Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Dự án đầu tư xây dựng khách sạn crystal

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 84 trang )

Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ – MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
1.1.1. Chủ đầu tư
Tên dự án: Dự án đầu tư khách sạn Crystal tại Đà Nẵng
Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV thương mại & dịch vụ Lệ Ninh
Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới
Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án đầu tư
Hình thức thực hiện: Tổ chức đấu thầu thi công theo luật đấu thầu
1.1.2. Quy mô công trình
- Tổng diện tích sàn xây dựng : 3.302 m
2
- Tầng cao xây dựng : Tầng hầm cao 3,25m
Tầng lửng cao 3,9m
Tầng 1 – 12 cao 3,05m
Tầng 13 cao 2,95m
- Chiều cao tòa nhà: : 44,9 m
1.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Xây dựng số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009.
- Luật du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013
được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua.
- Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Du lịch.
- Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của chính phủ về
quản lý chất lượng công trình cây dựng.
- Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2010 của UBND
thành phố Đà Nẵng việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của thành phố Đà Nẵng.
- Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Đà


Nẵng.
- Quyết định số 181/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của UBND
thành phố Đà Nẵng về việc ban hành “Quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng”.
Trang 1
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
- Quyết định số 93/2005/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2005 ban hành “Quy
định một số chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng”.
- Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND thành phố
Đà Nẵng về việc “Quy định giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”.
- Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 04 năm 2013 của Bộ tài
chính về “Hướng dẫn quản lý chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định”.
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế – Xã hội Thành phố Đà Nẵng đến năm
2020 đã được UBND Thành phố Đà Nẵng phê duyệt năm 2001.
- Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 465/QĐ-TTG ngày 17 tháng 6 năm
2002.
Trang 2
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
1.3. TỔNG QUAN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH – DỊCH VỤ
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.3.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hình 1.1: Bản đồ hành chính Thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng có diện tích 1.256 km² trong đó các quận nội thành chiếm 213,05 km²,
các huyện ngoại thành chiếm 1.042,48 km². Là thành phố nằm ở trung độ của Việt

Nam, trên trục giao thông huyết mạch Bắc – Nam về cả đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường hàng không với phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía tây
và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Với vị trí địa lý như vậy
nên Đà Nẵng trở thành cửa ngõ giao thông quan trọng của cả miền Trung và Tây
Nguyên và còn là điểm cuối trên Hành lang kinh tế Đông – Tây đi qua các nước
Myanma, Thái Lan, Lào, Việt Nam.
Đà Nẵng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa khô kéo dài 6
tháng từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình hàng năm 25,6
0
C, tổng lượng mưa
trung bình cả nằm ở vùng đồng bằng từ 2.200 – 2.500 mm; mùa mưa bắt đầu từ
tháng 10 và chấm dứt tháng 1 năm sau, bão và gió lớn thường xuất hiện ở các tháng
10, 11 điều này gây cản trở cho các hoạt động du lịch tại Đà Nẵng. Mùa hạ có gió
Trang 3
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
mùa Tây Nam (từ tháng 4 đến tháng 9), mùa đông có gió mùa Đông Bắc nhưng nhờ
có đèo Hải Vân nên ít chịu ảnh hưởng. Với đặc điểm khí hậu thời tiết như vậy thì du
lịch Đà Nẵng có thể kéo dài nhiều tháng trong năm thích hợp cho các loại hình du
lịch biển và nghỉ mát.
1.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đà Nẵng, thành phố đông dân thứ 4 tại Việt Nam, đã tăng trưởng bùng nổ trong
những năm gần đây nhờ yếu tố địa lý thuận lợi được núi rừng bao phủ và bãi biển
trải dài.
Cảnh quan thiên nhiên đẹp đã khiến dịch vụ du lịch khách sạn bùng nổ tại đây.
Hàng loạt khu nghỉ dưỡng, villa, sân golf được xây dựng dọc bờ biển. Ngoài ra còn
rất nhiều nhà máy được thành lập tại đây để tận dụng lợi thế nằm ở trung tâm Việt
Nam của Đà Nẵng.
Cũng giống như Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, kinh tế Đà Nẵng
tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong thập kỷ qua ở
mức khoảng 7%. Từ năm 2006 - 2010, kinh tế Đà Nẵng tăng trưởng khoảng

11%/năm và chính quyền thành phố này đang đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 13,5
đến 14,5%/năm trong 5 năm tới.
Đà Nẵng thường được coi như nơi để làm ăn kinh doanh tốt nhất tại Việt Nam.
Đà Nẵng có cơ sở hạ tầng tốt hơn bất kỳ khu vực đô thị lớn nào tại Việt Nam, tăng
trưởng thu nhập bình quân đầu người cao hơn nhiều khu vực khác ở Việt Nam.
1.3.2. Thực trạng phát triển ngành du lịch – dịch vụ tại Đà Nẵng
1.3.2.1. Đà Nẵng với những ưu thế về phát triển du lịch
Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch – dịch vụ cả nước, Đà Nẵng là thành
phố cửa ngõ của Miền Trung với những tiềm năng hết sức quan trọng.
Đà Nẵng có lợi thế về vị trí địa lý, giao thông liên lạc, đặc biệt là cảng biển và
sân bay quốc tế; với nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng.
Tương phản với TP Hà Nội và TPHCM luôn chật chội đông đúc, Đà Nẵng với
900.000 dân rộng rãi, thoáng mát với nhiều đại lộ, đường vành đai và những cây
cầu tồn tại trong quy hoạch hoàn hảo.
 Thành phố Đà Nẵng nằm bên dòng sông Hàn; phía Đông vươn ra biển Đông
với những bãi biển dài tăm tắp và bán đảo Sơn Trà còn rất hoang sơ; phía Bắc và
phía Tây được bao bọc bởi đèo núi cao. Đèo Hải Vân cheo leo hiểm trở là ranh giới
tự nhiên giữa Đà Nẵng và thành phố Huế. Ngoài sự ưu đãi của thiên nhiên, thành
phố còn được bao bọc bởi 3 di sản văn hóa thế giới: Huế, Hội An, Mỹ Sơn. Xa hơn
một chút nữa là di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Trang 4
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Vì thế Đà Nẵng được xem là điểm trung chuyển quan trọng trên con đường di sản
miền Trung, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế du lịch cả nước.
 Ngoài ra, Đà Nẵng còn hấp dẫn du khách bởi những danh lam thắng cảnh
như: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà – Núi Chúa, đèo Hải Vân, bán đảo Sơn Trà.
Với những thế mạnh sẵn có cùng với hệ thống hạ tầng ngày càng hoàn thiện,
trong những năm tới, Đà Nẵng chủ trương tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và phát
triển thành phố theo hướng công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học - công
nghệ cao nhằm đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế, công nghệ, dịch vụ, du

