Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHÁCH SẠN SKY GARDEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.04 KB, 40 trang )

Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu tổng quan về dự án
Tên dự án: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHÁCH SẠN SKY GARDEN
Địa điểm : Số 01 Đội Cung - Phường Phú Nhuận - Thành phố Huế.
II. Tên chủ đầu tư
Dự án khách sạn Sky Garden được đầu tư bởi công ty TNHH Du lịch Hoàng
Thành là công ty được thành lập bởi ba thành viên gồm:
- Công ty cổ phần đầu tư du lịch Đống Đa Huế.
- Bà Ung Phương Dung – giám đốc công ty lữ hành quốc tế Đông Dương – Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Ông Phạm Thế Cường – 96/2 E Nguyễn Trãi, phường Bến Thành, quận 1 thành
phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH Hoàng Thành được thành lập nhằm đầu tư một khách sạn tiêu chuẩn
4 sao đón khách Quốc tế và nội địa trên khu đất tại số 01 Đội Cung - thành phố Huế.
Công ty TNHH Hoàng Thành có giấy CNĐKKD do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT
Huế cấp với các ngành nghề kinh doanh như sau :
- Khách sạn nhà hàng, các dịch vụ lưu trú, cửa hàng bán hàng lưu niệm…
- Các dịch vụ tổ chức hội họp, hội nghị, dịch vụ văn phòng, lữ hành, vận chuyển
khách và vui chơi giải trí.
- Các dịch vụ về phục hồi sức khỏe, sauna, massge…
Trong hoạt động của mình công ty TNHH du lịch Hoàng Thành chịu sự chi
phối của Luật Doanh Nghiệp, Luật Khuyến Khích đầu tư trong và ngoài nước và các
văn bản dưới luật của Nhà nước có liên quan.
Thời hạn hoạt động của Công ty là năm mươi năm kể từ ngày được cấp giấy
CNĐKKD.
III. Căn cứ pháp lý thành lập dự án
- Quyết định 166/1999/QĐ-TTg, ngày 10/8/1999 về việc phê duyệt điều chỉnh
chung thành phố Huế đến năm 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thừa Thiên Huế lần thứ XIV xác định xây dựng


ngành du lịch thành phố trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò và vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà.
- Chương trình hành động quốc gia về phát triển du lịch.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dãi ven biển miền Trung.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến 2020.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ vào các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, và giá cả
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng do nhà nước ban hành.
- Định hướng phát triển cơ sở hoạt động của Công ty TNHH Du lịch Hoàng
Thành.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 1
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
CHƯƠNG II
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1.1. CÁC ĐIỀU KIỆN KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI, TỰ NHIÊN LIÊN
QUAN TỚI DỰ ÁN
1.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam
Trong những năm gần đây Việt Nam được xem là một quốc gia đang phát triển ở
khu vực Đông Nam Á, là một thị trường mới nổi, đầy năng động và cũng là tiêu điểm
của nền kinh tế trong khu vực. Việt Nam được xem là đang bước vào quá trình phát
triển kinh tế mới với tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức cao và ổn định từ năm 2000
đến 2007, tuy có chững lại trong 2 năm 2008 và 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng Tài chính và suy thoái kinh tế Thế giới nhưng so với mặt bằng chung Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 2
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
vẫn là nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và là một trong những nước có tốc
độ tăng trưởng dương trên thế giới.
Với những nổ lực của chính phủ trong việc phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế,
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB đưa ra dự báo cho tốc độ tăng trưởng của Việt Nam
trong năm 2011 là 5.8%

