Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

phúc trình thực tập công nghệ xay xát tại cty tnhh việt hưng. khảo sát tác động của độ ẩm và loại gạo đến tỉ lệ gạo nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 61 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM







NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG

PHÚC TRÌNH THỰC TẬP CÔNG NGHỆ XAY XÁT TẠI
CTY TNHH VIỆT HƯNG. KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA
ĐỘ ẨM VÀ LOẠI GẠO ĐẾN TỈ LỆ GẠO NGUYÊN

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM






Cần Thơ, Tháng 5/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM







Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


Tên đề tài:
PHÚC TRÌNH THỰC TẬP CÔNG NGHỆ XAY XÁT TẠI
CTY TNHH VIỆT HƯNG. KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA
ĐỘ ẨM VÀ LOẠI GẠO ĐẾN TỈ LỆ GẠO NGUYÊN



Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Bùi Hữu Thuận Nguyễn Thị Cẩm Nhung
MSSV: LT11604
Lớp: CB1108L1



Cần Thơ, tháng 05/2013
Luận văn đính kèm theo đây, với đề tài “Phúc trình thực tập công nghệ xay xát tại
Cty TNHH Việt Hưng. Khảo sát tác động của độ ẩm và loại gạo đến tỉ lệ gạo
nguyên” do sinh viên Nguyễn Thị Cẩm Nhung thực hiện và báo cáo đã được hội
đồng chấm luận văn thông qua.

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. Bùi Hữu Thuận Nguyễn Thị Cẩm Nhung



Cần Thơ, ngày ….tháng….năm 2013

Chủ

tịch

hội đồng

















Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả và thông
tin được trình bày trong luận văn là trung thực do bản thân tự tìm hiểu.

Tác giả đề tài


Nguyễn Thị Cẩm Nhung











Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô bộ môn Công nghệ thực phẩm
trường Đại học Cần Thơ đã giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báo trong suốt thời gian học tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy
Bùi Hữu Thuận đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian thực tập và giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc công ty trách nhiệm hữu
hạn Việt Hưng và các cô chú, anh chị kỹ sư phòng KCS, phòng kỹ thuật cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty đã tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn em trong suốt thời

gian thực tập vừa qua, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực tập tiếp cận thực tế
làm việc tại công ty, có cơ hội phát huy những kiến thức đã học và trau dồi thêm
kiến thức mới để áp dụng vào thực tiễn. Đồng thời, giúp em làm quen với môi
trường làm việc sau này .
Em xin kính chúc công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Hưng ngày càng phát triển
vững mạnh trên thương trường trong và ngoài nước.
Kính chúc quý thầy cô, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên công ty
lời chúc sức khỏe và hạnh phúc.
Trong thời gian thực tập nếu có gì sai sót kính mong quý cô chú, anh chị của công
ty và nghiên cứu thực tế để mong sau đem những kiến thức về đạo đức, năng lực
của mình để góp phần nhỏ vào xây dựng đất nước.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 14 Tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Cẩm Nhung




Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang iii
TÓM LƯỢC
Phúc trình này trình bày công nghệ và thiết bị xay xát gạo tại Công ty Trách nhiệm
Hữu hạn Việt Hưng và khảo sát tác động của độ ẩm và 2 loại gạo IR50404 và
OM4900 đến tỷ lệ gạo nguyên thu được trong công đoạn xát trắng của hệ thống
hiện hành ở nhà máy. Trong quá trình xay xát, độ ẩm của nguyên liệu giảm dần qua
từng công đoạn chế biến. Độ ẩm giảm mạnh nhất là ở công đoạn xát trắng và thành

phẩm.
Thí nghiệm được tiến hành ở 2 loại gạo IR50404 và OM4900 với 4 mức độ ẩm của
nguyên liệu đầu vào là 15,0 - 15,7%; 15,8 - 16,5%, 16,6 - 17,3%, 17,4 – 18,1. Sau
công đoạn xát trắng, tỷ lệ gạo nguyên được xác định.
Kết quả thí nghiệm cho thấy gạo IR50404 với độ ẩm 16,6 - 17,3% sẽ làm giảm
được tỷ lệ hạt gãy, tỉ lệ gạo nguyên đạt được hơn 78%.



















Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
TÓM LƯỢC iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vi
DANH SÁCH HÌNH vii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty 2
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 4
2.1.3. Bố trí mặt bằng công ty 6
2.2. CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ TRONG SẢN XUẤT 4
2.2.1. Sơ lược về nguyên liệu 4
2.2.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất 6
2.2.3. Các thiết bị trong sản xuất 10
3.2.4. Kỹ thuật bảo quản 24
2.2.5. Kỹ thuật tái chế và đấu trộn 25
2.2.6. Cách xác định một số chỉ tiêu tại công ty 27
2.2.7. Một số bảng chỉ tiêu trong kiểm nghiệm 30
2.2.8. Định mức nguyên liệu, nhiên liệu 33
2.2.9. Những biến đổi xảy ra trong quá trình bảo quản 34
2.2.10. Ảnh hưởng của loại gạo và độ ẩm nguyên liệu đến chất lượng gạo thành
phẩm 36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 40
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 40
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 40
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang v
3.2.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu 40
3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 41

