Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

tình hoạt động kinh doanh và phương hướng nhiệm vụ của Công ty thương mại và dịch vụ tràng thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.16 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Từ khi mở của kinh tế, kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá nhanh xuất
hiện rất nhiều thành phần kinh tế như là: kinh tế tư nhân, liên doanh với
nước ngoài, các doanh nghiệp nước ngoài, công ty cổ phần. Nhưng kinh tế
nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo để điều tiết nền kinh tế. Trong giai đoạn
hiện nay các doanh nghiệp nhà nước đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá
theo quy định của nhà nước và công ty thương mại dịch vụ Trang Thị là
môth doanh nghiệp nhà nước đang trong quá trình cổ phần hoá.
Trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã có những tìm hiểu sơ bộ
về công ty được thể hiện trong báo cáo này.
Kết cấu của báo cáo: gồm 2 phần chính
I. Giới thiệu tổng quan về công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi.
II. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và phương
hướng nhiệm vụ năm 2006.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khao và thầy giáo
Ths Đặng Anh Tuấn, cung các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và trong
công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
I.Giới thiệu tổng quan về công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi được thành lập theo quyết
định số 2884/QĐ-UB ngày 17/11/1992 và theo quyết định số 1787/QĐ-UB
ngày 29/4/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Đây là doanh nghiệp nhà
nước do sở thương mại Hà Nội quản lý. Trụ sở chính của công ty đặt tại 12
Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Tên viết tắt: TRANGCO.
Tên giao dịch đối ngoại: Trang Thi commercial servise company.
Điện thoại:048286334.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước độc lập, có tư cách pháp
nhân, có các quyền và nghĩa vụ dan sự, tự chịu trách nhiêm về toàn bộ hoạt
động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý, công ty có
tài khoản tại Ngân hang Công thương Việt Nam, có con dấu riêng.


Ban đầu lúc mới thành lập công ty mang tên: Công ty Ngũ Kim được
thành lập ngày 14/02/1955 với cơ sở vật chất là cửa hang Ngũ Kim số 5-7
Tràng Tiền cùng trên 30 CBCNV.
Qua từng giai đoạn phát triển của Thủ đô Hà Nội, công ty đã thay
đổi tên cho phù hợp với nhiệm vụ mới mà thành phố giao cho:
Tháng 12/1957 tách ra thành 2 công ty: Công ty Môtô xe máy và
công ty Kim khí hoá chất.
Tháng 03/1962 hai công ty trên được sát nhập thành công ty Kim khí
hoá chất Hà Nội.
Tháng 8/1988 do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức mạng lưới kinh doanh
của ngành thương nghiệp Hà Nội, công ty tiếp nhận thêm gần 400 CBCNV
va một số địa điểm kinh doanh như là:
+ Công ty Gia công thu mua hàng _ số lượng 320 người
+ Công ty kinh doanh tổng hợp _ số lượng 61 người.
Cũng vào năm 1988 Trung tâm thương mại dịch vụ Nghĩa Đô được
tách ra để làm thí điểm cổ phần hoá, nay là Công ty cổ phần thương mại
dịch vụ Nghĩa Đô.
Sau đó Sở thương nghiệp Hà Nội(nay là Sở thương mại Hà Nội) đổi
tên thành công ty kim khí điện máy Hà Nội.
Tháng 04/1993 công ty đã đề nghị Sở thương mại Hà Nội, UBND
thành phố Hà Nội và được đổi tên thành công ty Thương mại dịch vụ Tràng
Thi theo quyết định số 1787/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội và được
bổ sung them chức năng nhiệm vụ mới phù hợp với yêu càu kinh doanh và
tình hình thị trường.
Năm 2004 công ty tiếp nhận thêm: công ty Thương mại Thanh Trì
( 01/2004) _ số lượng 132 người và công ty TNTH Đông Anh ( 05/2004 ) _
số lượng 124 người.
Hiện tại mạng lưới kinh doanh của công ty đã có gần 80 điểm ở khắp
các quận và 2 huyện ngoại thành với số CBCNV 560 người ( cuối năm
2004 giải quyết cho 157 lao động về nghỉ theo Nghị định 41/CP ).