lịch hàng đầu của khu vực miền Trung.
1.3.2.2. Những hạn chế và thách thức của du lịch Đà Nẵng
Trong vài năm gần đây, đô thị Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ với hàng loạt khu
đô thị mới, khu tái định cư, khu công nghiệp tập trung, các khu du lịch, Tuy phát
triển ồ ạt, song kiến trúc Đà Nẵng đã kịp khẳng định phong cách hiện đại kết hợp
với tạo hình đơn giản. Sự phát triển nhanh, mạnh về không gian đô thị của Đà Nẵng
đã tạo cho thành phố một tầm vóc mới, trở thành một môi trường đầu tư hấp dẫn.
Tuy vậy, vẫn phải thấy rằng quy hoạch xây dựng TP còn dàn trải, về lâu dài gây
lãng phí tài nguyên đất đai, đồng thời đòi hỏi phải chuẩn bị nhiều vốn để mở rộng,
hoàn thiện hạ tầng. Mặt khác việc quy hoạch xây dựng còn thiếu điểm nhấn, đơn
cử, Đà Nẵng thiếu khu mua sắm cao cấp cho khách du lịch hạng sang tới từ tàu du
lịch cỡ lớn (cruise ship). Hiện có nhiều cửa hàng lớn tập trung trên đường Hùng
Vương nhưng khu vực này chưa đạt được tiêu chuẩn quốc tế về khu mua sắm sang
trọng, chưa có nhiều mặt hàng đặc trưng. Việc phát triển dàn hàng, nhiều song thiếu
chiều sâu, thiếu điểm nhấn sẽ là một thách thức trong tương lai.
Quy hoạch Đà Nẵng ngày nay cần được nghiên cứu trên ý tưởng xây dựng Thành
phố của các sự kiện lớn, các hoạt động du lịch – hội nghị – thể thao – chữa bệnh
chất lượng quốc tế.
1.3.3. Các chính sách xã hội của Đà Nẵng liên quan đến phát triển ngành du
lịch - dịch vụ
Năm 2013 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ XX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 thành phố Đà
Nẵng, với mục tiêu thực hiện năm nhiệm vụ đột phá là: phát triển các ngành dịch vụ
nhất là dịch vụ du lịch và thương mại; phát triển công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại; xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh và thực thi các chính sách xã hội giàu tính
nhân văn; phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy phát triển
nhanh các ngành dịch vụ thành phố có lợi thế đi đôi với nâng cao chất lượng và khả
Trang 5
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel

năng cạnh tranh, từng bước nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu GDP, tăng cường xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ. Trên cơ sở những thành quả to lớn đã đạt được trong
những năm qua và yêu cầu của những mục tiêu và nhiệm vụ Nghị quyết đại hội
Đảng bộ Thành phố lần thứ XX đặt ra, thành phố Đà nẵng đề ra các mục tiêu và
nhiệm vụ chủ yếu năm 2013 như sau:
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị theo
hướng hiện đại và đồng bộ, tập trung hoàn thành các công trình trọng điểm. Tiếp
tục lấy năm 2013 là “Năm giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư và an sinh xã hội”; tập
trung ưu tiên trong lãnh đạo, chỉ đạo, các biện pháp và phân bổ nguồn lực để bố trí
kịp thời đất tái định cư cho các hộ giải tỏa, nhanh chóng giải phóng mặt bằng để
triển khai các dự án; chú trọng đầu tư và phát triển dịch vụ, tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vững chắc theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tập
trung tranh thủ và thu hút mọi nguồn lực để đầu tư nhằm tăng tốc phát triển thành
phố, chú trọng cả đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và kinh tế đối ngoại. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, tập
trung qui hoạch và phát triển nguồn nhân lực. Duy trì thành quả đạt được và đẩy
mạnh thực hiện các chương trình an sinh xã hội và giải quyết tốt các vấn đề xã hội
bức xúc. Nâng cao hiệu lực bộ máy tổ chức và điều hành của chính quyền các cấp.
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo để đạt và vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2013, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển của kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011 - 2015.
Dự kiến trong năm 2013, TP Đà Nẵng sẽ đón 3 triệu lượt khách (tăng 12,8% so
với năm 2012), trong đó 700 ngàn lượt khách quốc tế (tăng 10,9% so với năm
2012); 2,3 triệu lượt khách nội địa (tăng 13,3% so với năm 2012). Tổng thu nhập từ
du lịch đạt 6.500 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2012.
Trang 6
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
1.4. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1.4.1. Quy mô thị trường du lịch – dịch vụ Đà Nẵng