3.2.3. Xử lý số liệu 42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
5.1. KẾT LUẬN 45
5.2. KIẾN NGHỊ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC I
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của sàng tạp chất 11
Bảng 2: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của máy xát trắng 13
Bảng 3: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của máy lau bóng 16
Bảng 4: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của gằn tách thóc 18
Bảng 5: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của sàng đảo 20
Bảng 6: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của trống phân loại 22
Bảng 7: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của thùng sấy 24
Bảng 8: Bảng chất lượng gạo lức nguyên liệu 30
Bảng 9: Bảng chất lượng gạo trắng nguyên liệu 31
Bảng 10: Bảng chỉ tiêu gạo thành phẩm 32
Bảng 11: Sự thay đổi loại gạo và độ ẩm nguyên liệu ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo
nguyên trong công đoạn xát trắng 43


Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Việt Hưng 4

Hình 2: Sơ đồ mặt bằng Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng 6
Hình 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạo trắng 6
Hình 4: Máy sàng tạp chất 10
Hình 5: Máy xát trắng 12
Hình 6: Máy lau bóng 14
Hình 7: Gằn tách thóc 17
Hình 8: Sàng đảo 19
Hình 9: Trống phân loại 20
Hình 10: Thùng sấy 23
Hình 11: Sơ đồ đấu trộn gạo 27
Hình 12: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 41
Hình 13: Biểu đồ thể hiện sự biến đổi loại gạo và độ ẩm đến tỷ lệ gạo nguyên (%)
trong công đoạn xát trắng 43
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 1
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước có nền Nông Nghiệp phát triển với khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất
đai phì nhiêu màu mỡ thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Ngành lương thực đóng vai
trò quan trọng trong đời sống của con người. Nó cung cấp năng lượng và chất dinh
dưỡng cho hoạt động sống của cơ thể, đặc biệt đây là nguồn sản phẩm xuất khẩu có
giá trị cao đem lại lợi nhuận rất lớn cho các nước Nông Nghiệp trên thế giới.
Nước ta đã quan tâm đến ngành lương thực này từ rất sớm và nó đã trở thành ngành
kinh tế của quốc gia và đem một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Ngày nay nhờ
tiến bộ của khoa học kỹ thuật được áp dụng vào trong đồng ruộng và lai tạo nhiều
giống lúa mới đáp ứng nhu cầu con người. Do đó nên phẩm chất và năng xuất lương
thực được tăng lên khoảng 30 trệu mỗi năm, đó là con số không nhỏ từ đó ta phải
thành lập nhiều công ty thu mua, chế biến, dự trữ, bảo quản, đáp ứng tình hình trong
nước. Nhà nước kết hợp với các nhà khoa học – nông dân – doanh nghiệp để từng
bước ngang tầm với các nước phát triển để có phẩm chất tốt và nâng cao giá trị gạo
thành phẩm.

Ngày nay trong xu thế cạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu gạo trên thị trường
thế giới, Việt Nam cần sản xuất gạo có chất lượng cao để đáp nhu cầu người tiêu
dùng, đồng thời mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Bên cạnh đó thị hiếu của
người tiêu dùng ưa chuộng hạt gạo nguyên do giá trị cảm quan của nó ảnh hưởng
trực tiếp đến giá trị kinh tế của hạt gạo cụ thể là giá của hạt gạo nguyên gấp hai lần
hạt gạo gãy. Do vậy tỷ lệ gạo nguyên là đặc tính vật lý quan trọng nhất quyết định
chất lượng gạo. Việc cải thiện tỷ lệ gạo nguyên sẽ mang lại cho người nông dân lợi
nhuận từ cây lúa của họ và nhà kinh doanh sẽ có gạo chất lượng cao cho việc xuất
khẩu.
Đây là vấn đề đang được các nhà đầu tư quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều yếu tố
làm ảnh hưởng đến chất lượng gạo: loại và giống nguyên liệu, độ ẩm, thiết bị,…
trong đó độ ẩm và loại gạo là hai yếu tố quan trọng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ thu hồi
gạo nguyên.
Từ những vấn đề trên, mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Khảo sát quy trình công nghệ và một số thông số kỹ thuật của quy trình chế biến.
- Khảo sát tác động của độ ẩm và loại gạo đến tỉ lệ gạo nguyên trong công đoạn xát
trắng.
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty
a. Lịch sử phát triển
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH VIỆT HƯNG
Giám đốc: Nguyễn Văn Đôn
Vốn đầu tư: 25.000.000.000 đồng
Trụ sở chính: Khu Phố Cầu Xéo, xã Hậu Thành, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang,
Việt Nam.
Điện thoại: 84-73-3819528
Fax: 84-73-3819069

Hoạt động chính: Xay xát chế biến, kinh doanh lương thực, vận chuyển hàng hóa.
Thị trường chính: Đông Nam Á, Châu Phi, Trung Đông, Cu Ba,…
Website: www.viethungfood.com.vn
Email: @viethungfood.com.vn
Thành viên:
- Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam (VFA)
- Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI)
1992: Khởi nghiệp với nguồn vốn ban đầu khoảng 600 triệu đồng, cơ sở kinh doanh
lương thực mang thương hiệu Việt Hưng ra đời từ một nhà xưởng của một đơn vị
cơ khí cấp huyện.
1992 – 1994: Với hơn 40 công nhân, cơ sở Việt Hưng chuyên cung cấp cho thị
trường nội địa với sản lượng hàng năm đạt 10.000 – 20.000 tấn gạo các loại.
1997: Mở rộng xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ mới, phát triển
mở rộng sản xuất và thành lập Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng. Đồng thời
mở thêm lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy và cho thuê
kho bãi.
2001 – 2005: Công ty từng bước khẳng định mình trở thành đối tác tin cậy của các
tổng Công ty, các Công ty lương thực trong nước và cả đối tác nước ngoài.
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 3
2009 – 2011: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng tiếp tục đầu tư 15 tỷ đồng
để tự động hóa nhà máy số 2, nâng cao hơn nữa chất lượng và sản lượng nhằm đáp
ứng yêu cầu xuất khẩu ngày càng cao cũng như tạo điều kiện làm việc thuận lợi và
hiệu quả nhất cho cán bộ công nhân viên.
b. Quy mô sản xuất và các sản phẩm của công ty
Quy mô sản xuất công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Hưng được thành lập từ năm 1997 đến nay đã trở
thành một trong những công ty cung ứng và xuất khẩu gạo hàng đầu tại Việt nam,
hàng năm xuất khẩu từ 120.000 – 150.000 tấn gạo, chiếm 1/40 thị phần gạo xuất
khẩu gạo của cả nước.