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển ( 1955_ 2005 ) công ty
đã từng bước khẳng định vị thế và vai trò của mình trên thị trường. Công
ty đã có rất nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, vòa
việc ổn định và phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự mở cửa
kinh tế thông thương buôn bán với các nước trên thế giới. Công ty đã có
những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thủ đô nói chung và
của ngành thương mại nói riêng. Công ty đã đạt được rat nhiều thành tích:
_ Được tặng thưởng 428 huân chương kháng chiến , huân chương
chiến công các loại cho CBCNV trong công ty đã có thành tích trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước.
_ Gần 200 CBCNV được tặng bằng khen nhân dịp kỷ niệm 50 năm
thành lập ngành thương mại Việt Nam.
Với những thành tích mà tập thể CBCNV đã phấn đấu không mệt
mỏi trong 10 năm qua (1994_2005 ) công ty đã được:
_ Chủ tịch nước tặng thưởng 4 huân chương lao động trong đó : 1
huân chương lao động hạng nhì, 3 huân chương lao động hạng ba.
_ Liên tục 5 năm ( 2000_2005 ) được UBND thành phố tặng cờ thi
đua ‘’ Đơn vị xuất sắc dẫn đầu khối thương mại’’
_ Đảng bộ công ty luôn được công nhận là đảng bộ trong sạch vững
mạnh . Hiện nay tổng số đảng viên là 171 và có 14 chi bộ .
_ Công đoàn công ty được chủ tịch nước tặng huân chương lao động
hạng ba vf liên tục nhiều năm được tặng cờ thi thi đua là công đoàn cơ sở
vững mạnh .
_ Đoàn thanh niên công ty được đoàn cấp trên công nhận và khen
thưởng tổ chúc đoàn vững mạnh.
CBCNV công ty dưới sự lãnh đạo của Đảng Uỷ, ban giám đốc công
ty cùng sự phối hợp cua ban chấp hành công đoàn đã luôn nêu cao truyền
thống đoàn kết , phát huy sức mạnh nội lực , tranh thủ sự giúp đỡ của các
cấp các ngành Thành phố, các công ty bạn trong và ngoài ngành; khắc phục
mọi khó khăn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của thành phố, Sở,

Tổng công ty giao cho, đảm bảo việc làm nâng cao đời sống cho người lao
động.
Đặc biệt ở thời kỳ đổi mới, từ năm 1994 đến nay công ty đã có
những thay đổi lớn về cả cơ sở vật chất và đội ngũ CBCNV, mở rộng kinh
doanh, các dịch vụ văn phòng chất lượng cao có hiệu quả.
Năm 1994: Tổng doanh thu của công ty la 68.835 triêu đồng.
+ Nộp ngân sách là: 1.114 triệu đồng
+ Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng : 248.000 đồng
Năm 2005: Tổng doanh thu của công ty là: 284.000 triệu đồng.
+ Nộp ngân sách: 1.952 triệu đồng ( nếu tính cả số thuế XDCB đã
khấu trù thì số nộp
ngân sách là: 2.756 triệu đồng.
+ Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng là: 1.300.000 đồng
So với năm 1994: doanh thu tăng gấp 4,12 lần
Nộp ngân sách tăng gấp 2,47 lần
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng tăng gấp 5,24 lần.
Năm 2005 công ty đã có quyết định cơ phần hoá và đang tích cục
chuẩn bị các công việc để có thể chính thức cổ phần hoá vào năm 2006.
2.Vị trí, lĩnh vực kinh doanh của công ty.
2.1.Vị trí.
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi có lợi thế kinh doanh với
mạng lưới cửa hàng nằm rải rác khắp Hà Nội vời hơn 80 điểm nằm trong
khu dân cư đông đúc, tiện đường giao thông và thuận lợi cho việc kinh
doanh.Mặt khác khu vực Hà Nội là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước,
kinh tế ổn định và phát triển, người dân co thu nhập cao, lượng tiêu dùng
lớn. Đây là một vị trí thuận lợi mà công ty có thể tận dụng để phát hy hết
tiềm năng của mình, công ty có cơ hội thuận lợi để liên doanh hợp tác với
các công ty khác trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hoá.
2.2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty.

Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước
số 108268 đăng ký thay đổi ngày 18/04/2005 xác định ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp là:
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các hàng hoá tiêu dùng, tư liệu
sản xuất, vật tư, hoá chất, thiết bị, phương tiện phục vụ cho mọi nhu cầu
của thị trường;
- Làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước;
- Tổ chức sản xuất,gia công, dịch vụ sửa chữa các đồ dùng điện
tử, điện lạnh, phương tiện, đồ điện;
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước để mở rộng các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất, dihj
vụ của doanh nghiệp;
- Xuất khẩu: hàng thủ công mỹ nghệ ( sành, sứ, mây tre đan, đồ
gỗ ), hàng may mặc, hàng công nghiệp nhẹ, hành nông sản, thuỷ sản, các
loại hoá chát công nghiệp, hoá chất thực phẩm, thực phẩm tươi sống, thực
phẩm công nghệ, rượu sản xuất trong nước;
- Nhạp khẩu: vật tư, nguyên liệu, hoá chất và thiết bị phục vụ
sản xuất, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng ( xe đạp, xe máy, phụ tùng xe
đạp, phụ tùng xe máy ), hàng điện tử, dan dụng, hàng điện lạnh, vật liệu
xây dựng, trang thiết bị nội thất, hàng thiết bị công nghiệp;
- Kinh doanh bất động sản;
- Mua bán cho thuê nhà;
- Sản xuất, chế biến và kinh doanh hàng ăn uống, giải khát;
- Nhập khẩu trang thiết bị y tế;
- Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp, khoáng sản;
- Kinh doanh bán buôn bán lẻ xăng dầu, gá, khí đốt;
- Vận chuyển khách phục vụ tham quan du lịch;
- Kinh doanh vàng,bạc,đá quý, đại lý thu đổi ngoại tệ;
- In lưới thủ công, may, thêu;
- Kinh doanh hoạt động luyện tập thẻ dục thảm mỹ ( câu lạc

bộ ).
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty thương mại dịc vụ Tràng Thi lạ một doanh nghiệp độc lập
có tư cách pháp nhânvới một bộ máy tổ chức hoàn thiện , đáp ứng được
yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp trong thực tế. Cơ cấu tổ chức bộ máy
của công ty bao gồm: Ban giám đốc, ba phòng chức năng, một ban dự án,
14 đơn vị cửa hàng, xí nghiệp trạm kinh doang trực thuôc công ty nằm rải
rác trong nội ngoại thành Hà Nội.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức cuả công ty thương mại dịch vụ
Tràng Thi:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được bố trí như sau:
* Ban giám đốc: giám đốc và hai phó giám đốc:
-Giám đốc kiêm bí thư đảng uỷ: do UBND thành phố bổ nhiệm,
giám đốc có nhiệm vụ điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty,
vạch ra chiến lược kinh doanh và ra quyết định cuối cùng thay mặt đại diện
cho mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà
nước. Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả hoạt
động khinh doanh của công ty và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước theo
quy diịnh hiện hành.
-Hai phó giám đốc công ty: chịu trách nhiệm thực hiện các công việc
quản ly được giao hoặc uỷ quyền.
• Phòng tổ chức, hành chính:
Thực hiện công tác tổ chức, quản lý cán bộ, quản trị hành chính,
khen thưởng kỷ luật, quản lý mạng lưới kinh doanh, lao động tiền lương,
văn thư lưu tữ. Đây là bộ phận trung gian truyền đatj và xử lý thông tin
hành chính giữa giám đốc và các đơn vị khác như: quản lý nhân sự, các
hoạt động văn hoá giáo dục, chế độ cho CBCNV…
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm:
- Một trưởng phòng tổ chức duyệt lao động tiền lương.

- Một người làm công tác thanh tra, bảo vệ, thi đua khen
thưởng.
- Một người làm công tác quân sự bảo hộ lao động.
- Một người đánh máy làm công tác kế toán hánh chính.
- Một người làm công tác văn thư.
- Một người làm công tác lưu trữ hồ sơ.
- Một người làm công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV
trong công ty.
- Một người làm lái xe
- Bốn người làm công tác bảo vệ.
• Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
Làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc quản lý kinh doanh, xây
dựng các chiến lược kinh doanh, theo dõi đôn đóc việc thực hiện các kế
hoạch của công ty.
Cơ cấu tổ chức của phòng bao gồm:
- 1 trưởng phòng
- 3 nhân viên kinh doanh
• Ban dự án:
Ban dự án là một ban mới thành lập chuyên phụ trách về dự án đầu
tư xây dưng cơ bản của công ty . Trong những năm gần đây kinh doanh của
công ty co xu hướng chuyển dich cơ cấu vốn vào việc đầu tư xây dựngcác
trung tâm thương mại và văn phòng chất lượng cao để cho thuê.
• Các đơn vị trực thuộc:
Bao gồm 14 cửa hàng, xí nghiệp , trạm kinh doanh gồm có các cửa
hàng trưởng, cửa hàng phó và các nhân viên bán hàng, phục vụ dịch vụ
hoặc làm công tác kinh doanh khác. Trong đó cửa hàng 5-7 Tràng Tiền nay
chuyển về 31 Tràng Thi do nhà nước thu hồi để thành lập uỷ ban chứng
khoán nhà nước. Và có Trung tâm thương mại 10B Tràng Thi sau hơn 1
năm khản trương thi công đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động
tháng 1/2006. Đây là siêu thị điện máy đầu tiên của tổng công ty.

