, của Nhà nước.
(Bài giảng Quản lý tài chính trong giáo dục, Phạm Quang Sáng).
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành và
phân phối quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung trong nền kinh tế quốc dân. (Bài giảng
Quản lý tài chính trong giáo dục, Phạm Quang Sáng).
1.2.1.2. Khái niệm nguồn tài chính
Nguồn tài chính là tiền tệ không phải chủ yếu với tư cách là vật ngang giá
chung, với chức năng đặc trưng là thước đo giá trị mà trước hết là tiền tệ đang vận
động độc lập với chức năng chủ yếu là phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ

9
trong quá trình phân phối để tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động độc lập
tương đối của của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ đã hình thành một lĩnh vực đặc biệt
- lĩnh vực tài chính.
Tóm lại, nguồn tài chính - nguồn hình thành tài sản và tài sản đó được thể hiện
dưới hình thức giá trị (hay hình thức tiền tệ).
1.2.2. Cách phân loại nguồn tài chính của các cơ sở đào tạo
Có nhiều cách phân loại các nguồn tài chính cho giáo dục đại học. Trong bài viết

này, các nguồn tài chính (nguồn thu) cho giáo dục đại học được chia thành hai nguồn cơ
bản:
+ Nguồn từ ngân sách nhà nước (NSNN).
+ Nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
1.2.2.1. Nguồn từ ngân sách Nhà nước
* Vai trò của nguồn NSNN cho Giáo dục - Đào tạo
Vai trò của chi NSNN không chỉ đơn thuần là cung cấp tiềm lực tài chính để duy
trì, củng cố các hoạt động Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) mà còn có tác dụng định
hướng điều chỉnh các hoạt động giáo dục phát triển theo đường lối, chủ trương của Đảng
và Nhà nước. Chi NSNN cho GD&ĐT là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội
nhằm góp phần đảm bảo, duy trì cho phát triển kinh tế- xã hội thông qua việc sử dụng các
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dưới hình thức không hoàn trả trực tiếp. Tuy nhiên về
mặt tác dụng lâu dài chi NSNN cho GD&ĐT là khoản chi có tính chất tích lũy bởi khoản
chi này là nhân tố quyết định đến việc tăng trưởng nền kinh tế trong tương lai.
* Nội dung và yêu cầu sử dụng nguồn tài chính từ NSNN
Một là, NSNN cấp cho chi thường xuyên của các trường.
Hai là, NSNN cấp kinh phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, mua sắm,
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của nhà trường.
Ba là, cấp kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Bốn là, chi đầu tư chiều sâu cho các trường đại học.
* Yêu cầu quản lý và sử dụng nguồn NSNN cấp cho GD&ĐT
Một là, nguồn tài chính này được hình thành theo kế hoạch của nhà nước.
Hai là, nguồn tài chính từ NSNN chịu sự quản lý và sử dụng một cách thống nhất,
chi tiêu theo quy định tài chính của nhà nước.
1.2.2.2. Nguồn thu ngoài NSNN cho đào tạo
* Vai trò của nguồn ngoài NSNN
Vai trò của nguồn tài chính ngoài NSNN được thể hiện trên các mặt sau đây:
Một là, tăng đầu tư cho đào tạo để nâng cấp các cơ sở đào tạo, cải thiện đời sống
cán bộ giảng dạy và sinh viên nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.


10
Hai là, thực hiện quan điểm “xã hội hoá trong đào tạo” khai thác tiềm năng của
các thành phần, các tổ chức kinh tế đóng góp kinh phí cho đào tạo trong khi nguồn
NSNN còn hạn hẹp.
Ba là, bản thân ngành giáo dục đại học cũng cần phát huy tính năng động của
mình trong việc huy động các nguồn tài chính.
* Nội dung nguồn thu ngoài NSNN cho đào tạo
Nguồn tài chính ngoài NSNN bao gồm:
- Nguồn thu từ học phí và lệ phí.
- Thu từ các hoạt động hợp đồng nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất và các
dịch vụ trong các trường đại học và cao đẳng.
- Nguồn thu viện trợ và quà biếu.
- Các khoản thu khác (quỹ khuyến học, quỹ khuyến khích tài năng )
* Đặc điểm hình thành và yêu cầu sử dụng nguồn tài chính ngoài NSNN
Một là, nguồn thu này mang tính thoả thuận, tự nguyện giữa các cơ sở đào tạo và người
được cung cấp dịch vụ đào tạo, hoặc các tổ chức cá nhân có lòng hảo tâm, từ thiện.
Hai là, quy mô nguồn tài chính này tuỳ thuộc vào nhu cầu xã hội trong mỗi thời
kỳ, vào tiềm lực đội ngũ và khả năng phục vụ xã hội, mối quan hệ, uy tín của các
trường.
Ba là, Nhà nước hướng dẫn việc thu chi đối với nguồn thu ngoài NSNN.
Những phân tích trên cho thấy, nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục đại học có mối
quan hệ chặt chẽ với tất cả các lĩnh vực trong hệ thống tài chính của nước ta. Trong đó,
tài chính nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn đầu tư tài
chính cho giáo dục đại học. Bên cạnh đó, theo xu hướng xã hội hoá GD&ĐT, các nguồn
tài chính đầu tư cho giáo dục đại học được xây dựng trên hai phần: tài chính Nhà nước và
tài chính ngoài Nhà nước, bao gồm tài chính hộ gia đình, tài chính doanh nghiệp, tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp, tài chính ở các tổ chức tài chính và tài chính quốc tế.
1.2.3 Quản lý tài chính trong cơ sở đào tạo
1.2.3.1. Khái niệm quản lý tài chính trong GD&ĐT
Quản lý tài chính trong giáo dục đào tạo là quản lý các nguồn thu hợp pháp, lập kế

hoạch phân bổ cho các hoạt động đào tạo, phục vụ đào tạo, NCKH, phát triển nhà trường,
tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát việc thực hiện đầu tư tài chính theo đúng các quy
định và chế độ tài chính của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
1.2.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý tài chính trong cơ sở đào tạo
Sử dụng và quản lý tài chính trong phát triển giáo dục- đào tạo chính là thực hiện
các quy định của quá trình quản lý tài chính nhằm đảm bảo cho công tác đào tạo trong
nhà trường thông qua bốn chức năng quản lý sau:
Khâu lập kế hoạch