Hiện nay Việt Hưng là một trong 20 công ty tư nhân xuất khẩu gạo lớn nhất Việt
Nam. Doanh thu hàng năm đạt 700 – 800 tỉ. Ngoài ra công ty còn nằm trong top
500 doanh nghiệp lớn của Việt Nam.
Việt Hưng đã và đang tiếp tục đầu tư để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Các sản phẩm của công ty
Công ty hiện nay thu mua gạo nguyên liệu như: gạo trắng, gạo lức và các loại gạo
dài, dẽo thơm để chế biến ra các loại gạo đi hàng nội địa hoặc xuất khẩu các gạo
xuất khẩu là 5%, 10%, 15%, 20%, 25% tấm xuất đi các thị trường quen thuộc
Singapore, Iran, Indonesia, Philippin, Cuba, Trung Quốc,…và một số tỉnh trong
nước Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu,…
Một số giống gạo thu mua tại công ty như: Thơm lài, IR50404, OM2514, Jesmines,
OM4900, Tài nguyên, Putil, Sóc miên, 4218, 6976,…
c. Vị trí kinh tế và định hướng phát triển
Vị trí kinh tế: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng có 3 kho được xây dựng ở
xã Hòa Hiệp, xã Hòa Khánh và khu phố Cầu Xéo. Trụ sở đặt tại khu phố Cầu Xéo –
huyện Cái Bè – tỉnh Tiền Giang, công ty có vị trí thuận lợi cho việc thu mua và xuất
khẩu gạo như các nguồn nguyên liệu dồi dào, phía trước giáp với sông Cầu Xéo,
phía sau giáp với quốc lộ 1A, phía trái giáp dầu thực vật Cái Lân chuyên thu mua
phụ phẩm cám để ép lấy dầu, phía phải giáp với công ty Tính Phát và một dây
chuyền máy móc hiện đại với công suất 32 – 48 tấn/giờ được thiết kế tự động.
Định hướng phát triển: Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Với cơ chế này, doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng muốn đứng
vững trên thị trường phải nhanh chóng thích nghi với sự cạnh tranh. Nhân tố quan
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 4
trọng trong cuộc cạnh tranh giành ưu thế là giá cả, chất lượng, lợi nhuận,…để đạt
được các vấn đề này công ty đã cụ thể hóa nhiệm vụ của mình là phải hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

a. Cơ cấu tổ chức nhân sự

















Hình 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Việt Hưng
(Nguồn: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng)
b. Chức năng nhiệm vụ nhân sự của công ty
- Giám đốc: Trực tiếp ký hợp đồng kinh tế, hướng dẫn theo dõi việc thực hiện các
chỉ tiêu, đề xuất các giải pháp điều chỉnh vốn những sai lệch của cán bộ, công nhân
viên.
- Phó giám đốc: Nắm bắt thông tin giá cả thị trường tham mưu cho giám đốc điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty, tham mưu cho giám đốc về chất lượng gạo
PHÓ QUẢN ĐỐC

QUẢN ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

































Trưởng phòng
nhân sự
Tổ trưởng
kinh doanh
Tổ trưởng
kế toán

Nhân viên
kinh doanh
GIÁM ĐỐC
Tổ trưởng
tổ kỹ thuật
máy
Kiểm
phẩm
Tổ trưởng
tổ bốc xếp
Thủ
kho
Nhân viên
bốc xếp
Nhân viên
ca máy
Nhân viên
kế toán
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 5
đầu vào. Kiểm tra giám sát gạo đầu ra từ đó lập kế hoạch sản xuất phù hợp với tiêu
chuẩn, chất lượng và hiệu quả sản xuất.