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao và ổn định thì cuộc sống của
người dân cũng ngày càng được cải thiện đáng kể, tỷ lệ người nghèo ở Việt Nam đã
giảm từ 12,3% từ năm 2009 xuống còn 9,45% năm 2010
1
. Tầng lớp người giàu và trung
lưu ngày càng nhiều.
Theo một quy luật tự nhiên khi nhu cầu về vật chất của con người được thỏa mãn
thì con người ta hướng về việc thỏa mãn những nhu cầu về đời sống tinh thần. Đặc
biệt trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta sự căng thẳng về tinh
thần là không tránh khỏi. Đây chính là một trong những động lực để ngành du lịch phát
triển thỏa mãn một phần về nhu cầu giải trí của nhân dân trong nước.
1.2. Tình hình kinh tế, xã hội thành phố Huế
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam của các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang
Đông - Tây của tuyến đường Xuyên Á. Cách Hà Nội 675 km về phía Bắc và cách Thành
phố Hồ Chí Minh 1060km về phía Nam; phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp
Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phía Tây có chung đường biên giới với
CHDCND Lào với chiều dài 87 km, phía Đông được giới hạn bởi Biển Đông có bờ biển
dài 128 km.
1
Nguồn: Tổng cục thống kê, được đăng trên trang web của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội
www.molisa.gov.vn
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 3
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Huế với diện tích hơn 5.000 km
2
, dân số gần 1,2 triệu người, nằm ở vị trí có điều
kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú và diện mạo riêng, tạo nên một không

gian hấp dẫn, được xây dựng trong không gian phong cảnh thiên nhiên kỳ diệu từ núi
Ngự Bình, đồi Thiên An - Vọng Cảnh. Thành phố hội đủ các dạng địa hình: đồi núi,
đồng bằng, sông hồ; tạo thành một không gian cảnh quan thiên nhiên-đô thị-văn hoá lý
tưởng để phát triển ngành du lịch.
1.2.2. Định hướng qui hoạch thành phố Huế thành thành phố trực thuộc
trung ương
Từ năm 1998, tại Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã
xác định, mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị
trung tâm, gồm Thành phố trung tâm cấp quốc gia như: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Huế; còn tại Quyết định 166/1999/QĐ-TTg, ngày
10/8/1999 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Huế đến năm 2020
thì vị trí của Huế trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung và trong định hướng quy
hoạch tổng thể phát triển đô thị toàn quốc với ý nghĩa Huế là một trong 5 đô thị Trung
tâm cấp quốc gia; và mới đây, theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07 tháng 04 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 khi định
hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước đã nêu rõ, mạng lưới đô thị quốc gia
được phân theo các cấp, bao gồm: các đô thị trung tâm cấp quốc gia; các đô thị trung
tâm cấp vùng liên tỉnh; các đô thị Trung tâm cấp tỉnh; các đô thị Trung tâm cấp huyện;
các đô thị Trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn và các đô thị mới. Mạng lưới đô thị
cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị Trung tâm, gồm Thành phố
trung tâm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế như: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng và Huế. Như vậy Huế được xác định là 1
trong 5 đô thị trung tâm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
Đô thị Thừa Thiên Huế với sự đa dạng về địa hình, có cả sông, núi, gò đồi, đầm
phá, biển và cảnh quan thiên nhiên phong phú. Đặc biệt nói đến cảnh quan của Huế thì
dòng sông Hương đóng vai trò rất quan trọng, cùng với hệ thống đền đài, thành quách,
chùa chiền, cung điện đã tạo nên nét đặc trưng riêng cho cảnh quan của đô thị Thừa
Thiên Huế. Yếu tố cảnh quan đô thị đã được đưa vào làm tiêu chí đánh giá đô thị tại