11
Khâu điều hành, thực hiện
Khâu kiểm tra
Khâu quyết toán kinh phí
Để quản lý nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo ở cấp vĩ mô, Nhà nước xây dựng
các định mức chi. Các định mức chi này do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch- Đầu tư và Bộ
Giáo dục- Đào tạo quyết định và xem xét hàng năm đối với giáo dục- đào tạo. Các định
mức chi được xác định trên cơ sở số lượng học sinh, sinh viên. Thông qua định mức chi
ngân sách hàng năm cho sự nghiệp đào tạo đã góp phần định hướng, sắp xếp cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo.
1.3. Quản lý tài chính với việc tăng nguồn thu của các cơ sở đào tạo cán bộ, công chức
1.3.1. Vai trò của tăng nguồn tài chính cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Nếu như nguồn tài chính đáp ứng đầy đủ và kịp thời theo yêu cầu và nhiệm vụ đặt
ra, tất yếu sẽ là điều kiện quan trọng nhằm vận hành bộ máy thực hiện tốt các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng và NCKH.
1.3.2. Những yếu tố tác động đến nguồn tài chính của các cơ sở đào tạo cán bộ, công
chức
Chính sách của Nhà nƣớc
Tăng trƣởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu ngƣời
Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Sự năng động của các cơ sở đào tạo

Năng lực tài chính của cán bộ, công chức và của các cơ quan đang quản lý, sử
dụng cán bộ công chức
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nguồn tài chính và huy động
nguồn tài chính đối với giáo dục đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo cán bộ, công
chức nói riêng. Việc nghiên cứu những nhân tố này sẽ giúp ta có thể tìm ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm huy động nguồn tài chính cho phát triển cơ sở đào tạo và các
chương trình đào tạo cán bộ, công chức ở Việt Nam.
1.3.3. Quản lý tài chính theo các nguồn thu của cơ sở đào tạo cán bộ, công chức
Quản lý kinh phí cấp cho chi thƣờng xuyên của đào tạo, bồi dƣỡng
Quản lý kinh phí cấp cho chƣơng trình mục tiêu
Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Quản lý thu chi trong các hoạt động phụ trợ khác của nhà trƣờng
Quản lý tài sản
Dựa vào phân loại nguồn thu và các nội dung quản lý tài chính nêu trên, các con đường
để tăng nguồn tài chính cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; bao gồm:
- Tăng nguồn cấp từ NSNN;

12
- Tăng cường việc cung cấp tài chính tư nhân cho đào tạo thông qua học phí của học
viên, sinh viên;
- Tăng cường mối quan hệ với khu vực quản lý Nhà nước, khu vực dịch vụ và công
nghiệp;
- Tặng tiền và đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
- Vay tiền của các tổ chức quốc tế và nước ngoài

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN
TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA
2.1. Khái quát chung và quy mô đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển, chức năng và tổ chức bộ máy của Học viện

Tiền thân của Học viện HCQG là Trường Hành chính Trung ương được thành lập
theo Nghị định số 214/NV ngày 29/5/1959. Ngày 6/7/1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 253/HĐBT qui định Học viện HCQG là cơ quan
thuộc Chính phủ có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, nghiên cứu về hành
chính và cải cách hành chính; và góp ý kiến vào các dự thảo pháp luật, qui định của Nhà
nước về hành chính.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của Học viện HCQG Hồ Chí Minh được thể hiện
ở sơ đồ 1 ở trang sau.














13














































Khối giúp Giám đốc QL

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN - GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC PHÂN VIỆN)
PHÓ GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN
Văn phòng
Ban Tổ chức - Cán bộ
Ban Hợp tác Quốc tế
Ban Đào tạo
Khoa Nhà nước và Pháp luật
Khoa Hành chính học
Khoa Quản lý nhà nước về kinh tế
Khoa quản lý nhà nước về xã hội
Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính
Khoa Lý luận cơ sở
Khoa Sau đại học
Khoa Đào tạo, Bồi dưỡng công chức và
tại chức
Khoa Quản lý Tài chính công
Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự hành
chính


Các khoa chuyên ngành và bộ
môn chuyên ngành khác
Viện Nghiên cứu khoa học hành chính
Tạp chí Quản lý nhà nước
Trung tâm Tin học - Thư viện

Văn phòng Phân viện tại TP. Hồ Chí Minh
Ban Đào tạo
Văn phòng đại diện Học viện tại TP.
Huế
Phân viện HCQG tại TP. Hồ Chí Minh

SƠ ĐỒ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
(Theo Quyết định 234/2003/QĐ-TTg)
Khối hoạt
động dịch vụ
Khối Đào tạo
Khối Đào tạo
Khối sự
nghiệp
Khoa Nhà nước , Pháp luật và Cơ sở
Khoa Quản lý Nhà nước
về các ngành, lĩnh vực
Khoa Văn bản và Kĩ thuật hành chính, Khoa
học hành chính, và Tổ chức, Quản lý nhân sự
Hành chính
Trung tâm Tin học - Thư viện
PHÓ GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN
Cơ sở Học viện tại miền Trung
Khối giúp

Giám đốc QL
Ban Thanh tra Giáo dục - Đào tạo
Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ đào tạo
Nhà xuất bản Hành chính
Trụ sở chính tại Hà nội

14

2.1.2. Sự mở rộng và đa dạng hóa các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Học viện HCQG đã xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước
cho đội ngũ cán bộ, công chức đang làm việc trong bộ máy nhà nước và các Tổ chức chính trị, xã
hội. Từ năm 2002 Học viện được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo tất cả các bậc học: Đại
học, Cao học và Tiến sĩ. Mỗi bậc bao gồm hình thức đào tạo tập trung và không tập trung, hệ
đào tạo chính qui và tại chức.
2.1.3. Quy mô đào tạo, bồi dưỡng
2.1.3.1. Đội ngũ cán bộ, giảng viên
Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện đã được nâng lên, hiện
nay có trên 80% cán bộ công chức trong biên chế có trình độ đại học và trên đại học
có 63 tiến sĩ và học hàm giáo sư, phó giáo sư (trong đó có 4 GS-TS, 15 PGS - TS 44
tiến sĩ) và 121 thạc sĩ.
2.1.3.2. Học viên
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Học viện không ngừng được mở rộng.
Số lượng các lớp mở tại Học viện theo các ngạch chuyên viên ngày một tăng nhưng kế
hoạch mở lớp và kết thúc đều đảm bảo chất lượng và thời gian quy định. Mô hình đào
tạo đại học hành chính hệ chính quy ngay từ giai đoạn đầu đã đi vào nề nếp, có 3405
sinh viên theo học 5 khoá. Học viện đã mở nhiều lớp đại học hệ tại chức đáp ứng
nhu cầu của các địa phương và các bộ, ngành. Hiện có 50 lớp với số lượng 6.205
sinh viên.
- Công tác đào tạo sau đại học
- Đào tạo trung cấp hành chính