Các đơn vị trực thộc bao gồm:
1. Trung tâm thương mại dịch vụ Tràng Thi.
2. Trung tâm thương mại dịch vụ Cửa Nam.
3. Trung tâm thương mại Thanh Trì.
4. Trung tâm thương mại Đông Anh.
5. Trung tâm thương mại 10B Tràng Thi.
6. Cửa hàng số 5-7 Tràng Tiền.
7. Cửa hàng ở Cát Linh.
8. Cửa hàng ở Đại La.
9. Cửa hàng ở Hàng Đào.
10. Cửa hàng ở 24 Thuốc Bắc.
11. Cửa hàng ở Giảng Võ.
12. Xí nghiệp Môtô xe mày Hà Nội.
13. Xí nghiệp sửa chữa điện lạnh.
14. Văn phòng cho thuê.
• Phòng kế toán tài chính:
Mỗi đơn vị trực thuộc đều có kế toán riêng, hach toán độc lập. Phòng
kế toán là nơi tập trung sổ sách , thực hiện quản lý, kiểm tra tài chính mở
sách và hạch toán theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty,
tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty, kiêmt tra hướng dẫn việc thực hiện
chế độ tài chính, kế toán và công tác kế toand của các đôn vị trực thuộc,
đồng thời cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ chính xác cho ban giám đốc
công ty để điều hành hoạt động công ty.
Mọi công tác kế toán của công ty được lập, triển khai và thực hiện
đều do trưởng phòng kế toán tổ chức tực hiện dưới sự chỉ đạo của công ty.
Cơ cấu tổ chức của phòng:
- Trưởng phòng: kế toán trưởng
- 2 phó phòng
- Kế toán ngân hàng và công nợ
- Kế toán tiền mặt.

- Kế toán thanh toán
- Kế toán TSCĐ, lương, công cụ dụng cụ
- Kế toán thanh toán nội bộ
- Thủ quỹ
- Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Với sơ đồ tổ chức sẽ giúp cho từng thành viên trong công ty gắn bó
vào những hoạt động chuyên biệt điều đó cho phep họ tích luỹ kinh
nghiệm, phát huy năng lực sở trường để thực hiện công việc hiệu quả cao
đồng thời các máy móc thiềt bị chuyên dùng được sử dụng hết công suất,
đảm bảo tiét kiệm trong mua sắm, sử dụng thiết bị và bố trí lao động một
cách hài hoà.
Sơ đồ trên giúp cho công ty luôn chủ đông trong kinh doanh, tạo ra
sử chủ động khai thác nguồn hàng đa dạng trên thị trường, luôn bám sát và
sử lý kịp thời mọi tình huống trong kinh doanh, thich ứng với diễn biến thị
trường.Ngoài ra nhà quản trị tiếp nhận thông tin từ các phòng ban, các đơn
vị một cách trực tiếp và kịp thời, với cách bố trí bộ máy của công ty theo
kiểu trực tuyến chức năng thì mệnh lệnh cấp trên được truyền đạt xuống
cấp dưới một cách kịp thời, thông tin phản hồi từ các đơn vị lên phản ánh
một cách chính xác và trung thực.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Trước đây hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh
các mặt hàng kim khí như: xe đạp, xe máy, quạt điện, các thiết bị đồ điện
dân dụng… Đặc biệt ở thời kỳ đổi mới từ năm 1994 đén nay, khi nền kinh
tế mở cửa, giao lưu kinh tế với các nước trong và ngoài khu vực đã đem
đén cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh mới. Tận dụng cơ hội
đó Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi đã có những thay đổi lớn về cả
cơ sở vật chất và đội ngũ CBCNV, đã tim được những hướng kinh doanh
mới. Công ty đã mở rộng mặt hàng kinh doanh thông qua xuất nhập khẩu
một số hàng hoá phù hợp với yêu cầu tiêu dùng như: tivi, các thiết bị văn
phòng, mỹ phẩm văn phòng phẩm, các dịch vụ cho thuê địa điểm kinh