(Nguồn: Website Cục Thống Kê Đà Nẵng)
1.4.1.2. Quy mô thị trường du lịch – dịch vụ Đà Nẵng
a. Nhu cầu khách sạn tại Đà Nẵng
Trong năm 2013 tình hình KT-XH tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Suy thoái kinh tế chưa thực sự được phục hồi, đầu tư phát triển, sản xuất bị
thu hẹp, thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, thiên tai bão, lụt diễn biến phức
tạp… Trong bối cảnh chung đó, kinh tế TP Đà Nẵng vẫn có sự tăng trưởng so với
năm 2012.
Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP Đà Nẵng cho biết, trong năm 2013,
tổng lượng khách du lịch đến Đà Nẵng đạt trên 3,1 triệu lượt khách, tăng 17,2% so
với năm 2012. Trong đó khách quốc tế đạt trên 743.000 lượt, tăng 17,8%, khách nội
địa đạt gần 2.347.000 lượt người, tăng 17%. Tổng thu du lịch đạt 7.784,1 tỷ đồng,
tăng 29,8%.
Trong đó có 92 chuyến tàu biển cập cảng Tiên Sa với 102.465 lượt khách, tăng
91% so với năm 2012; lượng khách đường bộ từ Lào, Thái Lan đến Đà Nẵng đạt
27.000 lượt.
Đến nay, TP Đà Nẵng đã có 16 đường bay quốc tế, trong đó có 4 đường bay trực
tiếp thường kỳ và 12 đường bay trực tiếp thuê chuyến, tăng 8 đường bay so với năm
ngoái. Dự kiến trong tháng 12 sẽ có thêm 4 đường bay mới đến Đà Nẵng gồm: Hạ
Môn, Thái Nguyên, Cáp Nhĩ Tân, Ninh Ba.
Trang 7
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
b. Năng lực hiện tại của Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là một điểm dừng chân lý tưởng cho du khách và cả các nhà
đầu tư. Đà Nẵng, với định hướng là một trung tâm dịch vụ, du lịch của miền Trung,
của cả nước và xa hơn nữa là khu vực, quốc tế. Hàng loạt khu du lịch, khách sạn
cao cấp, cao ốc, chung cư cao cấp, văn phòng cho thuê và trung tâm thương mại đã
và đang được xây dựng, hài hòa với thiên nhiên nhưng cũng không kém phần hiện
đại. Từ những khu nghỉ dưỡng cực kỳ sang trọng mang tiêu chuẩn 4 - 5 sao như:
Furama, Hoàng Anh Gia Lai Plaza, Sandy Beach, Sơn Trà Resort & Spa hay

những khu du lịch sinh thái trong lành như Suối Lương, Bà Nà, Sơn Trà, Non
Nước đến những cao ốc đa chức năng như Vĩnh Trung Plaza, Indochina Riverside
Towers, Softech,
Cũng trong năm 2013 Đà Nẵng đã đưa 65 cơ sở lưu trú mới đi vào hoạt động với
3.064 phòng; có 12 khách sạn từ 3-5 sao tương đương với 1.200 phòng nâng tổng
cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố lên đến 391 cơ sở với 13.634 phòng, căn hộ.
Hiện trên địa bàn có 61 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch với tổng vốn đầu tư
5.786, 8 triệu USD, trong đó có 12 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư
1.431,6 triệu USD và 49 dự án đầu tư trong nước với vốn tổng đầu tư 4.355, 2 triệu
USD, trong đó có 2 khu vui chơi giải trí quy mô lớn đang trong giai đoạn đầu tư xây
dựng là Công viên vui chơi giải trí Đông Nam tượng đài và khu vui chơi giải trí thể
thao Tuyên Sơn.
Trong năm 2014, Đà Nẵng sẽ chú trọng đẩy mạnh khai thác thị trường du lịch
nước ngoài thông qua các đường bay trực tiếp như Nhật Bản; Hàn Quốc; Thái Lan
và các khách du lịch qua tuyến hành lang kinh tế Đông, Tây; Tập trung phát triển du
lịch đường sông hình thành sản phẩm du lịch mới, độc đáo thu hút du khách. TP sẽ
chú trọng hơn đến phát phát triển thương hiệu du lịch mới tại Bà Nà như: Khu làng
Pháp; cáp kéo từ Bà Nà đến khu Bynight, vườn hoa bốn mùa… Đồng thời tiếp tục
kêu gọi các nhà đầu tư vào các khu bán đảo Sơn Trà, đỉnh đèo Hải Vân, nâng cấp
khu danh thắng Ngũ Hành Sơn trở thành điểm du lịch quốc gia.
1.4.2. Dự báo quy mô thị trường Đà Nẵng
1.4.2.1. Dự báo lượng khách du lịch đến Đà Nẵng
b. Dự báo lượng khách đến Đà Nẵng trong giai đoạn 2014 – 2024
BẢNG 1.4: CƠ CẤU KHÁCH DU LỊCH ĐẾN ĐÀ NẴNG TỪ 2004 - 2013
Đơn vị: nghìn lượt
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Quốc tế 179,70 217,43 258,09 315,65 352,94
Nội địa 390,11 484,29 515,86 707,25 913,04
Tổng cộng 569,80 701,72 773,95 1.022,90 1.265,98
Năm 2009 2010 2011 2012 2013

Quốc tế 300,00 370,37 500,00 630,91 743,57
Trang 8
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Nội địa 1.050,00 1.400,51 1.850,00 2.028,65 2.346,88
Tổng cộng 1.350,00 1.770,88 2.350,00 2.659,55 3.090,45
(Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà
Nẵng)
Đơn vị: nghìn
lượt
Biểu đồ 1.5: Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2004 – 2013
 Dựa vào đồ thị ta nhận thấy số lượng khách quốc tế và nội địa đến Đà Nẵng
từ năm 2004 – 2013 có xu hướng tăng dần lên, đặc biệt trong năm 2009 tổng thể
ngành du lịch Việt Nam không mấy sáng sủa do suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng
đối với Đà Nẵng thì lại khác. Kể từ năm 2008, khi Đà Nẵng đăng cai tổ chức lễ hội
bắn pháo hoa quốc tế thì lượng khách đến du lịch ở Đà Nẵng tăng lên đột biến, hình
ảnh Đà Nẵng đã được quảng bá rộng rãi hơn.
Dự báo lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam dựa vào phương pháp ngoại
suy hàm xu thế trên cơ sở số liệu thống kê từ năm 2004 đến 2013.
Kết quả hàm xu thế được thực hiện bằng công cụ excel như sau:
Trang 9
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Biểu đồ 1.6: Hàm dự báo khách quốc tế đến Đà Nẵng
Biểu đồ 1.7: Hàm dự báo khách nội địa đến Đà Nẵng
Để dự báo lượng khách quốc tế và nội địa đến Đà Nẵng ta có hàm xu thế như sau:
Hàm xu thế khách quốc tế: y
1
= 56,303x + 77,2
Hàm xu thế khách nội địa: y
2
= 226,11x -74973