2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các nguồn tài chính của Học viện
2.2.1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp và việc sử dụng
2.2.1.1. Các nguồn thu từ ngân sách nhà nước
Học viện HCQG là đơn vị sự nghiệp được thụ hưởng kinh phí từ NSNN cấp. Hàng
năm nguồn kinh phí được cấp đảm bảo đủ để chi hoạt động thường xuyên và đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị của trường bao gồm: Kinh phí đào tạo sau đại học, đại học; kinh phí
đào tạo lại cán bộ; kinh phí nghiên cứu khoa học, chương trình mục tiêu và kinh phí dự án.
Riêng kinh phí đào tạo sau đại học, đại học, (loại 14 khoản 09) được cấp theo chỉ tiêu HS -
SV cùng với các định mức chi theo quy định của Nhà nước.
2.2.1.2. Sử dụng các nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp
Nội dung sử dụng nguồn NSNN cấp cho đào tạo chủ yếu tập trung vào các khoản
chi thường xuyên, trực tiếp gắn với công tác tổ chức quá trình giảng dạy, học tập theo
quy chế chuyên môn hiện hành.

15
Các khoản chi thường xuyên trong ngân sách đào tạo hàng năm được phân bổ chi
tiêu theo cơ cấu, nội dung chi như sau:
Nhóm 1 - Các khoản chi cho con người
Nhóm II - Chi nghiệp vụ chuyên môn
Nhóm III - Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định
Nhóm IV - Chi khác
2.2.2. Khai thác và sử dụng các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước
2.2.2.1. Khai thác các nguồn thu ngoài ngân sách nhà ước
Ngoài nguồn NSNN cấp, Học viện Hành chính đã thực hiện đa dạng hoá các loại
hình đào tạo với các hệ: Chính quy, tại chức, liên kết ở các trình độ đào tạo đại học, cao
học, nghiên cứu sinh và mở các khóa bồi dưỡng ngắn hạn. Nhờ đó, trong những năm qua
nguồn thu ngoài NSNN cấp đã huy động được số lượng tương đối lớn phục vụ cho công
tác đào tạo tại Học viện.
Ngoài việc đào tạo chính quy, Học viện đã mở rộng quy mô đào tạo liên kết, liên
thông, nên các khoản thu từ nguồn đào tạo này cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn

thu ngoài ngân sách. Nói chung, trong tổng nguồn kinh phí thì kinh phí trong NSNN cấp
là chủ yếu, song kinh phí ngoài ngân sách cũng đã góp phần đáng kể vào việc giải quyết
một số nội dung chi hỗ trợ nguồn kinh phí ngân sách, giúp Học viện duy trì mọi hoạt
động để hoàn thành nhiệm vụ đào tạo hàng năm.
2.2.2.2. Sử dụng các nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước
Nguồn thu ngoài NSNN được sử dụng vào các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động
giảng dạy và học tập, huấn luyện nghiệp vụ của giảng viên, HV và SV; cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần cho cán bộ - giảng viên. Cũng như việc chi tiêu nguồn vốn trong ngân
sách, việc chi tiêu nguồn ngoài ngân sách cũng phải thực hiện chặt chẽ theo các quy định
hiện hành về quản lý tài chính.
2.3. Thực trạng công tác quản lý khai thác và sử dụng nguồn tài chính cho đào tạo
của Học viện
2.3.1. Đánh giá công tác quản lý khai thác và sử dụng các nguồn tài chính qua phiếu
điều tra
Đánh giá thực trạng tình hình đầu tư cũng như việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài
chính một cách khách quan và toàn diện, luận văn đã tiến hành điều tra, khảo sát về
những nội dung cơ bản có liên quan trực tiếp đến khai thác, sử dụng quản lý nguồn tài
chính của Học viện.
2.3.1.1. Tổ chức và nội dung điều tra
Các nội dung cơ bản được tiến hành điều tra, bao gồm:
- Nhận thức về tầm quan trọng của nguồn tài chính đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ;

16
- Đánh giá về tính kịp thời của việc sử dụng nguồn tài chính phục vụ đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ;
- Đánh giá về tính hiệu quả của quản lý và sử dụng nguồn tài chính phục vụ đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ;
- Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính
phục vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ;

- Ý kiến đề xuất về khai thác nguồn tài chính phục vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ;
- Sự cần thiết cải tiến bộ máy phòng Kế toán tài vụ.
Các cán bộ, giáo viên được điều tra là những người trực tiếp có liên quan tới việc
quản lý khai thác, sử dụng các nguồn kinh phí của Học viện, bao gồm:
- Ban giám đốc: 3 người; Trưởng, phó phòng, khoa, ban: 15 người;
- Giảng viên chủ nhiệm lớp: 20 người.
Tổng cộng số cán bộ, giáo viên được điều tra và có tham gia trả lời phiếu điều tra:
35 người
2.3.1.2. Kết quả điều tra
2.3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý khai thác và sử dụng các nguồn tài chính
cho đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng nguồn tài chính của Học viện Hành
chính và những nhận xét của cán bộ, giáo viên được hỏi ý kiến, chúng tôi có một số đánh
giá khái quát về nguồn tài chính của Học viện như sau:
Trong giai đoạn (từ năm 2002 đến 2006) nguồn tài chính của Học viện được đầu
tư chủ yếu là NSNN cấp, vì vậy Học viện cần có những biện pháp để khai thác các nguồn
thu khác. Hiện tại, hàng năm Học viện mới dành sự quan tâm chủ yếu vào chi tiêu NSNN
cấp hơn là tìm ra những biện pháp về khai thác các nguồn kinh phí, tổ chức thực hiện và
quản lý nguồn tài chính theo những mục tiêu và các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Vì vậy, để đi đến mục tiêu mở rộng nguồn kinh phí cho đào tạo còn đang có những vấn
đề bất cập và cần phải tìm ra những giải pháp có ưu thế nhất để thực hiện vấn đề này.
Việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí còn nhiều vấn đề cần sửa đổi, hoàn thiện cho
hợp lý và có hiệu quả hơn, nhất là nguồn kinh phí ngoài NSNN. Cụ thể là cần có hệ thống văn
bản quy định về quản lý tài chính cho các đơn vị trực thuộc trong Học viện, các khoản kinh phí
thu từ nguồn thu đào tạo tại chức, liên thông, liên kết cũng cần có cơ chế tài chính cụ thể và chi
tiết hơn trên cơ sở những quy định chung của nhà nước.
Chưa đưa vào kế hoạch hàng năm đầy đủ các khoản thu, chi của nguồn thu ngoài
ngân sách để hàng năm bổ sung nguồn cho công tác đào tạo là bao nhiêu cho nên ảnh
hưởng không ít đến việc huy động và đảm bảo các khoản chi tiêu cho đào tạo một cách
chủ động.