doanh.
Năm 2002 công ty kinh doanh cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất sang các
nước đặc biệt là thị trường Úc. Tuy doanh số vẫn còn khiêm tốn nhưng đây
là dầu hiệu đáng mừng cho sự mở rộng mặt hàng kinh doanh của công ty.
Công ty mở rông kinh doanh các dịch vụ văn phòng chất lượng cao có hiệu
quả. Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi tiến tới có xu hướng kinh
doanh tất cả các loại mặt hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
trong thành phố Hà Nội nói riêng và trong nước nói chung. Băng chứng là
công ty bước đầu đã đặt các phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm ở
trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Nguồn cung cấp hàng hoá của công ty.
Trong vấn đề kinh doanh thì tim được nguồn hàng ổn định có chất
lượng cao, giá rẻ… là một vấn đề quan trọng giúp cho công ty có được sự
ổn định trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Trong suốt quá trình hoạt
động của mình, công ty đã có được những bạn hàng cung ứng đáng tin cậy,
có uy tín và cho hàng hoá chất lượng cao, cụ thể là các nguồn sau:
- Nguồn hàng nhập khẩu: công ty hàng năm nhập khẩu mọt lượng lớn
từ nước ngoài chủ yếu từ Nhật Bản, Ấn Độ…Các mặt hàng này cho
công nghệ kiểu dáng chất lượng cao như: xe máy, tivi…
- Nguồn từ cơ sở sản xuất trong và ngoài thành phố như: xí nghiệp
quốc phòng Z83, Z176, Z117, nhà máy Việt Tiệp, công ty kim khí
Thăng Long… Các nguồn hàng đó là : khoá Việt Tiệp, quạt điện,
săm lốp cao su…
- Nguồn từ các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu, bán buôn
trong và ngoài quốc doanh. Đây là nguồn hàng cung ứng tạm thời
khi công ty thiếu hàng tiêu thụ hoặc muốn tim hiểu mở rộng mặt
hàng mới có chủng loại khác nhau.
II. Khái quát về tình hoạt động kinh doanh của công ty và phương
hương nhiệm vụ năm 2006
1.Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ những năm đầu
tiên khi miền bắc giành được độc lập, với hơn 50 năm tồn tại và là công ty
có quy mô lớn đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường.Tuy gặp nhiều
khá nhiều khó khăn trong thời kỳ đổi mới khi mà nước ta mở cửa kinh tế,
khi mà đại đa số các doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ thời bao cấp
đã dần dần không theo kịp sự biến đổi của kinh tế thị trường và dẫn tới phá
sản hay giải thể thì công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi vẫn đứng vững
và ngày càng mở rộng quy mô. Công ty mở rộng kinh doanh các dịch vụ
văn phòng chất lượng hiệu quả cao _ 14 dự án đầu tư xây dựng . Trong đó
có các dự án đã đưa vào hoạt động hiệu quả, có dự án lớn với dự án lớn với
quy mô đầu tư trên 400 tỷ đồng, từng bước khẳng định vị trí thương hiệu
của mình trên thị trường.
Công ty không ngừng công tác xúc tiến thương mại quảng bá thương
hiệu của doanh nghiệp. Năm 2005 công ty đã có ban chỉ đạo xây dựng
thương hiệu và hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp gồm 10
đôngf chí do đống chí giám đốc làm trưởng ban.
+ Trong năm nay công ty đã tổ chức 05 đoàn càn bộ đi tham quan khảo sát
thị trường ở trong và ngoài nước: thị trường các tỉnh phía nam, Singapo,
Maláyia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu…
+ Công ty đầu tư trang bị thống nhất áo công tác ở các bộ phận bán hàng,
sửa chữa; mỗi người 2 áo mùa hè, 2 áo mùa rét với tổng kinh phí trên 130
triệu đồng.
+ Các biển hiệu, quầy tủ được chỉnh trang đảm bảo văn minh thương mại.
+ In catalog giới thiệu về công ty bằng hai thứ tiếng Việt - Anh.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn, quy định về phong cách phục vụ văn minh
mang tính đặc trưng của doanh nghiệp.
Công ty tiếp tục đầu tư cải tạo mạng lưới tiêu thụ
+ Công trình trung tâm thương mại dịch vụ 10B Tràng Thi sau hơn 1 năm
khẩn trương thi công đã hoàn thành và được khai trương chinh thức vào
tháng 01/2006. Đây là siêu thị điện máy đầu tiên của tổng công ty phục vụ