Với:
+ Quy ước lượng khách quốc tế dự báo đến Đà Nẵng là: Y
1
+ Quy ước lượng khách nội địa dự báo đến Đà Nẵng là: Y
2
+ Quy ước năm là X =1,2,…n
BẢNG 1.5: DỰ BÁO LƯỢNG KHÁCH QUỐC TẾ & NỘI ĐỊA ĐẾN ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2024
Đơn vị: nghìn lượt
Năm X
Khách
quốc tế
Khách nội
địa
Tổng cộng
2014 11 696,533 2412,237 3108,77
2015 12 752,836 2638,347 3391,18
2016 13 809,139 2864,457 3673,60
2017 14 865,442 3090,567 3956,01
2018 15 921,745 3316,677 4238,42
2019 16 978,048 3542,787 4520,84
2020 17 1034,351 3768,897 4803,25
2021 18 1090,654 3995,007 5085,66
2022 19 1146,957 4221,117 5368,07
2023 20 1203,26 4447,227 5650,49
2024 21 1259,563 4673,337 5932,90
Trang 10
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Biểu đồ 1.8: Dự báo khách du lịch nội địa & quốc tế đến Đà Nẵng từ 2014 –
2024

c. Dự báo nhu cầu về số phòng cho khách du lịch
Để xác định nhu cầu sử dụng phòng lưu trú của khách du lịch, sử dụng cách tính
như sau:
Nhu cầu phòng = Tổng ngày khách/Hệ số sử dụng chung phòng/Công suất
phòng/Hệ số mùa/365
BẢNG 1.6: NGÀY LƯU TRÚ BÌNH QUÂN KHÁCH ĐẾN ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2004 – 2013
Chỉ
tiêu
Lượt khách lưu trú Ngày khách
Ngày khách
TB
Quốc tế Nội địa Quốc tế Nội địa
Quốc
tế
Nội
địa
2004 179.695 390.105 336.030 542.246 1,87 1,39
2005 217.431 484.285 371.807 673.156 1,71 1,39
2006 258.090 515.860 469.724 655.142 1,82 1,27
2007 315.650 707.250 549.231 1.053.803 1,74 1,49
2008 352.940 913.040 645.880 1.241.734 1,83 1,36
2009 300.000 1.050.000 558.000 1.291.500 1,86 1,23
2010 370.370 1.400.510 711.110 1.876.683 1,92 1,34
2011 500.000 1.850.000 950.000 2.497.500 1,9 1,35
2012 630.908 2.028.645 1.223.962 2.779.244 1,94 1,37
2013 743.568 2.298.378
1420215 3125794 1,91 1,36
Trang 11
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel

(Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà
Nẵng)
 Dựa vào kinh nghiệm của một số khách sạn tương tự trên địa bàn Đà Nẵng
như: Bamboo Green Hotel, Pacific Hotel, Green Plaza, xác định hệ số sử dụng
chung phòng lưu trú của khách du lịch Đà Nẵng được tính trung bình như sau:
BẢNG 1.7: HỆ SỐ SỬ DỤNG CHUNG PHÒNG
Chỉ tiêu 2003 – 2007 2008 - 2012
Khách quốc tế 1,90 1,80
Khách nội địa 2,02 2,00
 Công suất sử dụng phòng
Công suất sử dụng phòng trung bình của các khách sạn Đà Nẵng trong giai
đoạn 2003 – 2012 có nhiều biến đổi, có năm công suất trung bình chỉ đạt khoảng
54%, nhưng trong năm 2005 công suất lên đến 97,8%. Tuy nhiên công suất này
cũng thay đổi lớn trong 1 năm, trong mùa du lịch cao điểm, công suất phòng có thể
lên đến 98%, có thời điểm còn cháy phòng, nhưng trong mùa vắng khách thì phòng
khách sạn trống rất nhiều, công suất sử dụng phòng chỉ dưới 50%. Như vậy trong
phần dự báo này thống nhất sử dụng công suất trung bình là 65% vì đây là công
suất được hầu hết các khách sạn sử dụng làm công suất hòa vốn trong hoạt động
kinh doanh khách sạn hiện nay.
 Hệ số mùa
Điểm đặc trưng của loại hình kinh doanh du lịch – dịch vụ là chịu ảnh hưởng
của mùa du lịch, tổng lượt khách lưu trú tại các khách sạn trong 1 năm chủ yếu tập
trung vào giai đoạn cao điểm. Một ví dụ điển hình là khu resort Furama thường
trong tình trạng cháy phòng trong mùa hè, mùa du lịch cao điểm, nhưng lại gần như
vắng khách trong mùa mưa. Do đó các khách sạn, resort, hay các loại hình kinh
doanh du lịch – dịch vụ khác được đầu tư xây dựng với định hướng doanh thu chủ
yếu cần đạt được là trong mùa du lịch cao điểm.
Tại Đà Nẵng, mùa du lịch cao điểm thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 6
năm sau, có thể bắt đầu và kết thúc sớm hoặc trễ hơn 1 tháng. Như vậy, theo ước
tính thì có thể chọn hệ số mùa là 7/12 = 0,58

 Tỷ lệ khách du lịch ở khách sạn cao cấp
Hầu hết khách quốc tế đều muồn ở khách sạn 3 sao trở lên, đặc biệt là những
khách Châu Âu, khách MICE (Meeting – Incentive – Convention – Exhibition) thì
nhu cầu càng cao, thường nghỉ ở khách sạn 3 – 5 sao. Bên cạnh đó, một lượng lớn
khách nội địa cũng có nhu cầu ở khách sạn có sao. Có thể thấy rằng nhu cầu ở
Trang 12
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
khách sạn có sao của khách du lịch chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nhu cầu sử
dụng phòng.
BẢNG 1.8: KẾT QUẢ TÍNH NHU CẦU PHÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH GIAI
ĐOẠN 2004 – 2013
Chỉ
tiêu
Ngày khách
Hệ số sd
chung
phòng
Công
suất
sd
phòng
Hệ
số
mùa
Nhu cầu phòng
Quốc tế Nội địa
Quốc
tế
Nội
địa