17
Thù lao giờ giảng của giảng viên, bồi dưỡng viết giáo trình, tài liệu phục vụ công
tác giảng dạy và học tập còn rất thấp, vì vậy Học viện cần nghiên cứu thêm các mức chi
hoặc có thể hỗ trợ thêm từ các nguồn thu khác để đảm bảo chất lượng cho việc giảng dạy.
Tóm lại, trong những năm qua, quy mô đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của Học viện
không ngừng phát triển. Nguồn tài chính của Học viện được hình thành từ nguồn kinh phí
NSNN cấp và nguồn kinh phí ngoài NSNN. Học viện đã tích cực và chú trọng tới việc
khai thác triệt để các nguồn thu. Vì vậy, nguồn thu đã được tăng qua các năm.
Mặc dù việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Học viện đã luôn bám sát vào
các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi
mới thì việc sử dụng và quản lý nguồn tài chính vẫn còn những bất cập; đặc biệt là chi
phí hành chính và các khoản thanh toán dịch vụ công cộng. Nếu đề xuất và thực hiện một
số biện pháp quản lý khoa học, hợp lý sẽ góp phần đảm bảo nguồn tài chính phục vụ có
hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của Học viện.
Trong những năm gần đây Học viện đã mở rộng các loại hình đào tạo như liên
thông, liên kết, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kinh phí các nguồn thu này chủ yếu chi
cho nghiệp vụ đào tạo, tuy nhiên có một phần trích cho hỗ trợ các hoạt động khác. Học
viện cần phải có biện pháp huy động các nguồn kinh phí khác (đặc biệt là được sự ủng hộ
của người học) để hỗ trợ cho công tác chuyên môn, đồng thời có biện pháp quản lý
nguồn kinh phí này một cách có hiệu quả.

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG NGUỒN TÀI CHÍNH
CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA
Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo dục vào
vị trí hàng đầu. Con người được giáo dục và biết tự giáo dục được coi là nhân tố quan
trọng nhất "vừa là động lực, vừa là mục tiêu" của sự bền vững của xã hội.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò to lớn của đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức với
việc đổi mới quản lý nền hành chính Nhà nước và vì thế việc tăng đầu tư cho đào tạo đội

ngũ cán bộ, công chức là tất yếu. Nhận thức này làm cơ sở cho việc thực hiện những biện
pháp để phát triển đào tạo, trong đó có các biện pháp quản lý nguồn tài chính cho đào tạo
đội ngũ cán bộ, công chức. Việc mở rộng nguồn thu và đồng thời sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài chính cho đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức là sự đảm bảo chắc chắn về
nguồn lực tài chính cho việc mở rộng và nâng chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công
chức.
Đi đôi với việc khai thác nhằm tăng nguồn tài chính, vấn đề quan trọng đặt ra là
phải biết quản lý và sử dụng như thế nào để có hiệu quả nhất. Nguồn tài chính dù nhiều
nhưng sử dụng không hợp lý sẽ không tăng cường hiệu quả, vì vậy xác định các biện

18
pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính là vấn đề rất cần thiết. Muốn vậy cần
áp dụng một số biện pháp quản lý sau đây:
3.1. Đổi mới công tác kế hoạch tài chính phục vụ mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng
3.1.1. Mục tiêu
Đảm bảo cho các nguồn tài chính được khai thác tối đa, quản lý chặt chẽ, sử dụng
có hiệu quả, phù hợp với chế độ, chính sách quy định của nhà nước góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
3.1.2. Nội dung
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch tài chính là đồng bộ theo sát
kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Muốn thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính
Học viện cần phải:
+ Dự kiến các khoản thu
+ Dự kiến các khoản chi:
Cách thức tiến hành:
Để xây dựng tốt kế hoạch, Phòng Kế toán tài vụ phải là người tham mưu giúp việc
đắc lực cho Ban giám đốc Học viện thực hiện tuần tự theo các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch
Bước 2: Bảo vệ kế hoạch

Bước 3: Giao kế hoạch
Bước 4: Phân bổ thu - chi tài chính
Bước 5: Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
Bước 6: Kiểm tra đánh giá
+ Điều kiện thực hiện:
Điều kiện tổ chức thực hiện của biện pháp này là kế hoạch đào tạo đã được xây dựng trong
năm, là sự quan tâm, định hướng, chỉ đạo đúng, kịp thời của các cấp lãnh đạo trong nhà trường và sự
tham gia của toàn thể cán bộ, công nhân viên nhà trường vào quá trình nhận thức và hành động.
3.2. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo và khuyến khích các đơn vị trong Học viện
mở rộng nguồn thu
Có thể nói, đây là giải pháp có tầm chiến lược nhằm tăng nguồn thu cho một cơ sở
đào tạo. Nguồn tài chính đầu tư cho các cơ sở đào tạo bao gồm nguồn từ NSNN cấp và
nguồn ngoài NSNN cấp (nguồn được cấp theo nhiệm vụ và nguồn thu được phép). Nhưng
lâu nay nguồn từ NSNN vẫn chiếm đa số để chi cho các hoạt động thường xuyên, nghiên
cứu khoa học, bồi dưỡng cán bộ, chi cho xây dựng cơ bản và các chương trình mục tiêu
trong đó, phần lớn ngân sách là chi cho hoạt động thường xuyên.
Qua thực tế, nếu nguồn thu từ NSNN chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng nguồn tài
chính của mỗi cơ sở đào tạo thì sự bao cấp cho đào tạo của Nhà nước đối với cơ sở vẫn
chiếm ưu thế lớn. Điều này cũng có thể là nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực có trình độ
cao thuộc ngành hay lĩnh vực đào tạo đó thấp. Nếu nguồn tài chính ngoài NSNN chiếm tỷ