Nghị định 42 của Thủ tướng Chính phủ về xếp loại đô thị. Đây là yếu tố nổi bật của đô
thị Huế mà ở Việt Nam khó có đô thị nào so sánh được ngay cả ở Hà Nội hay TP Hồ
Chí Minh.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 4
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Với những tiềm năng lợi thế vốn có, cùng với những kết quả đạt được; ngày 25
tháng 5 năm 2009, tỉnh Thừa Thiên Huế được Bộ Chính trị kết luận, trong đó tán thành
phương hướng xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2020 là “Xây dựng Thừa Thiên Huế
trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương trong vài năm tới, là trung tâm của khu vực
miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch;
khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020 Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm đô thị cấp
quốc gia, khu vực và quốc tế, một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học -
công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực các nước Đông Nam Châu Á...”
1.3. Thị trường dự án
1.3.1. Thị trường du lịch Việt Nam
Đề án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 đã
sớm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quy hoạch các vùng du lịch và các trọng
điểm du lịch đã được xây dựng; trên 50 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và một
số điểm du lịch, khu du lịch đã có quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy mạnh quản lý du lịch
và xây dựng các dự án đầu tư. Hàng trăm dự án quy hoạch chi tiết du lịch đang được
khẩn trương thực hiện, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, góp
phần quản lý, khai thác tài nguyên du lịch ngày một hiệu quả. Tính đến năm 2009 ngành
du lịch đã thực hiện hiệu quả Chương trình Hành động quốc gia về du lịch được Chính
phủ phê duyệt.
Năm 1999 Pháp lệnh Du lịch ra đời đã trở thành khung pháp lý cao nhất cũng là
bước ngoặt quan trọng nhất, khẳng định vai trò của ngành và thể chế hoá đường lối phát
triển du lịch của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển đi
vào nề nếp, có định hướng và mục tiêu rõ ràng. Đến năm 2005 Quốc hội thông qua Luật
Du lịch để điều chỉnh các quan hệ du lịch ở tầm cao hơn, một lần nữa khẳng định vị thế

của ngành Du lịch nước nhà. Với những chính sách và thể chế được nhà nước đưa ra kịp
thời đã trở thành nền tảng thúc đẩy du lịch phát triển và đổi mới phù hợp với điều kiện
và xu hướng phát triển của du lịch thế giới.
Bên cạnh toàn ngành du lịch và các địa phương, đặc biệt là ở các địa bàn trọng
điểm du lịch, đã phát huy nội lực, huy động vốn từ nhiều nguồn để phát triển cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Từ 2001 đến 2010, Chính phủ đã cấp 5.606 tỷ
đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch, thành phố du lịch trọng điểm. Đã
phối hợp với các ngành và địa phương chỉ đạo phát triển các trọng điểm du lịch, các
vùng du lịch mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI và Chiến lược phát triển du lịch
2001 - 2010 đã xác định; khai thác và phát huy lợi thế về hạ tầng và điều kiện kinh tế -
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 5
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
xã hội của các khu kinh tế mở và vùng kinh tế trọng điểm để phát triển du lịch; gắn kết
hoạt động du lịch với hoạt động của các khu kinh tế mở, các vùng kinh tế trọng điểm.

VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
DU LỊCH 2001 - 2009
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Tổng cục thống kê được đăng trên trang web của Bộ Lao động- Thương binh
và xã hội www.molisa.gov.vn
Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa
phương, các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng cho kết cấu hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 6
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Cùng với đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế nội địa, ngành Du lịch
đã thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Việc tăng cường mở rộng hợp
tác, thu hút vốn đầu tư, tài trợ của quốc tế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ.
Đặc biệt ngành Du lịch đã tranh thủ được nhiều tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính
phủ tài trợ cho phát triển du lịch về quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực, cải cách hành