Quốc
tế
Nội địa Tổng
2004 336.030 542.246 1,90 2,02 65% 58% 1.285 1.951 3.236
2005 371.807 673.156 1,90 2,02 65% 58% 1.422 2.422 3.844
2006 469.724 655.142 1,90 2,02 65% 58% 1.797 2.357 4.154
2007 549.231 1.053.803 1,90 2,02 65% 58% 2.101 3.791 5.892
2008 645.880 1.241.734 1,80 2,00 65% 58% 2.608 4.512 7.120
2009 558.000 1.291.500 1,80 2,00 65% 58% 2.253 4.693 6.946
2010 711.110 1.876.683 1,80 2,00 65% 58% 2.871 6.819 9.690
2011 950.000 2.497.500 1,80 2,00 65% 58% 3.835 9.075 12.910
2012 1.223.962 2.779.244 1,80 2,00 65% 58% 4.942 10.099 15.040
2013 1.420.215 3.125.794 1,80 2,00 65% 58% 5.734 11.358 17.092
Để tiến hành dự báo số lượng khách du lịch, từ các số liệu có được trong quá
khứ, ta tiến hành vẽ đồ thị, sau đó xem xét quy luật của đồ thị thuộc dạng nào rồi
trên cơ sở đó dự báo cho những năm tiếp theo.
Đơn vị: phòng

Biểu đồ 1.9: Nhu cầu phòng khách sạn tại Đà Nẵng giai đoạn 2004 – 2013
 Dựa vào đồ thị ta nhận thấy số lượng khách quốc tế và nội địa đến Đà Nẵng
từ năm 2004 – 2013 có xu hướng tăng, do đó để dự báo số lượng khách đến trong
những năm tiếp theo, ta sử dụng công cụ excel để dự báo.
Trang 13
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Biểu đồ 1.10: Hàm dự báo nhu cầu phòng của khách quốc tế tại Đà Nẵng
Biểu đồ 1.11: Hàm dự báo nhu cầu phòng của khách nội địa tại Đà Nẵng
Như vậy ta có hàm dự báo nhu cầu phòng của khách quốc tế và nội địa tại Đà
Nẵng là:
Y
1

= 391,9x + 231,18
Y
2
= 946,62x – 475,96
Với quy ước:
Y
1
là nhu cầu phòng của khách quốc tế dự báo cho những năm tương lai
Y
2
là nhu cầu phòng của khách nội địa dự báo cho những năm tương lai
X là năm, X = 1, 2, 3, n
Trang 14
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
BẢNG 1.9: DỰ BÁO NHU CẦU PHÒNG TẠI ĐÀ NẴNG NĂM 2014 - 2024
Năm X Quốc tế Nội địa Tổng cộng
2014 12 4.934 10.883 15.817
2015 13 5.326 11.830 17.156
2016 14 5.718 12.777 18.495
2017 15 6.110 13.723 19.833
2018 16 6.502 14.670 21.172
2019 17 6.893 15.617 22.510
2020 18 7.285 16.563 23.849
2021 19 7.677 17.510 25.187
2022 20 8.069 18.456 26.526
2023 21 8.461 19.403 27.864
2024 22 8.853 20.350 29.203
1.4.2.2. Dự báo nguồn cung khách sạn trong tương lai
BẢNG 1.10: THỐNG KÊ KHẢ NĂNG PHỤC VỤ LƯU TRÚ TẠI ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2004 – 2013

Năm Tổng số khách sạn Tổng số phòng
2004 85 3.155
2005 100 3.530
2006 132 4.650
2007 150 5.055
2008 160 5.455
2009 192 6.255
2010 220 7.123
2011 278 8.863
2012 326 10.570
2013 391 13.634

Từ bảng thống kê cho thấy rằng trong những năm qua, khả năng cung ứng phòng
khách sạn cho khách lưu trú còn tăng chậm, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu lưu trú của
khách du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt số khách sạn từ 3 – 5 sao còn rất ít,
chưa thể đáp ứng đối với những khách quốc tế hạng sang.
Trang 15
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Biểu đồ 1.12: Hàm dự báo khả năng cung của phòng khách sạn trong tương lai
Hàm dự báo khả năng cung của phòng khách sạn: y = 921,07x + 1544,4
BẢNG 1.11: DỰ BÁO KHẢ NĂNG CUNG PHÒNG KHÁCH SẠN GIAI ĐOẠN
2014 – 2024
Năm X Số phòng
2014 11 11.676
2015 12 12.597
2016 13 13.518
2017 14 14.439
2018 15 15.360
2019 16 16.282
2020 17 17.203

2021 18 18.124
2022 19 19.045
2023 20 19.966
2024 21 20.887
Trong tổng số khách sạn của thành phố Đà Nẵng qua các năm số lượng khách
sạn có sao tăng lên rất chậm và chiếm xấp xỉ 50% tổng số.
Theo như dự báo thì nhu cầu lưu trú tại khách sạn cao cấp ngày càng tăng cao
nhưng do số lượng khách sạn 3 – 5 sao có hạn nên rất nhiều khách du lịch hạng
sang, đặc biệt là khách quốc tế không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu về khách sạn
hạng sang nên buộc lòng phải cư trú tại những khách sạn tiêu chuẩn thấp hơn.
Đơn vị: phòng
Trang 16
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Biểu đồ 1.13: Biểu đồ cung và cầu phòng dự báo cho những năm tương lai
Nhìn vào biểu đồ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng phòng trong những năm
tương lai ta thấy khả năng cung ứng phòng cho khách du lịch đang còn thiếu nhiều
so với nhu cầu của khách du lịch. Do đó đối với Đà Nẵng việc kinh doanh khách
sạn đang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, thị trường kinh doanh khách
sạn đang hết sức sôi động, việc đầu tư vào khách sạn đang là một hướng đi đúng
của công ty chúng tôi.
1.5. Phân tích cạnh tranh
a. Tình hình khách sạn tại Đà Nẵng
- Trong khi nhiều dự án xây khách sạn ở một số thành phố du lịch bị đóng
băng do khó khăn về tài chính thì nhà đầu tư ở Đà Nẵng vẫn tiếp tục xây dựng và
mở cửa khách sạn mới đón khách. Trong đó có nhiều khách sạn mới quy mô 3 - 5
sao: Olalani Resort (tương đương 5 sao), Eden Plaza, Novotel (tương đương 4 sao),
Phương Bắc (tương đương 4 sao), Mường Thanh( tương đương 4sao) và các khách
sạn tương đương 3 sao như White Snow, Orchid, DN Port…
- Tuy nhiên, số lượng khách du lịch đang tăng dần, phản ánh qua sự tăng cao
trong công suất phòng bình quân của các khách sạn 3 - 5 sao đã cho những tín hiệu