19
trọng lớn trong tổng nguồn tài chính của mỗi cơ sở đào tạo thì chứng tỏ đơn vị được tự
chủ cao, hoạt động đầu tư tài chính cho đào tạo được đánh giá đạt hiệu quả; cơ sở đào tạo
biết thu hút những người có nhu cầu đào tạo và huy động được các nguồn tài chính khác
ngoài NSNN để đáp ứng cho các hoạt động đào tạo. Qua nghiên cứu về tài chính cho
giáo dục, ta có thể khẳng định sự bao cấp và mất cân bằng trong phân phối các nguồn thu
tài chính ở các cơ sở đào tạo là yếu tố khiến hiệu quả đào tạo và chất lượng đào tạo của
các trường không cao dẫn đến chi tiêu đào tạo khiên cưỡng, sản phẩm đào tạo không phù
hợp với yêu cầu người sử dụng nhân lực được đào tạo hay của xã hội. Đối với nguồn thu

ngoài NSNN, cũng có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ giữa các nguồn thu khác nhau. Thu từ
học phí của người học đang chiếm chủ yếu trong tổng nguồn thu ngoài ngân sách của các
tr cơ sở đào tạo. Hiện nay, việc tăng mức thu từ học phí là vấn đề hết sức nhạy cảm và
khó khăn, vì liên quan và ảnh hưởng đến nhiều vấn đề xã hội khác. Đây là vấn đề cần
phải sớm được giải quyết theo hướng tăng mức học phí phù hợp với từng đối tượng
người học, ngành học, cấp học. Giải pháp tăng học phí phải được gắn với những chính
sách đảm bảo cho sự công bằng và tiến bộ xã hội, chú ý đến những vấn đề bất cập do lịch
sử để lại Có như vậy nguồn thu mới được cải thiện và dần được tăng lên, đáp ứng yêu
cầu chi cho nâng cao chất lượng đào tạo và từng bước giải bài toán về mức độ chênh lệch
trong chi phí và đầu tư cho giáo dục giữa nước ta với các nước trên con đường hội nhập
và phát triển.
3.2.1. Mục tiêu
Dựa vào khung pháp lý về việc các cơ sở đào tạo được giao quyền tự chủ cao và
trách nhiệm xã hội trong công tác thu - chi tài chính, về thực hiện nhiệm vụ đào tạo và
NCKH, về đội ngũ cán bộ; Học viện cần nâng cao năng lực tự chủ, phân cấp cho các đơn
vị thuộc Học viện và có chính sách khuyến khích các đơn vị trong trường tìm kiếm các
hoạt động nhằm tăng nguồn thu.
3.2.2. Nội dung
Học viện cần phải phải cụ thể hoá những nội dung được phép thu và khuyến khích
thu theo quy định trong Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Bộ Tài chính phù hợp với điều
kiện chức năng, nhiệm vụ được giao và cần tính đến những đặc thù của một cơ sở đào tạo
cán bộ quản lý hành chính. Chiến lược và những chính sách nhằm tăng nguồn thu cần tập
trung vào những điểm lớn sau:
- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo:
Trong chiến lược xây dựng và phát triển, Học viện đã xác định xây dựng đào tạo
đa cấp, đa hệ. Hiện tại Học viện đang đào tạo: Sau đại học, đại học, trung cấp, đào tạo bồi
dưỡng chuyên viên, chuyên viên cao cấp; có bốn hệ đào tạo: Chính quy, tại chức, liên
kết, liên thông.

20

Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo của Học viện cần được khai thác theo
việc đa dạng hóa các chương trình đào tạo, bao gồm: NSNN cấp và nguồn ngoài NSNN.
Các chiến lược nhằm tăng quy mô đào tạo của Học viện bao gồm: Đổi mới cơ chế quản
lý về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; cơ chế quản lý tài chính; khuyến khích các đơn vị đa
dạng hoá các loại hình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ và mở rộng hợp tác quốc tế và tài trợ,
liên kết đào tạo.
Thực hiện việc khoán chi phí (bao gồm chi phí chuẩn bị và các chi phí cho việc
thực hiện hợp đồng) cho các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng do các đơn vị trong Học viện
tự khai thác.
Cách tiến hành:
- Nguồn kinh phí NSNN cấp cho đào tạo:
Học viện cần phải xây dựng các luận chứng kinh tế đảm bảo tính khoa học, tính
thực tiễn, trình bày có sức thuyết phục để tranh thủ sự ủng hộ của cơ quan chủ quản cấp
trên (Học viện Chính trị- HCQG Hồ Chí Minh) nhằm tăng mức đầu tư tài chính đáp ứng
tốt nhất cho công tác đào tạo của Học viện. Hàng năm nguồn kinh phí được nhà nước cấp
dựa trên cơ sở định mức kinh phí đào tạo tính trên đầu học sinh - sinh viên theo mức quy
định của nhà nước.
Trong giai đoạn tới, Học viện Hành chính vẫn cần tiếp tranh thủ sự ưu tiên đầu tư kinh
phí của Nhà nước cho nghiên cứu khoa học, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, kinh phí
viết giáo trình bài giảng, kinh phí đào tạo lại và bồi dưỡng công chức.
- Nguồn kinh phí ngoài NSNN cấp:
Đây là nguồn kinh phí hỗ trợ việc đầu tư cho ngân sách đào tạo khá lớn, trong những
năm qua nguồn kinh phí này luôn chiếm tỷ trọng gần 30% trong tổng số nguồn kinh phí của
Học viện. Vì vậy, việc khai thác triệt để nguồn thu học phí thông qua mở rộng đào tạo, nguồn
thu từ các hợp đồng liên kết đào tạo với các cơ sở khác, hợp đồng đào tạo cho các cơ quan và
tổ chức trong nước, …. Việc mở rộng các phương thức đào tạo không những tăng vị thế của
Học viện mà còn có tác dụng hỗ trợ cho việc tăng nguồn kinh phí để đáp ứng các khoản chi
cho đào tạo, quản lý đào tạo, bổ sung cho quỹ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi tập
thể. Mở rộng nguồn thu sẽ góp phần làm ổn định tình hình tài chính của Học viện, đồng thời
thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của Học viện.