- Quản đốc: Sắp xếp điều động hàng hóa, công đoàn. Đông đốc kiểm phẩm, thủ
kho, kỹ thuật máy, công đoàn thực hiện nhanh chóng và thực hiện đúng theo sự chỉ
đạo của Ban giám đốc công ty.
- Phó quản đốc: Ký các hợp đồng mua bán phụ phẩm và các phiếu thu – chi mua
gạo nguyên liệu. Đôn đốc thủ kho, kỹ thuật máy, kiểm phẩm, công đoàn thực hiện
đúng công việc mà quản đốc đã sắp xếp.
- Tổ trưởng kế toán: Thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, tài
chính trong đơn vị. Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán của công ty. Lập báo cáo
tài chính. Yêu cầu các bộ phận liên quan về công tác kế toán trong đơn vi, cung cấp
đầy đủ, kịp thời mọi chứng từ liên quan và giám sát tài chính.
- Tổ trưởng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về giá cả và chất
lượng thu mua. Đề xuất thu mua ở những địa điểm khác nhau; đề xuất giá thu mua –
chiến lược thu mua; tổ chức nhân viên đi thu mua.
- Tổ trưởng tổ bốc xếp: Đảm bảo tốt quân số để khi có công việc có thể thực hiện
tốt, tránh trễ nãi trong quá trình nhập và xuất hàng hóa.
- Tổ trưởng tổ kỹ thuật: Theo dõi quá trình vận hành máy móc, thiết bị, sửa chữa
một số hư hỏng nhỏ trong quá trình vận hành. Báo cáo rõ sự việc trong khi vận hành
máy móc. Đôn đốc các nhân viên kỹ thuật hoàn thành công việc với trách nhiệm
cao.
- Kiểm phẩm: Kiểm tra chất lượng đầu vào của nguồn nguyên liệu và xuất hàng
cho đúng các chỉ tiêu, bảo quản và xử lý các trường hợp đột xuất xảy ra, kết hợp với
thu kho để xác định vị trí chất xếp cho từng lô hàng.
- Nhân viên bốc xếp: Thực hiện tốt các nội quy của công ty, thực hiện tốt công
đoạn nhập – xuất hàng ngày.
- Thủ kho: Có nhiệm vụ trong coi quản lý kho, coi xuất nhập hàng, đấu trộn gạo
đúng các chỉ tiêu của hợp đồng cho giám đốc được giao khi xuất hàng, kiểm tra
lượng tính bao và số lượng xuất.
- Nhân viên kinh doanh: Chịu trách nhiệm về giá cả và chất lượng hàng thu mua
vào. Hàng mua vào phải xuất ra được theo đúng yêu cầu của tiêu chuẩn chất lượng.
Được quyền thu mua theo khung giá hàng ngày mà giám đốc công ty quy định.



Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 6
2.1.3. Bố trí mặt bằng công ty




























Hình 2: Sơ đồ mặt bằng Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng
(Nguồn: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng)
Quốc lộ 1A Cầu
Thông Lưu


Ch


c

u xéo

Dây
chuy

n
s

n xu

t

Kho nh

p
I


B

n cân
g

o l

c

B

n cân
g

o
tr

ng

Phòng Giám
Đ

c k
ế

toán

Phòng kinh
doanh th



qu


Phòng nhân
viên

Phòng tr

c

C

u

Xéo

Sông

Băng t

i xu

t

Băng t

i xu

t


Băng t

i nh

p

Phòng giám
sát

Phòng
đ

u tư
công ty

B

n
nguyên
li

u

Kho cám

B

n đ


u
g

o

B

n ch

a g

o
th
ành ph

m
(B

n: 1,2,3,4,5)


Dây chuy

n s

n
xu

t


B

n ch

a g

o
thành ph

m
(B

n:
1,2,3,4,5)


Dây chuy

n
s

n xu

t


Băng tải xuất cám
Băng tải xuất cám

Kho cám


H

m

vào

công

ty

B

n đ

u
g

o

Băng t

i nh

p

M

t
b


ng
ch

a
g

o
thành
ph

m

Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 4
2.2. CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ TRONG SẢN XUẤT
2.2.1. Sơ lược về nguyên liệu
a. Cấu tạo hạt gạo lật (lức)
Hạt gạo lật được bọc một màng chất xơ gọi là vỏ quả, bên trong là nội nhũ và cuối
cùng là phôi.
- Vỏ quả: có màu trắng đục hoặc đỏ cua, dễ bóc đi trong quá trình xát trắng. Lớp
mỏng ngoài cùng có cấu trúc rất cứng, không cho phép sự di chuyển của oxy, CO
2

và hơi nước. Vì thế, vỏ quả có tác dụng bảo vệ hạt chống sự oxy hóa và emzyme.
Trong thực tế đi từ ngoài vào vỏ quả gồm 3 lớp: quả bì, chủng bì và tầng alơron
+ Quả bì: Có nội quả bì chứa diệp lục tố khi hạt còn xanh non.
+ Chủng bì: Quyết định màu sắc chủng gạo khi trưởng thành.
+ Tầng alơron: Protide, lipide dễ bị oxy hóa và biến chất.
Tùy theo giống và độ chín mà lớp vỏ hạt này dày hay mỏng, trung bình lớp vỏ hạt

chiếm 5,6 – 6,1% khối lượng hạt gạo lức.
Khi xát lớp vỏ hạt chủ yếu là tầng alơron bị vụn nát ra thành cám, trong quá trình
bảo quản nếu còn sót nhiều trong gạo thì dễ bị oxy hóa làm cho gạo bị chua (độ acid
tăng) và ôi khét (lipide bị oxy hóa). Tế bào của alơron giàu vitamine, khoáng chất,
protein dầu, có tỉ lệ tinh bột thấp.
- Nội nhũ: Phần còn lại của hạt gạo lức. Nội nhũ là thành phần chính của hạt với
thành phần chủ yếu của nội nhũ là tinh bột chiếm 90%. Tùy theo giống và điều kiện
canh tác mà nội nhũ có thể trắng trong (giống hạt dài) hay trắng đục (giống hạt
ngắn, hạt bầu). Ngoài ra kỹ thuật phơi sấy thóc cũng ảnh hưởng đến độ trong và đục
của nội nhũ, thóc phơi nắng quá gắt thì hạt gạo sẽ đục hơn so với thóc phơi trong
nắng vừa.
- Phôi: Là thành phần riêng rẽ nằm trong nội nhũ, bên góc dưới hạt gạo. Phôi là nơi
dự trữ chất dinh dưỡng và nẩy mầm tạo cây mới trong điều kiện thích hợp. Phôi có
cấu tạo xốp, nhiều dinh dưỡng, hoạt động sinh lý mạnh nên trong quá trình bảo
quản dễ bị vi sinh vật và côn trùng tấn công phá hoại. Khi xay xát phôi thường vụn
ra thành cám.
(Nguồn: Trần Như Khuyên, (2007))
b. Các chỉ tiêu thu mua gạo nguyên liệu
- Độ ẩm: Là chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng đến khả năng bảo quản, thu
hồi thành phẩm. Độ ẩm tương đối thích hợp cho việc thu mua
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 5
+15 -16,5% vì ở độ ẩm này gạo thành phẩm có phẩm chất tốt, tỷ lệ thu hồi cao, ít tốn
hao thiết bị và chi phí cho việc sản xuất.
+ Nếu gạo nguyên liệu ở độ ẩm < 15% thì khi xát ra dễ bị gãy dẫn đến thu hồi thấp.
+Nếu gạo nguyên liệu ở độ ẩm > 16,5% khi xát làm giảm năng suất máy và phải sấy
để đạt độ ẩm xuất khẩu làm hao hụt nhiều giảm tỷ lệ thu hồi
- Tỷ lệ tấm, hạt nguyên: Gạo thu mua nếu tỷ lệ tấm càng cao thì thu hồi thành phẩm
càng thấp và ngược lại. Do đó tỷ lệ tấm cho phép trong thu mua nguyên liệu khoảng
10 - 15% đối với gạo thường và 7 – 8% đối với gạo thơm.