chính, xây dựng văn bản quy phạm phát luật du lịch. Tổng cục Du lịch cũng đã chỉ đạo
tích cực tìm kiếm, khai thác nguồn đầu tư quốc tế. Các hoạt động xúc tiến du lịch trong
và ngoài nước, bên cạnh việc quảng bá thu hút khách, đều ưu tiên đặc biệt kêu gọi đầu
tư du lịch.
Ngành du lịch phát triển kéo theo các dịch vụ lưu trú cũng không ngừng gia tăng
về cả số lượng và chất lượng phục vụ.
Phương tiện vận chuyển khách du lịch phát triển đa dạng cả đường ô tô, đường
sắt, đường thuỷ và dần được hiện đại hóa. Một số khu du lịch nghỉ dưỡng, sân golf,
công viên và cơ sở giải trí được đưa vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu của du khách và
nhân dân.
SỐ LƯỢNG CƠ SỞ LƯU TRÚ TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2010
ĐVT : Khách sạn
SỐ KHÁCH SẠN VÀ XẾP LOẠI TÍNH ĐẾN NĂM 2010
VÀ DỰ BÁO CHO NĂM 2015
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 7
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nguồn: Tổng cục du lịch
Năng lực vận chuyển khách du lịch tăng, chất lượng được nâng lên. Phương tiện
vận chuyển khách du lịch với hàng nghìn xe ô tô, tàu thuyền các loại, chất lượng
phương tiện được tăng cường đổi mới thường xuyên; nhiều đội xe taxi ở các điểm du
lịch được thành lập, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của du khách; nhiều tuyến du lịch
đường biển, đường sông đã sử dụng tàu công suất lớn, trang thiết bị hiện đại.
Được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật như hiện nay, ngành Du lịch nước ta đã đảm
bảo phục vụ hàng chục triệu lượt khách quốc tế và nội địa, tổ chức được các sự kiện,
hội nghị quốc tế lớn.
Với nhiều chính sách đầu tư hợp lý của nhà nước cho ngành du lịch, nhiều năm
qua ngành du lịch đã thu hút được một lượng khách đáng kể trong, ngoài nước đồng
thời ngày càng có xu hướng tăng lên rõ rệt.
SỐ KHÁCH DU LỊCH HÀNG NĂM (NỘI ĐỊA, QUỐC TẾ)
Đơn vị: triệu lượt người

SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 8
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự
tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân, mang lại thu nhập không
chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên
quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Tốc độ
tăng trưởng nhanh về thu nhập: năm 1990 thu nhập du lịch mới đạt 1.350 tỷ đồng thì
đến năm 2009, con số đó ước đạt 70.000 tỷ đồng, gấp trên 50 lần.
1.3.2. Thị trường du lịch thành phố Huế
2.3.2.1. Tình hình thị trường du lịch Huế trong những năm gần đây
a) Thống kê lượng khách du lịch đến Huế
Được thiên nhiên ưu đãi Huế có tiềm năng du lịch khá đa dạng và hấp dẫn: cảnh
vật thiên nhiên phong phú, có những con sông, bãi biển, đầm phá và núi non đẹp…Dòng
lịch sử cũng ưu ái cho Huế một đại nội uy nghi hoàng tráng, nhiều khu lăng tẩm của các
đời vua Nguyễn để lại là những địa điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Đồng thời Huế còn là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của cả 2
miền Bắc Nam. Nằm trên các trục giao thông chính, là cực phát triển của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung và là cửa ra của tuyến hành lang thương mại Đông- Tây nối
Miama, Thái Lan, Lào với biển Đông, cho nên trong thời gian qua lượng khách du lịch
đến Huế có xu hướng tăng nhanh đạt 18% đến 20%, tuy có chững lại đôi chút vào cuối
năm 2008 và năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế Thế giới.
Số khách quốc tế phần lớn là khách tham quan, lễ hội, tín ngưỡng (chiếm đa phần), dự
hội nghị, hội thảo và khách trung chuyển.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 9
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Hiện nay khách quốc tế chủ yếu của Huế đã được định hình với các khu vực Tây
– Bắc Âu, Bắc Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương và đến Huế chủ yếu bằng đường hàng
không. Ngoài ra lượng khách du lịch đến Huế bằng đường bộ cũng có xu hướng gia
tăng, nguồn khách du lịch này chủ yếu đến từ Thái Lan, Trung Quốc và Lào.