nhu cầu tiêu dùng của nhân dân Thủ đô.
+ Của hàng chợ Tó thuộc trung tâm kinh doanh tổng hợp Đông Anh được
cải tạo sửa chữa với số tiền trên 100 tiệu đồng đã tạo nên một diện mạo
mới cho kinh doanh thương mại ở khu vực Đông Anh.
+ Khu nhà kho ở trung tâm thị trấn Văn Điển được khởi công xây dựng
tháng 12/2004 đến đầu quý II/2005 đã xong và được đua vào sử dụng đạt
hiệu quả cao .
+ Các dự án : trung tâm thương mại và nhà ở cao tầng tại 173 Xuân Thủy,
và nhà ở cao tầng ở 349 Minh Khai, trung tâm thương mại Cầu Bươu đang
được tiếp tục triển khai các bước theo tiến độ đề ra.
Công thương mại dịch vụ Tràng Thi ngày càng phát triển, mở rộng quy mô.
Bảng 1: so sánh tài sản của công ty .
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh
2003/2002
So sánh
2004/2003
TSLĐ và
ĐTNH
12.638.139 14.838.732 22.357.031 117,403% 150,667%
TSCĐ và
ĐTDH
4.321.303 10.796.868 48.478.649 249,852% 449,006%
Tổng TS 16.949.443 25.635.601 70.835.680 151,247% 276,317%
Tỷ lệ TSCĐ
và ĐTNH /
Tổng TS
25,495% 42,1167% 68,4382%
( Nguồn : Báo bảng cân đối kế toán của 3 năm 2002, 2003, 2004 )
Ta có thể thấy từ trong 3 năm từ năm 2002 đến năm 2004 tốc độ phát

triển của công ty khá nhanh bằng chứng là tỷ lệ tăng tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn đều nhanh TSNH năm 2003 tăng so với năm 2002 là 117,403%
và sang năm 2004 thì tốc độ tăng đó nhanh hơn 150,667% so với năm
2003.
Và đặc biệt là TSDH tăng rất nhanh 449,006% năm 2004 so với năm
2003, 249,852% năm 2003 so với năm 2002 điều đó cho thấy công ty đã
tập trung vốn lớn đầu tư vào tài sản dài hạn nhất là đầu tư vào XDCB xây
dựng các trung tâm thương mại và các văn phòng chất lượng cao để cho
thuê. Từ năm 2004 TSDH đã chiềm tới 68,438% trong tổng tài sản chứng
tỏ công ty chuyển dich cơ cấu vốn khá lớn để tập trung đầu tư dài hạn đây
là hướng kinh doanh mới của công ty và nó được dự đoán là sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, trong năm
2005 hầu hết các cửa hàng, các trung tâm thương mại, các xí nghiệp sản
xuất dịch vụ đều hoàn thành chỉ tiêu doanh thu và thuế trước thời hạn.
Bảng 2: so sánh kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Doanh thu thuần 126.745.970 146.822.725 213.064.102
Tổng lợi nhuận
trước thuế
781.250 812.500 1.102.960
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
250.000 260.00 280.000
Lợi nhuận sau thuế 531.250 552.500 822.960
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 )
Cùng với sự đầu tư rất lờn vào dài hạn công ty cũng không ngừng cải
thiện mạng lưới tiêu thụ, tăng cường công tác quảng bá thương hiệu để tăng
doanh thu. Thực tế là từ năm 2002 đến năm 2004 doanh thu thuần đã tăng