- H ạt xanh non, bạc phấn, hư bệnh
+ Hạt xanh non: Là hạt chưa phát triển đầy đủ có lớp cám màu xanh, xám, nâu, nội
nhũ xốp và có màu trắng đục.
+ Hat bạc phấn (bạc bụng): Thường có kết cấu hạt mềm, xốp nên khi nguyên liệu lẫn
nhiều trong nguyên liệu thì khi chế biến làm tăng tỉ lệ tấm, tấm nhiều do hạt bạc bụng
gãy tạo nên có màu sắc khác với tấm của gạo nên nó làm giảm giá trị cảm quan.
+ Hạt hư bệnh: Là hạt dị dạng có chấm xám hoặc chấm đen trên phần nội nhũ nhưng
còn giá trị sử dụng, còn hạt do côn trùng cắn phá làm hạt bị hư đen do lúc canh tác bị
hư bệnh nên dùng thuốc hóa học làm hạt bị hư khi qua quá trình xát làm cám bị đen.
- Hạt ẩm vàng: Là hạt gạo không có giá trị dinh dưỡng nên rất khó tiêu thụ. Gạo ẩm
vàng hoàn toàn hay vàng một phần nó ăn sâu vào trong nội nhũ khi càng lau bóng
mức độ ẩm vàng càng cao làm giảm giá trị cảm quan.
- Thóc lẫn: Đây là một chỉ tiêu mà công ty quan tâm khi mua nguyên liệu vì nó ảnh
hưởng xuyên suốt trong quá trình chế biến. Nếu tỷ lệ thóc lẫn càng cao càng khó
điều chỉnh thiết bị, gạo bị gãy nhiều đồng thời làm hao mòn thiết bị.
Đối với sàng phân ly ở công ty thì sàng hoạt động tốt đối với gạo thành phẩm
+ Gạo 5% tấm còn 15 hạt/kg
+ Gạo 10% tấm còn 20hạt/kg
+ Gạo 15% tấm còn 25 hạt/kg
+ Gạo 20% tấm còn 30 hạt/kg
- Hạt đỏ: Hạt đỏ cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của máy, ảnh hưởng đến
giá trị cảm quan của gạo thành phẩm.

Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 6
2.2.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất
a. Sơ đồ quy trình công nghệ



























Hình 3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạo trắng

Gạo nguyên liệu
Sàng tạp chất
Xát trắng 1,2
Sàng đảo


Gằn tách thóc

Lau bóng 1,2
Thùng sấy

Bồn chứa thành
phẩm
Trống phân ly


Đóng gói thành
phẩm
Tạp chất
Cám xát
Cám Lau
Thóc lẫn
Tấm 1/2
Tấm 3/4
Tấm 2/3
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 7
b. Thuyết minh quy trình công nghệ
 Gạo nguyên liệu
Nhà máy thu mua nguyên liệu chủ yếu là gạo lức và gạo trắng từ các thương lái ở
địa phương hoặc các tỉnh lân cận. Việc thu mua là một khâu rất quan trọng, vì chất
lượng nguyên liệu ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất, năng suất, hiệu suất thiết bị,
chất lượng và tỉ lệ gạo thành phẩm, góp phần quyết định đến mức độ lợi nhuận cho
công ty. Do đó, đòi hỏi cán bộ thu mua có nhiều kinh nghiệm, am hiểu hết các chỉ
tiêu chất lượng của gạo để đưa ra giá cả phù hợp và định hướng cho việc sản xuất.
 Sàng tạp chất