Dự kiến nguồn thu ngoài ngân sách phải đạt mức từ 35 đến 40% trong tổng nguồn kinh
phí hoạt động. Các nguồn thu ngoài NSNN được chú trọng khai thác bao gồm:
Đa dạng hoá các chương trình và mở rộng quy mô đào tạo, bồi dưỡng:
Tăng cường hợp tác quốc tế
3.3. Tăng cƣờng quản lý nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài chính phục vụ đào tạo,
bồi dƣỡng
3.3.1. Mục tiêu
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính phục vụ nhiệm vụ đào tạo của
Học viện Hành chính, trước hết nguồn tài chính đầu tư phục vụ cho công tác đào tạo và

21
bồi dưỡng cán bộ của học viện cần đảm bảo tính kịp thời, tính hiệu quả, chống thất thoát
lãng phí trong chi tiêu.
3.3.2. Nội dung
Khi đã có nguồn tài chính, vấn đề quan trọng đặt ra là phải biết sử dụng và quản lý
có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.
Việc sử dụng và quản lý phải được quan tâm tới cả hai nguồn tài chính của Học
viện: Nguồn NSNN cấp và nguồn thu ngoài NSNN.
3.3.3. Cách thức tiến hành
Căn cứ vào kế hoạch tài chính đã được Vụ kế hoạch tài chính Học viện Chính trị-
HCQG Hồ Chí Minh; Giám đốc Học viện ký quyết định phân bổ kinh phí cho từng khoản
thu, từng nội dung chi; phòng Kế toán tài vụ mở các loại sổ sách kế toán theo dõi, cuối
quý, cuối năm lập báo cáo quyết toán.
Các khoản chi của các đơn vị (phòng, khoa, ban), các cá nhân khi chi thanh toán
phải có trong kế hoạch và được Giám đốc phê duyệt. Những khoản chi tạm ứng phải
được thanh toán thu hồi tạm ứng ngay sau khi hoàn thành công việc. Chứng từ thanh toán
phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp.
Lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
Đề nghị cơ quan chủ quản thẩm định và phê duyệt quyết toán tài chính.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và đề xuất ý kiến.

Điều kiện thực hiện:
Muốn quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính yêu cầu:
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và sự điều hành sát sao của Đảng uỷ, Ban
giám đốc Học viện.
Xây dựng đồng bộ các cơ chế, định mức chi tiêu rất cụ thể trong hoạt động đào tạo
làm cơ sở cho việc thanh toán kịp thời và đúng chế độ.
Thể chế hoá chế độ thanh toán của Nhà nước trong Học viện.
3.4. Củng cố bộ máy quản lý công tác tài chính
3.4.1. Mục tiêu
Nhằm nâng cao hiệu lực bộ máy tham mưu giúp việc và tổ chức thực hiện tốt công
tác kế toán - tài chính nhằm đảm bảo nguồn tài chính phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ của Học viện.
3.4.2. Nội dung
Trong quá trình vận hành của bộ máy tổ chức kế toán, vai trò con người có ý nghĩa
quyết định. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính, sử
dụng các khoản chi phải đúng mục đích, đúng chế độ, đúng kế hoạch; đồng thời năng
động trong việc điều hành tài chính của Học viện.
3.4.3. Cách thức tiến hành
Phải đánh giá đúng năng lực, sở trường của từng cán bộ, phân công, phân nhiệm
hợp lý. Kiện toàn lại bộ máy và tổ chức công tác kế toán phù hợp với chức năng nhiệm
vụ của Phòng.

22
3.4.4. Điều kiện thực hiện
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng uỷ, chỉ đạo của Ban giám đốc Học viện mà trực
tiếp điều hành là Giám đốc.
Áp dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán vào công tác quản lý tài chính
của Học viện.
3.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động thu, chi
3.5.1. Mục tiêu

Kiểm tra, đánh giá về tài chính là cơ sở quản lý hoạt động thu chi tài chính đảm
bảo đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng chế độ. Phát hiện kịp thời các sai sót và tìm ra
nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Đồng thời, đề ra những giải pháp cụ thể nhằm
đưa hoạt động tài chính của đơn vị đi vào nề nếp, thực hiện đúng tiến độ kế hoạch và
tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra, đáp ứng kịp thời có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ.
3.5.2. Nội dung
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động tài chính trước hết phải kiểm tra việc xây dựng
kế hoạch theo mỗi nguồn và tổng các nguồn tài chính.
Kiểm tra việc chấp hành Luật Kế toán về sổ sách, chứng từ kế toán, kiểm tra việc
ghi chép, hạch toán trên các tài khoản kế toán, việc thực hiện các chế độ chính sách đối
với GD&ĐT.
3.5.3. Cách thức tiến hành
Kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ; kiểm tra đột xuất về các hoạt động thu -
chi tài chính,
3.5.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tài chính của Học viện,
trước hết Ban giám đốc học viện cần thấy được việc kiểm tra là cần thiết; phải xây
dựng kế hoạch kiểm tra và đòi hỏi người kiểm tra phải thông thạo nghiệp vụ chuyên
môn và phải khách quan Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề
xuất Các giải pháp quản lý đề xuất nhằm tăng nguồn tài chính cho đào tạo, bồi dưỡng
tại Học viện Hành chính Quốc gia trên đây đã được đề tài tiến hành khảo nghiệm mức
độ cần thiết và tính khả thi. Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phương pháp hỏi
ý kiến các giảng viên và cán bộ quản lý của các đơn vị trong Học viện.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình lịch sử phát triển của hệ thống giáo dục cách mạng Việt Nam từ năm
1954 đến nay đã trải qua hai thời kỳ chính là: Thời kỳ kế hoạch hoá tập trung theo cơ chế
bao cấp. Tiếp đó là thời kỳ đổi mới kinh tế xã hội từ năm 1986 đến nay. Đây là thời kỳ mở

cửa đổi mới và phát triển Trong quá trình đổi mới, tài chính và quản lý tài chính giáo dục
cũng đã có nhiều đổi mới, cải tiến đáng kể, đó là cơ chế quản lý tài chính giáo dục được thay