Thị trường khách nội địa chủ yếu là từ các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng… không chỉ có người dân có mức thu nhập cao mà
ngay cả khách có mức thu nhập trung cũng ngày càng chú trọng đến đời sống tinh thần,
thể hiện là họ tham gia nhiều vào những chuyến du lịch trong những kỳ nghỉ hè và nghỉ
phép.
Đặc biệt, trong các dịp Huế tổ chức Festival, trình độ tổ chức và sức hấp dẫn sản
phẩm du lịch của Huế ngày một phát triển đã thu hút rất đông khách du lịch trong và
ngoài nước và Festival năm sau lượng khách du lịch luôn tăng cao hơn so với Festival
năm trước. Các dịp lễ tết (nhất là Tết Nguyên Đán) cũng là thời gian mà khách du lịch
đổ về Huế tăng cao. Điều đáng mừng là du khách ngày càng tăng chi tiêu cho chuyến đi
du lịch của mình.
THỐNG KÊ LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN HUẾ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010
ĐVT: Lượt người
Nguồn: Từ Sở du lịch Thành phố Huế
b) Nhu cầu phòng khách sạn cho khách du lịch từ năm 2000 đến 2011
Để xác định nhu cầu sử dụng phòng lưu trú của khách du lịch ta dựa vào lượng
khách du lịch đã thống kê ở phần trên và sử dụng cách tính như sau:
Nhu cầu phòng = Tổng ngày khách/ Hệ số sử dụng chung phòng/ Công
suất phòng/ Hệ số mùa/ 365.
* Tổng ngày khác
NGÀY LƯU TRÚ BÌNH QUÂN KHÁCH ĐẾN
HUẾ TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2010
Năm
Lượt khách lưu trú Ngày khách
2
Quốc tế Nội địa Quốc tế Nội địa
2
Nguồn: Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch Thành phố Huế đăng trên trang web: www.huecity.gov.vn
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 10

Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
2000 313.010 607.650 594.719 1.172.765
2001 389.780 736.970 756.173 1.437.092
2002 480.800 842.430 932.752 1.642.739
2003 371.830 816.470 725.069 1.575.787
2004 436.620 934.870 855.775 1.832.345
2005 552.940 768.090 1.094.821 1.520.818
2006 630.540 816.280 1.261.080 1.648.886
2007 774.910 792.650 1.627.311 1.712.124
2008 1.027.530 878.280 2.229.740 1.826.822
2009 922.360 1.013.510 2.149.099 2.229.722
2010 1.018.250 1.488.613 2.545.625 1.860.766
* Hệ số sử dụng chung phòng lưu trú: Dựa vào một số khách sạn tương tự trên
địa bàn Thành phố Huế như:Huế Green, Camellia Hue, Hương Giang, Sài Gòn Morin…
xác định hệ số sử dụng chung phòng lưu trú của khách du lịch trên địa bàn Thành phố
Huế được tính trung bình như sau:
HỆ SỐ SỬ DỤNG CHUNG PHÒNG
Chỉ tiêu 2000-2005 2006-2010
Khách Quốc tế 1,90 1,80
Khách nội địa 2,02 2,00
* Công suất phòng.
Công suất phòng ta thống nhất lấy công suất trung bình là 65% vì đây là công
suất được hầu hết các khách sạn sử dụng làm công suất hoà vốn trong hoạt động kinh
doanh khách sạn hiện nay.
* Hệ số mùa.
Điểm đặc trưng của kinh doanh du lịch- dịch vụ là chịu ảnh hưởng của mùa du
lịch, tổng lượt khách du lịch lưu trú tại các khách sạn trong 1 năm chủ yếu tập trung vào
những giai đoạn cao điểm. Và lượng khách chủ yếu tập trung vào mùa đó, còn lại các
khoảng thời gian khác thì hầu như rất ít khách.
Ở Huế mùa khách du lịch đến đông nhất là vào mùa xuân và mùa hè, thường kéo