Mục đích: Loại bỏ tạp chất (đất, đá, rơm rạ, dây bao,…) ra khỏi nguyên liệu nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho thiết bị hoạt động tốt và đảm bảo chất lượng gạo thành phẩm.
Gạo từ ghe sẽ được băng tải chuyển đến bồ đài rồi được gàu tải đưa vào trong các hộc
chứa. Từ hộc chứa nguyên liệu sẽ được đưa xuống sàng tạp chất. Sàng tạp chất gồm
hai lớp và được đặt nghiêng 7 – 10
o
so với sàng kho, nhờ vào sự chuyển động của
sàng các tạp chất lớn như rác, rơm, dây nilon,… sẽ được giữ lại trên mặt sàng bởi lớp
thứ nhất có đường kính 9 – 10 mm và theo máng hứng ra ngoài, gạo và các tạp chất
nhỏ tiếp tục đi xuống lớp hai. Ở lớp thứ hai có đường kính từ 1,5 – 2 mm nên các tạp
chất nhỏ sẽ lọt qua và theo máng hứng ra ngoài gạo còn giữ lại, mặt sàng sẽ tiếp tục
chuyển động xuống cuối sàng và đổ vào chân gàu tải qua cối xát.
 Công đoạn xát trắng
Mục đích: Loại bỏ các lớp vỏ cám bên ngoài của gạo lức. Đây là một trong những
khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng gạo thành phẩm.
Quá trình chà xát sẽ làm lớp vỏ lụa bao bên ngoài được tách ra và phá vỡ lớp vỏ
trấu còn bám trên gạo, đến cửa tháo liệu quạt hút sẽ hút lượng cám khô này ra ngoài
qua cylone chuyển vào kho cám khô còn hỗn hợp gạo và tấm được gàu tải tiếp tục
đưa qua công đoạn lau bóng.
Mức độ xát (mức tách cám) là 1 chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
gạo thành phẩm. Để xác định mức độ xát có thể dựa vào các chỉ số:
Trong quá trình xát mức độ hạt gãy tăng khoảng 5 – 10% tùy thuộc vào độ đồng
đều của khối hạt, tỉ lệ sọc đỏ cho phép còn lại từ 1,25 – 4% và trong quá trình xát
phải đảm bảo mức bóc cám 5,5 – 6,5% gạo xuất khẩu là 8,5 – 10%
(Nguồn: ISO 9001 – 2000 QT 01)
 Công đoạn lau bóng
Mục đích: Lấy đi hết phần cám còn lại làm cho hạt gạo trở nên sáng bóng đạt yêu
cầu, đồng thời tăng giá trị cảm quan, kéo dài thời gian bảo quản.
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 8

Hạt gạo sau khi xát còn những vết gợn do ma sát giữa trục đá nhám và hạt để lại,
tạo thành các rãnh, bên trong chứa các hạt cám nhỏ, những hạt này khó tách ra bằng
sàng và quạt. Sự có mặt các hạt này gây khó khăn cho quá trình bảo quản vì cám
hút nước dễ bị ôi khét làm giảm giá trị thương phẩm và giá trị cảm quan. Do đó, gạo
sau khi xát cần được lau bóng để tách các hạt cám làm cho bề mặt hạt gạo bóng đẹp
tăng giá trị cảm quan và khả năng bảo quản.
Quá trình lau bóng chú ý lượng nước phun. Nếu lượng nước ít quá thì gạo sẽ bị sọc
cám không bóng hoặc bị sọc đỏ, sọc lưng. Nếu lượng nước nhiều quá thì gạo sẽ bị
bó cám. Qua đó điều chỉnh van lưu lượng, lượng nước, lượng gạo ra cho hợp lý.
 Công đoạn gằn tách thóc
Mục đích: Nhằm tách thóc còn lẫn trong gạo ra khỏi gạo trắng dựa trên sự khác biệt
về tính nổi, hình thể và tỉ trọng giữa thóc và gạo để đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
Gạo từ máy lau bóng 2, gạo được bồ đài múc qua đổ vào gằn. Khi qua gằn thóc sẽ
được loại ra bớt, đồng thời một phần gạo lẫn thóc được hồi lưu lại để gằn một lần
nữa.
 Công đoạn sàng đảo
Mục đích: Sau khi lau bóng ta sẽ thu hồi được một hỗn hợp gạo, tấm 1/2, tấm 2/3 và
tấm 3/4. Khi hỗn hợp này qua sàng đảo sẽ giúp phân loại ra gạo – tấm 1/2., thu hồi
được tấm 2/3 và tấm 3/4.
Gạo từ máy lau bóng theo bồ đài qua hộc chứa của sàng đảo, sàng đảo gồm có 4 lớp
- Lớp sàng 1 có kích thước lỗ lưới 3 mm.
- Lớp sàng 2 có kích thước lỗ lưới 2,2 mm.
- Lớp sàng 3 có kích thước lỗ lưới 1,8 mm.
- Lớp sàng 4 có kích thước lỗ lưới 1,5 mm.
Hỗn hợp gạo từ hộc chứa rơi xuống lớp lưới sàng 1 được phân tán trên bề mặt sàng.
Những hạt có kích thước nhỏ hơn lỗ sàng 3 mm thì lọt qua sàng rơi xuống lớp sàng
thứ 2, phần gạo không lọt qua lớp lưới (gạo cội) sẽ di chuyển xuống đầu thấp của
sàng rồi theo lối ra rơi xuống bồ đài chuyển xuống trống phân ly, ở lớp sàng thứ 2,
thứ 3 và thứ 4 quá trình phân ly cũng được diễn ra tương tự, phần gạo không lọt qua
lớp sàng thứ 3 sẽ được chuyển ra ngoài xuống trống cùng với phần gạo cội. Những