lạc quan của ngành Du lịch Đà Nẵng. Theo bảng thống kê ở trên, ta có thể thấy
được rằng số lượng khách sạn 3 – 5 sao vẫn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số
lượng khách sạn hiện có. Bên cạnh đó, nhu cầu sử dụng dịch vụ tiêu chuẩn từ 3- 5
sao tăng trưởng đều đặn. Trong khi đó, tình hình kinh doanh ở phân khúc từ 1-2 sao
không tốt, chỉ có khách ở một số thời điểm cao điểm du lịch và thừa phòng. Vì vậy,
mảng từ 3-5 sao vẫn còn cơ hội để phát triển. Công suất phòng bình quân của mảng
này đang ngày càng tốt hơn. Nhiều khách sạn cao cấp đạt công suất bình quân từ 65
Trang 17
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
- 75% thậm chí có khách sạn đạt đến 90%. Lượng khách của phân khúc này cũng
tăng trưởng đều đặn nên nhà đầu tư vẫn còn cơ hội.
- Hiện tại, phân khúc thị trường khách sạn 4 sao chưa thật sự sôi động, với số
lượng là 11 khách sạn.
Bảng

1.8

– Khách sạn 3 sao tại Đà Nẵng
STT Tên Khách Sạn Địa điểm
1 Gold Coast Hotel 27 Hồ Xuân Hương, Đà Nẵng
2 Vian Hotel Danang C1-9 Phạm Văn Đồng, Đà Nẵng
3 Biễn Vàng Hotel DN C1, 04-05 Phạm Văn Đồng, Đà Nẵng
4 Tứ Sơn 2 Hotel DN 81 Ho Nghinh, Q. Sơn Trà, ĐN
5 Sông Thu Hotel 30-32-34 Trần Phú, Sông Hàn, ĐN
6 Trendy Hotel B2- B3 Trần Hưng Đạo
7 Magnolia Hotel 6 Lê Lợi
8 Saigon Tourane 5 Đống Đa, Đà Nẵng
9 KS Trường Sơn Tùng Lô B2.2/13-15, Phước Mỹ, Sơn Trà
10 Han River Hotel DN 125 Trần Hưng Đạo, Sơn Trà
11 Sun DC Hotel DN Số 45 đường Hà Bổng, Phước Mỹ

- Trong đó, có thể đánh giá khách sạn Mường Thanh và Novotel là những đối
thủ mạnh nhất của dự án. Bởi những khách sạn này nằm gần dự án ( khách sạn
Mường Thanh nằm rất gần với dự án), cùng một hạng sao, lại được khách du lịch
nhận xét là có chất lượng phục vụ tốt, giá phòng hợp lý, lại có kiến trúc độc đáo
theo nét đặt trưng rất riêng. Bên cạnh đó, những khách sạn này cũng mới chỉ được
đưa vào phục vụ không lâu nên cơ sở vật chất vẫn còn rất đảm bảo. Ngoài ra, được
sở hữu bởi những chủ đầu tư đã rất có danh tiếng trên thị trường khách sạn trong cả
nước.
Trang 18
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Trang 19
STT
Tên Khách
Sạn
Địa Chỉ Quy Mô Dịch Vụ - Tiện Ích Điểm Mạnh So Với Đối Thủ
1 Oceanviews Lô B4.1-01
khu An Cư 2,
đường Hoàng
Sa.
Công trình có
chiều cao 21 tầng,
một tầng hầm và
một tầng áp mái,
được xây dựng
theo tiêu chuẩn
cao cấp 4 sao với
361 phòng.
Tầng 1 là khu lễ tân, sảnh
chờ… và khu vực bar cao
cấp; Tầng 2 là khu ẩm thực kết

hợp hội nghị hội thảo sang
trọng; Tầng 3- 21 là khối phòng
dịch vụ khách sạn. Tầng áp mái
được bố trí các dịch vụ tiện ích
VIP như: Bể bơi, Spa, café kết
hợp cùng không gian vườn
thoáng đãng
Đa số các phòng khách sạn tại dự
án đều hướng biển và được bố trí
đầy đủ các công năng sinh hoạt theo
tiêu chuẩn cao cấp. Đây là điểm
mạnh của Oceanviews so với các dự
án khác vì CĐT đã nắm bắt và đáp
ứng tốt nhu cầu cũng như thị hiếu
của khách du lịch trong nước và nội
địa khi đến với thành phố sở hữu
những bãi biển xinh đẹp trong Top 6
của thế giới.
2 Novotel 36 Bạch Đằng Công trình có
chiều cao 37 tầng,
gồm 323 phòng
Novotel thế hệ
mới với 3 tầng
thượng hạng cùng
các phòng căn hộ
cao cấp.
Có hồ bơi ngoài trời, hồ bơi
ngoài trời, trung tâm dịch vụ
văn phòng, phòng họp
nhỏ và các dịch vụ hành chánh,

khách có thể lựa chọn dùng bữa
tại quầy bar bên hồ bơi, quầy
bar/sảnh chờ hay tiệm/cửa hàng
đồ ăn nhanh. Ngoài ra còn có
nhà hàng theo phong cách Địa
Trung Hải.
Hệ thống ban công ở hầu hết tất cả
các phòng ở, quý khách sẽ có cơ hội
chiêm ngưỡng và tận hưởng vẻ đẹp
của toàn cảnh thành phố Đà Nẵng.
Novotel còn được quản lý bởi tập
đoàn uy tín Accor - tập đoàn khách
sạn hàng đầu ở châu Âu có kinh
nghiệm cũng như uy tín nhất định
trong lĩnh vực khách sạn.
3 Mường
Thanh
962 Ngô
Quyền
Hệ thống gồm 370
phòng nghỉ cao
cấp và 08 căn hộ
hạng sang
Sự kết hợp hài hoà giữa nền văn
hóa miền Tây Bắc Việt Nam
với sự sang trọng, hiện đại của
châu Âu. Khách sạn có tổng
cộng 370 phòng, và 8 căn hộ,
cung cấp năm loại phòng
họp.Ngoài ra, khách sạn còn có

quầy Bar Non Nuoc’s. Các dịch
vụ thư giãn, giải trí của như
Thể hiện rõ nét phong cách và văn
hóa của dân tộc trong kiến trúc
cũng như các nhà hàng trong khách
sạn, nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu
– cảm nhận văn hóa Việt Nam đối
với khách du lịch quốc tế cũng như
gợi nhớ cội nguồn đối với khách nội
địa.
Là thánh viên thứ 18 của tập đoàn
Thuyết minh đề tài tốt nghiệp Lập DAĐTXD Crystal Hotel
Bảng