23
đổi căn bản, chính sách về nguồn thu và mở rộng nguồn thu cùng với sự giao quyền tự chủ
về tài chính cho các trường đại học và cao đẳng.
Các cơ sở đào tạo nói chung và đặc biệt là các trường đại học và cao đẳng đều xem
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 và Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 26 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ là sự đổi mới và bước ngoặt quan trọng,
xuất hiện đúng lúc, kịp thời và phù hợp với xu thế phát triển giáo dục, mang lại sự chủ
động cho các nhà trường trong việc cân đối các khoản thu chi một cách tự chủ, linh hoạt
và hiệu quả.
Luận văn đã tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý tài chính
nhằm tăng nguồn thu cho các trường đại học, cao đẳng nói chung và các cơ sở đào tạo
cán bộ, công chức nói riêng. Về lý luận đã tập trung làm rõ: a) các khái niệm cốt lõi có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: đào tạo, bồi dưỡng, tài chính, ; b) phân loại các
nguồn tài chính và vai trò của tăng nguồn tài chính cho công đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức; c) những yếu tố tác động đến nguồn tài chính của các cơ sở đào tạo cán bộ,
công chức; d) quản lý tài chính theo các nguồn thu của cơ sở đào tạo cán bộ, công chức;
e) các con đường cơ bản nhằm tăng nguồn tài chính cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và các con đường này đều được xem xét dưới các chức năng cơ bản của quá trình
quản lý: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, quyết toán kinh phí theo thu và các
khoản chi tiêu.
Trên cơ sở lý luận, đề tài đã thu thập số liệu, tư liệu và điều tra bằng phiếu hỏi và
tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng các nguồn tài chính của Học viện Hành chính
Quốc gia và quá trình quản lý tài chính của Học viện nhằm tăng nguồn thu và sử dụng
các nguồn thu phục vụ công tác đào tạo bồi dưỡng của Học viện. Những tồn tại chính cần
giải quyết trong công tác quản lý khai thác và sử dụng các tài chính của Học viện nhằm
phục vụ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: a) Học viện chưa nhận
thức đầy đủ tầm quan trọng và có những biện pháp phù hợp để khai thác các nguồn thu

ngoài NSNN cấp; b) chưa trao quyền tự chủ tài chính và khuyến khích các đơn vị trong
Học viện mở rộng các nguồn thu; c) việc sử dụng các nguồn kinh phí có được chưa được
tập trung đúng mức vào các yếu tố nhằm phát triển đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Để tăng nguồn thu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; về
phương diện quản lý tài chính, luận văn đã đề xuất 5 nhóm biện pháp cơ bản sau:
Hoàn thiện công tác kế hoạch tài chính phục vụ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng;
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo và khuyến khích các đơn vị trong Học viện
nhằm mở rộng nguồn thu;
Tăng cường quản lý nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài chính phục vụ đào tạo, bồi
dưỡng;
Củng cố bộ máy quản lý công tác tài chính ;
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động thu, chi.

24
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp nêu trên cho thấy, có 5
biện pháp chúng tôi đề xuất đều được đánh giá là cấp thiết và khả thi. Như vậy các biện pháp
này có thể triển khai vào thực tiễn hoạt động của Học viện Hành chính.
Mở rộng nguồn thu và quản lý tài chính là một trong những nội dung cần phải
được đổi mới mạnh mẽ, toàn diện trong sự nghiệp đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức. Các biện pháp quản lý nhằm tăng nguồn thu và sử dụng nguồn thu có được
phục vụ đào tạo, bồi dưỡng hoàn toàn có cơ sở khoa học, có ý nghĩa thực tiễn và tính khả
thi cao, các biện pháp có mối quan hệ tác động lẫn nhau, việc thực hiện cần đồng bộ
nhằm đem lại hiệu quả.
2. Khuyến nghị
Để thực hiện thành công các biện pháp quản lý tài chính, mở rộng nguồn thu, tăng
cường đầu tư nhằm phát triển đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và hoạt động của
Học viện, luận văn xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Một số khuyến nghị
2.1. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho đào tạo nói chung và đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức nói riêng phù hợp với tình hình mới. Việc cải cách cơ chế phân bổ
NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng ngân sách, tăng tính minh bạch tài chính. Trước mắt,
cần tập trung tăng định mức ngân sách cấp cho đào tạo, xác định căn cứ, cơ sở khoa học
và tiêu chí để cấp ngân sách cho hoạt động đào tạo thường xuyên của một cơ sở đào tạo.
Đẩy nhanh tốc độ và tìm các phương thức, bước đi phù hợp thực hiện xã hội hóa
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm tận dụng và huy động mọi khả năng đóng
góp của toàn xã hội cho đào tạo.
Cần xem xét và sớm điều chỉnh lại mức trần học phí theo hướng tăng vì mức học
phí hiện nay vẫn áp dụng theo văn bản cũ (Quyết định số 70/1989/QĐ-TTg), không còn
phù hợp với thực tiễn của sự phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Đối với Vụ Kế hoạch tài chính Học viện Chính trị- HCQG Hồ Chí Minh
Hoàn thiện các văn bản quản lý tài chính đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phát huy
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các đơn vị thành viên và nâng cao vai trò quản lý
của Học viện Chính trị- HCQG Hồ Chí Minh .
Thực hiện phân cấp quản lý đồng thời với tăng cường năng lực tự chủ của đơn vị cơ sở
và vai trò đôn đốc, kiểm tra, giám sát của Học viện Chính trị- HCQG Hồ Chí Minh.
Phân cấp quản lý để tăng cường quyền tự chủ cho các đơn vị cơ sở cần được tiến
hành song song với việc giám sát nhằm bảo đảm trách nhiệm xã hội của đơn vị được
phân cấp. Đây là yêu cầu khách quan để nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới cơ chế quản
lý mới. Các giải pháp để nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm xã hội của đơn vị cơ sở
về tài chính cần được thực hiện đồng bộ các giải pháp về tổ chức bộ máy, về đội ngũ cán
bộ, về đào tạo và NCKH.
Đa dạng hoá các nguồn tài chính nhằm phát huy quyền tự chủ. Đa dạng hoá các
nguồn tài chính là phương thức tốt nhất nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhưng cũng