hạt lọt qua lớp sàng 3 là tấm 2/3 và tấm 3/4 được đưa xuống bao hứng để thu hồi.
 Công đoạn trống phân ly
Mục đích: Nhằm phân ly hỗn hợp gạo – tấm 1/2 làm gạo thành phẩm đạt tỷ lệ tấm
theo yêu cầu.
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 9
Quá trình phân loại gạo và tấm ở trống phân ly dựa vào sự khác nhau về chiều dài,
chiều rộng của các cấu tử trong hỗn hợp. Hỗn hợp sau khi vào trống sẽ chuyển động
tròn đều với trống, khối hạt sẽ tiếp xúc với thành trống (có nhiều hộc) lúc này tấm
sẽ bị lọt vào các hộc trống. Do hạt gạo có kích thước lớn và dài hơn hộc trống nên
không lọt vào, do đó khi trống quay gạo bị rơi trở về đáy trống còn tấm lọt vào hộc,
khi trống chuyển động lên cao tấm rơi vào máng hứng và được vít tải vận chuyển ra
cửa tháo tấm, với độ nghiêng 5- 7
o
gạo sẽ về nơi có độ nghiêng thấp và được bồ đài
vận chuyển lên hộc chứa gạo hòa với gạo được bắt ra từ sàng đảo.
 Công đoạn sấy
Sấy là quá trình tách ẩm có trong hỗn hợp cần sấy đến ngưỡng độ ẩm bảo quản của
hỗn hợp đó, đối với gạo và tấm thì ngưỡng độ ẩm bảo quản thường là 14 – 15% ẩm.
Tuỳ theo độ ẩm của gạo nguyên liệu mà có nhiệt độ sấy khác nhau.
- Sấy gió: là thổi trực tiếp từ không khí bên ngoài vào buồng sấy với lưu lượng lớn.
- Sấy lửa (sấy than): là thổi luồng không khí nóng vào trong buồng sấy.
Gạo nguyên liệu có độ ẩm từ 15 – 16% và các loại gạo hạt dài để chạy gạo 5% thì
tiến hành sấy gió. Gạo sau khi qua công đoạn lau bóng sẽ được gàu tải đưa đến thùng
sấy khi đã đầy thùng thì tiến hành sấy gió nhằm làm giảm độ ẩm đến yêu cầu, gió
được đưa vào nhờ quạt, thời gian sấy phụ thuộc vào độ ẩm nguyên liệu.
Gạo có độ ẩm >16% thì tiến hành sấy lửa. Gạo được gàu tải đưa vào thùng sấy đến
khi đầy thì tiến hành sấy lửa, thời gian sấy phụ thuộc vào độ ẩm ban đầu nguyên liệu.
Sau khi sấy lửa xong gạo được sấy gió làm nguội nhằm tránh hiện tượng hút ẩm trở
lại.

 Đóng gói thành phẩm
Bao gói là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm vì đây là một
chỉ tiêu đánh giá hình thức cảm quan bên ngoài sản phẩm.
Tùy theo đơn đặt hàng của khách hàng mà bao gói với các khối lượng khác nhau.
Thường thì gạo được tịnh với khối lượng 25,2 kg, 50,2 kg. Khi tịnh bao luôn được
đặt trên bàn cân và miệng bao luôn ở dưới hộc chứa thành phẩm để thuận lợi cho
việc tịnh khối lượng cho mỗi bao. Sau đó, dùng máy may để ghép kín miệng bao lại
và đem đi bảo quản hoặc xuất kho. Nếu hàng chưa đủ số lượng hoặc chưa đến thời
gian xuất kho thì gạo thành phẩm được chất thành từng cây theo từng lô. Khi chất
cây gạo thì dưới nền được lót bởi tấm palet để tránh hiện tượng gạo hút ẩm.
Quy định chất xếp
- Các cây gạo chất cách tường 0,8 - 1 m, khoảng cách giữa các cây 0,8 - 1 m.
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 10
- Sản lượng mỗi cây khoảng 100 - 120 tấn.
- Chiều cao của cây gạo không vượt quá 20 - 25 bao.
2.2.3. Các thiết bị trong sản xuất
a. Máy sàng tạp chất








Hình 4: Máy sàng tạp chất
(Nguồn: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng)
 Chức năng: Sàng dùng để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn và nhỏ có trong
khối nguyên liệu để sản xuất như: dây may bao, rơm, bụi, rác, kim loại, lá cây,…để

tránh ảnh hưởng đến năng suất làm hư hỏng thiết bị và chất lượng gạo thành phẩm.
 Cấu tạo: Gồm một khung sàng làm bằng thép được lắp trên 4 chân làm bằng
thép, sàng được bố trí 2 lớp lưới. Lớp sàng trên là lưới tách tạp chất lớn đường kính
lỗ lưới 8 – 10 mm, lớp sàng dưới dùng để tách bụi và tạp chất nhỏ có đường kính lỗ
lưới < 1,5 – 1,8 mm. Phía dưới sàng là hệ thống rung lắc có lò xo đàn hồi giúp cho
mặt sàng rung lắc liên tục. Sàng được đặt nằm nghiêng 7 – 10
o
so với mặt nền.
 Nguyên lý làm việc: Khi nguyên liệu được đổ lên mặt sàng trên nhờ hệ thống
rung lắc mà gạo chuyển động dần từ trên xuống theo phương nghiêng, bụi sẽ được
ống hút bụi hút đi, nguyên liệu gạo lức sẽ được trượt và rơi xuống mặt sàng dưới,
tạp chất lớn được giữ lại trên mặt sàng và đưa ra ngoài. Sau khi xuống mặt sàng
dưới, tạp chất nhỏ sẽ lọt qua lỗ sàng. Nguyên liệu trượt trên sàng từ đầu cao đến đầu
thấp (do sàng có kết cấu nằm nghiêng một góc 7 – 10
o
) được đưa ra ngoài ở cuối
sàng và sau đó được đổ vào bù đài sẽ chuyển sang công đoạn xát trắng.
 Cách vận hành máy sàng tạp chất
- Mở máy
+ Bấm nút “ON” trên tủ điện chính để vận hành sàng tạp chất.
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 11
+ Cho nguyên liệu vào theo mức bình thường hoạt động.
+ Vận hành sàng trước khi vận hành bồ đài hầm.
+ Khi sàng hoạt động phải thường xuyên kiểm tra sản phẩm ra.
- Tắt máy
+ Ngưng nạp liệu, đợi nguyên liệu ra hết.
+ Bấm nút “OFF” của sàng trên tủ điện chính để ngưng sàng tạp chất, khi kết thúc
ca máy hay có sự cố cần xử lý.
+ Ngừng sàng sau khi ngừng bồ đài hầm và trước khi ngừng bồ đài sàng tạp chất.