– Phân tích các đối thủ trọng tâm của dự án
Trang 20
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thảo nguyên
Tuy nhiên, ta có thể thấy một lợi thế nổi trội hơn hắn của “khách sạn
Oceanviews” so với hai đối thủ trên đó chính là 80% số phòng khách sạn của dự án
đều có hướng nhìn ra biển, đáp ứng được sự hài lòng và mong đợi của khách du lịch
khi đến với thành phố biển Đà Nẵng.
Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh là các khách sạng cùng hạng 4 sao, dự án
còn phải vượt qua những thử thách canh tranh rất lớn từ các đối thủ của khách sạn 3
– 5 sao, hiện đang giữ số lượng khách sạn không nhỏ trên thị trường du lịch Đà
Nẵng so với số lượng khách sạn 4 sao.
Hình
1.
17. Tổng nguồn cung phòng dự kiến.
( Nguồn: Tập đoàn cung cấp các dịch vụ bất động sản Savills)
- Trong phạm vi canh tranh vi mô, trên tuyến đường Hoàng Sa – Trường Sa

ven biển – nơi xây dựng dự án hiện nay đã có rất nhiều khách sạn, khu nghỉ dưỡng
dọc tuyến đã đi vào hoạt động trong thời gian qua. Bên cạnh các dự án lớn như
Hyatt Regency, Vinpearl, Life Style, Fusion Maia đã đi vào hoạt động thì công
nhân tại các dự án khách sạn, khu nghỉ dưỡng ven biển khác vẫn đang gấp rút chuẩn
bị giai đoạn cuối như trồng cỏ, trang trí Đây được xem là một trong những con
đường kết nối di sản văn hóa thế giới (đường vào di dản văn hóa thế giới Hội An),
và là con đường tập trung rất nhiều khách sạn, khu nghĩ dưỡng cao cấp theo đúng
quy hoạch tổng thể của Thành phố. Vì vậy, dự án sẽ phải trong tư thế cạnh tranh rất
cao với nhiều khách sạn tại đây. Có thể liệt kê các đối thủ:
Nhóm thực hiện: 10KX2 Trang 21
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thảo nguyên
Hơn nữa, dự án còn phải cạnh tranh với các dự án đang tiến hành triển khai và thi
công trong thời gian sắp đến. Thị trường khách sạn sẽ bị thách thức hơn khi có thêm
nguồn cung và sự có mặt của các đơn vị quản lý quốc tế như Melia, Le Meridien,
Hilton, Marriot. Trong đó, phải kể đếnMelia dự kiến sẽ khai trương vào cuối năm
nay với 117 phòng và 10 biệt thự trong giai đoạn đầu tiên. Trong khi Crowne Plaza
đang trong quá trình mở rộng, dự kiến đến trước năm 2016 sẽ bổ sung 1.000 phòng
khách sạn, một số căn hộ dịch vụ, biệt thự và trung tâm mua sắm. Thêm vào đó, dự
kiến thị trường sẽ có thêm khoảng 2.360 phòng khách sạn từ 3 đến 5 sao, tính đến
2014.Tuy nhiên để đạt được con số này thì tất cả các dự án đang hoạt động đều phải
được xây dựng đúng tiến độ. Nhưng với bối cảnh như hiện nay, đây cũng là một trở
ngại lớn. Theo Alternaty – công ty bất động sản chuyên biệt cung cấp dịch vụ tư
vấn trong suốt vòng đời dự án, nguồn cung khách sạn trong tương lai dường như
đang ít dần so với vài năm trước, với đa phần các dự án chưa hoàn thành, không có
bất kì dấu hiệu xây dựng nào và khó có thể đảm bảo sẽ sớm đi vào hoạt động
Hình
1.
18. Số lượng dự án và phòng tăng lên mỗi năm.
(Nguồn: Tập đoàn cung cấp các dịch vụ BĐS Savills).
a. Khả năng canh tranh của dự án

- Qua các phân tích cạnh tranh ở trên, ta có thể thấy rằng, việc xây dựng Dự án
Khách sạn Oceanviews gặp rất nhiều thách thức từ các đối thủ cạnh tranh không
những trong phân khúc khách sạn 4 sao mà còn từ các khách sạn 3, 5 sao. Ngoài
những lợi thế nhất định về kiến trúc, tiện nghi cũng như vị trí của công trình so với
các đối thủ, Chủ Đầu Tư nên có những chính lược kinh doanh hợp lý, các chính
sách bán hàng- marketing thích hợp để thu hút và tạo được ấn tượng đối với khách
du lịch.
- Kế hoạch marketing:
Nhóm thực hiện: 10KX2 Trang 22
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thảo nguyên
+ Sử dụng các kênh truyền thông bên ngoài, như truyền hình, báo chí , và
Marketing trực tuyến ( trên mạng Internet): điều đầu tiên chúng ta phải xây dựng
được một website mạnh để đại diện cho thương hiệu khách sạn Oceanviews, với
định hướng Marketing làm nổi bật được ưu điểm của khách sạn, khiến người xem
cảm thấy rằng khi xem xong các thông tin trên website rất muốn lưu trú tại khách
sạn.
+ Chủ đầu tư là công ty Cổ phần dịch vụ Hàng không – chuyên về quảng
cáo thương mại tại 3 sân bay quốc tế lớn của cả nước là Nội Bài, Đà Nẵng và Tân
Sơn Nhất, đây là cơ hội lớn để đưa hình ảnh của khách sạn đến với các khách du
lịch bằng đường hàng không. Và đây cũng là lợi thế rất lớn của Oceanviews so với
các khách sạn
khác.
- Các kênh đặt phòng của khách sạn:
+ Đặt phòng trực tiếp với khách sạn: Khách hàng liên hệ với bộ phận
Reception tại tiền sảnh của khách sạn.
+ Qua website chính thức của khách sạn.
+ Đặt phòng thông qua các công ty lữ hành.
+ Hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ GIATA để tích hợp logo của khách sạn
vào kho ứng dụng Apple App Store để phục vụ việc đặt phòng trực tuyến của các
khách hàng sử dụng điện thoại di động iPhone.