25
là giải pháp nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn đầu tư
cho đào tạo, cải thiện khả năng tài chính trong điều kiện nguồn lực từ NSNN tăng thêm
có hạn. Mở rộng nguồn tài chính nhằm tăng cường mức độ tự chủ của các đơn vị thành
viên và của Học viện, tạo điều kiện để các đơn vị thành viên phát triển bền vững. Một số

kiến nghị cho vấn đề này là:
Tăng cường và đa dạng hoá nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ đào tạo chất
lượng cao cho xã hội; có chính sách khuyến khích các cơ sở đào tạo trực thuộc, mở rộng,
đa dạng hoá các hoạt động, loại hình, bậc đào tạo phù hợp với định hướng phát triển, các
quy định của nhà nước và Học viện Chính trị- HCQG Hồ Chí Minh; tăng cường hợp tác;
triển khai các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo đại học uy tín nước
ngoài, ký các hợp đồng đào tạo theo địa chỉ với các địa phương, các cơ quan có nhu cầu
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ;
Đẩy mạnh việc khai thác tiềm lực nghiên cứu khoa học để tăng nguồn thu và phục
vụ quản lý nhà nước;
Có cơ chế khuyến khích thoả đáng đối với các tập thể và cá nhân có đóng góp hiệu
quả cho các hoạt động làm tăng nguồn thu của đơn vị.
2.3. Đối với Học viện Hành chính
Quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước và của Học
viện Chính trị- HCQG Hồ Chí Minh đến từng cán bộ, viên chức trong toàn trường về
cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Việc thực hiện tốt các giải
pháp để tăng nguồn thu tạo mà còn là điều kiện để đảm bảo quyền lợi vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên Học viện.
Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy định về bồi dưỡng cán bộ,
tuyển chọn, sử dụng cũng như các quy định về nhiệm vụ, chức trách của cán bộ theo
các quy định của Nhà nước và của Học viện cho phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính.
Thường xuyên điều chỉnh và bổ sung hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ theo
hướng công bằng, công khai và dân chủ từ khâu xây dựng văn bản đến tổ chức thực hiện.
Đảng uỷ, Ban giám đốc học viện cần quan tâm hơn nữa đến công tác tài chính, kế
toán; quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch đào tạo, kế hoạch tài chính sát với yêu cầu
thực tế của ngành, của đất nước.
Cần phải xây dựng kế hoạch thu, chi kinh phí hàng quý, năm kịp thời, chính xác;
bởi vậy, việc chi tiêu thanh toán hàng tháng phải bám sát kế hoạch chi mới đảm bảo cân
đối giữa kế hoạch và thực tế.
Xác định cơ chế phân bổ kinh phí cho các đơn vị; mạnh dạn thực hiện khoán chi

cho tất cả các đơn vị nhất là trong nội dung chi như điện nước, điện thoại, xăng dầu, văn
phòng phẩm
Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính của Học viện, tổ chức hạch toán các nguồn
vốn một cách rành mạch, xây dựng các định mức chi hợp lý và có hiệu quả. Tổ chức các
lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán, tài vụ để họ vững vàng về
nghiệp vụ chuyên môn.

26
Trên đây là những kiến nghị của người nghiên cứu trong nỗ lực đưa ra các biện
pháp quản lý tài chính và tăng nguồn thu ở các cơ sở đào tạo nói chung và của Học viện
Hành chính nói riêng. Trong quá trình triển khai thực hiện, chắc chắn sẽ còn nhiều vấn đề
cần bàn và cần phải có những quyết sách cụ thể đối với từng cơ sở đào tạo, để công tác
quản lý tài chính ngày càng được đổi mới, phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và quản lý Nhà nước
trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp cho
đề tài của các nhà nghiên cứu, những nhà hoạch định chính sách, các thầy giáo, cô giáo,
các cán bộ làm công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý tài chính nói riêng ở các
cơ sở đào tạo để những kiến nghị của đề tài thực sự mang lại ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.

References.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Phạm Quang Sáng - 2004: Quản lý nguồn lực tài chính trong giáo
dục - Hà Nội năm 2004.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các văn Bản pháp luật hiện hành về Giáo dục và Đào tạo.
Năm 2002.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo - 2005: Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Hành
chính Quốc gia.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo - 2000: Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam -
năm 2000.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ - 1996: Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo

và kế hoạch năm 1996 - 2000.
6. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21-3, Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16-1-2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội.
7. Các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nƣớc 2002 (có hiệu lực từ
01-01-2004) (2003), Nxb Tài chính, Hà Nội.
8. Dƣơng Đăng Chinh - 2000: Lý thuyết tài chính - Nxb Tài chính, 2000.
9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc Tập bài giảng “Cơ sở khoa học quản lý”.
Năm 2004.
10. Vũ Cao Đàm Phương pháp luận nghiên cứa khoa học. Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật năm 2005.

27
11.Đảng Cộng sản Việt Nam - 1997: Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá
VIII. Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1997.
12.Trần Khánh Đức Học phần Quản lý nhà nước về giáo dục. Năm 2005.
13. Nguyễn Công Giáp - 2006: Kinh tế học giáo dục Hà Nội năm 2006.
14. Đặng Xuân Hải. Vai trò của cộng đồng xã hội trong Giáo dục và Quản lý giáo dục.
Hà nội 2004.
15. Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 - Nxb Chính trị Quốc
gia - Hà Nội 1993.
16. Đặng Bá Lãm (chủ biên). Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiến. Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2005.
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc cùng các tác giả. Cẩm nang quản lý nhà trường. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia.
18. Luật Giáo dục - 1998 và 2005: Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội năm 1998, năm
2005.
19. Luật Ngân sách nhà nƣớc - 1998 và 2004: Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội năm
1998, năm 2004.
20. Luật Kế toán

21. Lê Nin toàn tập, tập 4,Nxb Sự thật, Hà Nội 1984.
22. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội 1984
23. Nghị định Số 43/2006/ NĐ-CP ngày 25/4/2006 về "Quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập
24. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
25. Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16-1- 2002, Về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu, Hà Nội.
26. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4, Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, Hà Nội.
27. Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16-11 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân
sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có

28
sử dụng vốn ngân sách nhà nước các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân
sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân, Hà Nội.
28. Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
29. Quyết định số 13/2006/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về "Quy định các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà
nước đối với cán bộ, công chức"
30. Phạm Quang Sáng. Bài giảng Quản lý tài chính trong giáo dục cho lớp cao học
QLGD
31.Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1- Trung tâm biên soạn từ điển BKVN, Hà Nội
1995.
32. V.I. Baxov - 1971: Những vấn đề tài chính cho giáo dục, Nhà xuất bản Tài chính
Matxcơva năm 1971.

33. Internet. http//: hvhcqg.edu.vn.


×