dài từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, có thể bắt đầu sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn 1
tháng. Trong khoảng thời gian này thương diễn ra các lễ hội lớn như: tết Nguyên Đán,
Fetival Huế và Festival làng nghề truyền thống (xen kẽ nhau) chính là thời điểm mà
hiện tượng cháy phòng liên tục xảy ra. Như vậy theo ước tính có thể chọn hệ số mùa là
7/12 = 0,58.
KẾT QUẢ TÍNH NHU CẦU PHÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH
GIAI ĐOẠN 2000- 2010
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 11
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Năm
Ngày khách
HS
sử dụng
chung
phòng
CS
sử dụng
phòng
HS

a
Nhu cầu phòng
QT NĐ QT NĐ QT NĐ Tổng
2000
313.010 607.650
1,9 2,02 65% 58% 1.197 2.186 3.383
2001
389.780 736.970
1,9 2,02 65% 58% 1.491 2.651 4.142
2002

480.800 842.430
1,9 2,02 65% 58% 1.839 3.031 4.870
2003
371.830 816.470
1,9 2,02 65% 58% 1.422 2.937 4.360
2004
436.620 934.870
1,9 2,02 65% 58% 1.670 3.363 5.033
2005
552.940 768.090
1,8 2 65% 58% 2.232 2.791 5.023
2006
630.540 816.280
1,8 2 65% 58% 2.546 2.966 5.512
2007
774.910 792.650
1,8 2 65% 58% 3.129 2.880 6.009
2008
1.027.530 878.280
1,8 2 65% 58% 4.148 3.191 7.340
2009
922.360 1.013.510
1,8 2 65% 58% 3.724 3.683 7.407
2010
1.018.250 1.488.613
1,8 2 65% 58% 4.111 3.205 7.566
c) Thống kê cung ứng phòng lưu trú trong những năm gần đây ở Huế
THỐNG KÊ KHẢ NĂNG PHỤC VỤ LƯU TRÚ
GIAI ĐOẠN TỪ 2000 ĐẾN 2010
Năm Tổng cơ sở lưu trú Tổng số phòng

2000 80 2.291
2001 92 2.464
2002 95 2.619
2003 104 2.821
2004 122 3.534
2005 132 3.747
2006 144 4.500
2007 149 4.674
2008 156 5.265
2009 163 5.570
2010 313 7.284
* So sánh khả năng phục vụ phòng du lịch và nhu cầu phòng trong giai đoạn từ năm
2000 đến 2010:
BIỂU ĐỒ NHU CẦU PHÒNG VÀ SỐ PHÒNG HIỆN CÓ
Ở THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000 – 2010
ĐVT:Nghìn phòng
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 12
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Từ biểu đồ trên ta dễ dàng nhận thấy kéo dài từ năm 2000 đến hết năm 2010 ở Thành
phố Huế vẫn chưa giải quyết được một thực trạng là lượng phòng khách sạn vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu phòng của khách du lịch. Bước đầu ta có thể thấy việc đầu tư xây
dựng một khách sạn cao cấp ở Huế vào thời điểm này rất khả thi.
2.3.2.2. Dự báo tình hình du lịch thành phố Huế
Ta có nhiều phương pháp để dự báo cho một chuỗi số liệu, mỗi phương pháp dự
báo sẽ phù hợp hoặc phù hợp nhất với một số loại số liệu cần dự báo nhất định, điều này
phụ thuộc vào quy luật của dãy số liệu ta thu được trong quá khứ. Theo trình tự chúng ta
sẽ vẽ đồ thị biểu diễn các số liệu thống kê được trong quá khứ để xem xét quy luật của
chúng rồi sau đó mới áp dụng phương pháp phù hợp nhất và tiến hành dự báo.
a) Dự báo về lượng khách du lịch đến Huế trong tương lai
* Bước 1: Vẽ đồ thị biểu diễn số liệu thống kê khách du lịch từ năm 2000- 2010