(Nguồn: ISO 9001:2008)
 Ưu, nhược điểm của sàng
- Ưu điểm: Hiệu suất làm việc cao, thiết bị đơn giản, sửa chữa và thay thế dễ dàng,
loại bỏ được nhiều tạp chất.
- Nhược điểm: Lỗ sàng dưới có kích thước nhỏ nên dễ bị nghẹt dây curoa mau giãn,
không loại bỏ được những tạp chất có cùng kích thước với nguyên liệu, phải thường
xuyên làm vệ sinh, tiếng ồn lớn.
- Các thông số kỹ thuật: Năng suất 7 - 8 tấn/giờ; công suất 1,5 KW; tốc độ quay của
motor 400 – 500 vòng/phút.
 Những sự cố thường gặp và cách khắc phục
Bảng 1: Những sự cố thường gặp và cách khắc phục của sàng tạp chất
STT
Sự cố
Nguyên nhân
Cách khắc phục

1

Sàng không hoạt
động
- Ổ bị hư
- Motor không hoạt
động
- Bị mất nguồn điện
đột ngột
- Chạy ổ mới hoặc bôi trơn ổ bị hư
- Kiểm tra lại motor và sửa chữa
motor
- Kiểm tra nguồn điện, mở nguồn
điện lại để sẳn sàng hoạt động.


2

Sàng không phân ly
- Nguyên liệu vào
nhiều
- Lưới sàng bị nghẹt
do nhiều tạp chất.
- Độ ẩm nguyên liệu
cao
- Tạp chất quá nhiều
- Điều chỉnh lượng nguyên liệu lại
cho thích hợp
- Kiểm tra vệ sinh lưới sàng
thường xuyên
- Sấy nguyên liệu đạt độ ẩm thích
hợp và tăng độ nghiêng của sàng.
- Tiến hành làm sạch sàng, giảm
nguyên liệu đầu vào.
Luận văn tốt nghiệp khóa 37LT – 2013 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực Phẩm khoa Nông Nghiệp và SHƯD Trang 12
b. Máy xát trắng









Hình 5: Máy xát trắng
(Nguồn: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Việt Hưng)

Chức năng: Máy xát trắng (Bùi Văn Ngọ) dùng để tách lớp vỏ cám bên ngoài
hạt gạo lức, làm cho hạt gạo trắng hơn. Ngoài ra máy còn có khả năng phá thóc lẫn
trong nguyên liệu bóc đi một lượng vỏ nhỏ trấu của thóc. Gạo được xát trắng còn
tăng thời gian bảo quản và giúp cho các công đoạn sản xuất sau nó dễ dàng hơn.
 Cấu tạo: Bộ phận chính của máy là một xy lanh bằng gang hình côn, bề mặt
xung quanh có lắp một lớp hỗn hợp chóng mòn côn được lắp đặt trên trục chính
đứng thẳng và trên bề mặt còn đắp một hỗn hợp đá giúp quá trình xát trắng đạt theo
yêu cầu, bên ngoài côn có lưới xát bao bọc, lưới xát chia thành các đoạn cách đều
nhau nhờ thanh patin cao su. Toàn bộ hệ trên được đặt trong vỏ máy hình trụ bằng
Tol (dày khoảng 3 – 5 m) ở đáy vỏ co lắp một vòng gạt cám này hoạt động được
nhờ ăn khớp với vòng gạt cám, vòng này hoạt động nhờ ăn khớp với bánh răng,
chuyển động trên thân vỏ máy có lắp 2 ống hút cám đưa về cyclone thu hồi.
Máy xát được đặt trên chân máy bằng gang, gần chân máy là bộ phận điều chỉnh lên
xuống của côn trục còn nhằm điều chỉnh khe hở giữa côn và thành patin cao su,
cuối đáy của thân máy có cửa tháo sản phẩm để đưa nguyên liệu được xát trắng vào
rào tải chuyển sang công đoạn tiếp theo.
 Nguyên lý làm việc: Máy quay với vận tốc 820 vòng/ phút khi trục chính quay
kéo theo côn xát và bánh răng dẫn động vòng gạt cám theo, gạo lức từ hộc nguyên
liệu được đổ lên mặt đầu của trục côn đứng đang quay khi đó gạo sẽ được rãi điều
ra xung quanh chảy vào khe hở giữa côn và lưới xát, giữ patin cao su và mặt côn.
Khi côn quay làm hạt gạo quay theo lúc này hạt gạo chịu áp lực tác dụng là cho hạt
gạo bị chà xát vào bề mặt côn xát bề mặt lưới xát, bề mặt patin cao su. Đồng thời
các hạt gạo cũng chà xát vào nhau kết quả là hạt gạo được nạo gọt lớp vỏ cám để
cho ra gạo trắng theo yêu cầu, gạo trắng được đưa ra ngoài máng hứng phía dưới.

×