+ Hợp tác với các trang mua sắm trực tuyến thu hút sự quan tâm của nhiều
khách hàng như muachung.vn, cungmua.com… cùng với các hình thức khuyến mãi
để thu hút khách du lịch vào những mùa vắng
khách, thấp điểm.
+ Đặt phòng tại văn phòng phân phối của công ty Taseco tạicác sân
bay quốc tế.
1.6. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa với tiềm năng phát triển về mọi mặt đặc
biệt là kinh tế trong sự hội nhập với Quốc tế mà trước hết là với các nước trong khu
vực. Trong bối cảnh đó, việc đầu tư xây dựng các tổ hợp công trình thương mại và
khách sạn có chất lượng cao, mang tầm cỡ Quốc tế là rất cần thiết và cấp bách nhằm
tạo ra những điều kiện cần thiết cho khách quốc tế và bạn bè trên Thế giới khi đến
công tác, kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam nói chung và tại Đà Nẵng nói riêng.
Mang lại một nguồn lợi nhuận lớn cho chủ đầu tư của dự án, đồng thời cũng
góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước của thành phố Đà Nẵng nói riêng
và Việt Nam nói chung. Dự án còn cung cấp cho thị trường một năng lực mới với
sản phẩm dịch vụ du lịch cao cấp đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và ngày càng
cao của khách du lịch trong và ngoài nước.
Nhóm thực hiện: 10KX2 Trang 23
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thảo nguyên
Đáp ứng một phần nhu cầu về khách sạn của thị trường Đà Nẵng trong thời gian
sắp tới.
Góp phần nâng cao bộ mặt của thành phố Đà Nẵng, xứng đáng là trung tâm
kinh tế - văn hoá, xã hội, chính trị của miền Trung - Tây Nguyên.
Dự án xây dựng tại khu vực rất đẹp về cảnh quan, trên các trục giao thông
chính, sẽ trở thành một điểm nhấn về kiến trúc của khu vực, góp phần vào không
gian kiến trúc thành phố thêm phong phú, xứng tầm với một đô thị đang phát triển
hết sức mạnh mẽ và năng động.
1.7. KẾT LUẬN CHUNG
Dựa vào những số liệu dự báo được và những phân tích về thị trường, ta có thể

nhận thấy được nhu cầu về khách sạn ở Đà Nẵng ngày càng tăng. Cùng với sự phát
triển kinh tế thì đời sống của con người cũng ngày càng đi lên, nhu cầu du lịch tăng
nhanh, kéo theo những dịch vụ được đặt ra cũng ngày càng phong phú hơn để đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Với những tiềm năng sẵn có của thành phố, việc đầu tư khách sạn Crystal là
một hướng đi đúng trong lĩnh vực đầu tư bất động sản du lịch của công ty chúng tôi.
CHƯƠNG2: HÌNH THỨC ĐẦU TƯ, CÔNG SUẤT & CHƯƠNG
TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
2.1. PHÂN TÍCH HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
- Dự án được xây dựng mới hoàn toàn trên khu đất mới.
Nhóm thực hiện: 10KX2 Trang 24
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thảo nguyên
- Dự án gồm có 2 dịch vụ : Khách sạn và dịch vụ công cộng.
- Dựa vào những phân tích thị trường thực tế về cung – cầu trong kinh doanh
dịch vụ - du lịch, dự án quyết định chọn khối khách sạn làm hướng đầu tư chính.
Khối dịch vụ công cộng là chức năng kèm theo của dự án làm phong phú loại
hình kinh doanh của Crystal Hotel và để phục vụ những nhu cầu tất yếu trong
sinh hoạt của khách thuộc khối khách sạn và khách bên ngoài. Loại hình kinh
doanh này bao gồm nhà hàng, khu thể thao, giải trí,
2.2. LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ KHAI THÁC DỰ ÁN
2.2.1. Giới thiệu về chủ đầu tư dự án
Dự án được quản lý khai thác bởi:
“Công ty TNHH MTV thương mại & dịch vụ Lệ Ninh”
Công ty TNHH MTV thương mại & dịch vụ Lệ Ninh là công ty TNHH một
thành viên, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành của nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Được thành lập vào năm 1960, hơn 50
năm qua là một chặng đường lịch sử của Công ty về xây dựng và phát triển, sản
xuất – chiến đấu, về khôi phục và trưởng thành đi lên; đặc biệt là trong thời kỳ
chuyển đổi cơ chế quản lý mới, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Với thành tích đạt được xuất sắc trong năm vừa qua, Công ty TNHH MTV Lệ Ninh

vinh dự được xếp hạng thứ 279 trong 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất
Việt Nam năm 2012.
- Trụ sở chính: Thị trấn nông trường Lệ Ninh – Lệ Thủy – Quảng Bình
- Tên tiếng Anh: LENINH QUANG BINH COMPANY LIMITED
- Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:3100114609
ngày 13/07/2010.
- Phone: 052.3996211
- Fax: 052.3996211
- Địa chỉ E-mail:
- Website:
- Vốn điều lệ: 101.965.000.000 đồng
∗ Các ngành nghề kinh doanh chính của LENINH QUANG BINH CO. LTD
bao gồm:
• Trồng cây cao su
• Khách sạn
• Kinh doanh xăng dầu
Nhóm thực hiện: 10KX2 Trang 25

×