1,68 lần.
Lợi nhuận sau thuế tăng , hàng năm công ty dã nộp gần 300 triệu
thuế thu nhập doanh nghiệp đây à đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước.
Có thể nói với tiêm lực hiện nay và sự đấu tư kinh doanh đúng
hướng công ty sẽ ngày càng mở rộng và phát triển.
Công ty đang sẵn sàng để chuyển đổi sang mô hình công ty co phần
điều đó giúp cho công ty linh hoạt hơn trong kinh doanh.
Nhưng không phải thế mà công ty không gặp khó khăn, trong thời kỳ
kinh tế thị trường tự do cạnh tranh công ty phải chịu cạnh tranh ác liệt của
các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó là sự khó khăn trong viẹc xây dựng
thương hiệu vì là công ty nhà nước nên tư trước đến nay việc xay dựng
thương hiệu chưa được chú trọng nhiều.
2.Phương hướng và nhiệm vụ năm 2006.
Năm 2005, mực dù có sự chuyển đổi mô hình sở hữu doanh nghiệp sang
công ty cổ phần, nhưng công ty vẫn xây dựng kế hoạch năm với tốc độ phát
triển cao:
- Doanh thu năm 2006 xây dựng là 315 tỷ đồng so với năm 2005 tăng
15%
- Nộp ngân sách tăng từ 10% đến 12%
- Thu nhập bình quân tăng từ 15% đến 20%
- Thực hiện tót việc chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty cổ phần,
tôt chức thành công đại hội cổ đông vào 03/2006
- Tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ở Siêu thị điện máy 10B Tràng Thi
đảm bảo chất lượng văn minh thương mại

Kết luận
Trong quá trình thực tập tại công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi,
tôi đã tim hiểu sơ bộ về lịch sử hình thành và phát triển , cơ cấu tổ chức,
tinh hình hoạt động kinh doanh , tôi nhận thấy công ty dã có nhưng đóng
góp rất lớn vào kinh tế của Thủ đô nói riêng và của ngành thương mại nói

chung.
Tuy nhiên trong quá trình tim iểu tôi nhân thấy răng công ty vẫn
chưa chú trọng vào công tác phân tích tài chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “
Giải pháp xây dựng công tác phân tich tài chính ở công ty Thương mại dịch
vụ Tràng Thi “. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa đặc biệt là thầy giáo Ths Đặng Anh Tuấn, cùng với sự giúp đỡ
của các cô chú , anh chị trong phòng kế toán và trong công ty đẻ toi có thể
hoà thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
I.Giới thiệu tổng quan về công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi 2
1.Quá trình hình thành và phát triển 2
2.Vị trí, lĩnh vực kinh doanh của công ty 5
2.1.Vị trí 5
2.2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty 6
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 13
5. Nguồn cung cấp hàng hoá của công ty 14
II. Khái quát về tình hoạt động kinh doanh của công ty và phương
hương nhiệm vụ năm 2006 14
1.Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 14
2.Phương hướng và nhiệm vụ năm 2006 18
19
Kết luận 19
Đề tài: Giải pháp xây dựng công tác phân tích tài chính tại Công ty
thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
Chương I: những vấn đề cơ bản về công tác phân tích tài chính
I. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp và hoạt động tài chính của doanh nghiệp

1.1. Doanh nghiệp
1.2. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
II. Nội dung công tác phân tích tài chính
1. Tổ chức công tác phân tích tài chính
1.1. Giai đoạn lập kế hoạch
1.2. Giai đoạn thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.3. Giai đoạn xử lý các nguồn thông tin
1.4. Giai đoạn quan sát và đánh giá
1.5. Giai đoạn kết thúc
2. Lựa chọn phương pháp
2.1. phương pháp so sánh
2.2. phương pháp tỷ số
2.3. phương pháp Dupont
3. Lựa chọn các chỉ tiêu phân tích
3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
3.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và dự báo
Chương II: Xây dựng công tác phân tích tài chính tại Công ty Thương
mại dịch vụ Tràng Thi
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Sự hình thành và phát triển
2. Cơ cấu tổ chức
3. Chức năng và nhiệm vụ
4. Tình hình hoạt động kinh doanh
II. Xây dựng công tác phân tích tài chính tại công ty
1. Tổ chức công tác phân tích
2. Nội dung phân tích tài chính
3. Đánh giá dự báo

III. Giải pháp xây dựng công tác phân tích tài chính tại công ty
1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
2. Giải pháp về xây dựng nội dung công tác phân tích tài chính
3. Các giải pháp khác
4. Kiến nghị
Kết luận

×