BIỂU ĐỒ KHÁCH DU LỊCH ĐẾN HUẾ GIAI ĐOẠN 2000-2010
ĐVT: người
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 13
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Nhận xét: Dựa vào đồ thị ta nhận thấy số lượng khách quốc tế và nội địa đến Huế từ
năm 2000 đến năm 2010 có xu hướng là đường thẳng, do đó để dự báo số lượng
khách đến trong những năm tiếp theo, ta dùng phương pháp dự báo theo khuynh
hướng đường thẳng.
* Bước 2: Sử dụng phương pháp dự báo theo khuynh hướng đường thẳng để dự báo
lượng khách du lịch đến Huế đến năm 2010.
Hàm dự báo: Y
c
= A*X + B
Quy ước: + Lượng khách quốc tế, nội địa đến Huế lần lượt là: Y
1,
Y
2
+ Lượng khách quốc tế, nội địa dự báo sẽ đến Huế trong những năm
tới là: Y
C1
, Y
C2
.
+ Quy ước năm là: X= 1,2,3…
Tính toán:
( )
∑ ∑
∑ ∑ ∑



=
2
2
11
1
XXn
YXXYn
A
= 50,318
( )
∑ ∑
∑ ∑∑∑


=
2
2
1
1
2
1
XXn
XYXYX
B
= - 22,908
=> Y
C1
= 50,318*X + (-22,908)
( )
∑ ∑

∑ ∑ ∑


=
2
2
22
2
XXn
YXXYn
A
= 60,895
( )
∑ ∑
∑ ∑∑∑


=
2
2
2
2
2
2
XXn
XYXYX
B
= 33,840
=> Y
C2

= 60,895*X + 33,840
DỰ BÁO KHÁCH DU LỊCH ĐẾN HUẾ
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2020
Năm X Y
1
Y
2
ΣX
2
XY
1
XY
2
Y
C1
Y
C2
2000 8
313.010 607.650
64 2.504.080 4.861.200
2001 9
389.780 736.970
81 3.508.020 6.632.730
2002 10
480.800 842.430
100 4.808.000 8.424.300
2003 11
371.830 816.470
121 4.090.130 8.981.170
2004 12

436.620 934.870
144 5.239.440 11.218.440
2005 13
552.940 768.090
169 7.188.220 9.985.170
2006 14
630.540 816.280
196 8.827.560 11.427.920
2007 15
774.910 772.650
225 11.623.650 11.589.750
2008 16
1.027.530 878.280
256 16.440.480 14.052.480
2009 17
922.360 1013.510
289 15.680.120 17.229.670
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 14
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
Σ
125 5.900.320 8187.200 1,645 79.909.700 104.402.830
2010 18 . 882.817 1.129.956
2011 19 933.135 1.190.851
2012 20 983.453 1.251.747
2013 21 1.033.771 1.312.642
2014 22 1.084.089 1.373.537
2015 23 1.134.407 1.434.432
2016 24 1.184.725 1.495.328
2017 25 1.235.043 1.556.223
2018 26 1.285.362 1.617.118

2019 27 1.335.680 1.678.014
2020 28 1.385.998 1.738.909
b) Dự báo nhu cầu phong lưu trú ở thành phố Huế trong tương lai
Tương tự ta tiến hành trình tự theo các bước:
* Bước 1: Vẽ biểu đồ biểu diễn nhu cầu phòng thống kê được trong quá khứ.
BIỀU ĐỒ NHU CẦU PHÒNG Ở HUẾ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2010
ĐVT: nghìn phòng
Nhận xét: Do phụ thuộc vào lượng khách du lịch đến Thành phố Huế nên số liệu
thống kê nhu cầu phòng giai đoạn 2000- 2010 cũng có xu hướng là đường thẳng. Nên
để thuận tiện trong việc dự báo ta sẽ dùng phương pháp dự báo theo khuynh hướng
đường thẳng như trong phần dự báo khách du lịch.
* Bước 2: Tiến hành dự báo nhu cầu phòng theo khuynh hướng đường thẳng.
Hàm dự báo: Y
c
= A*X + B
Quy ước: + Nhu cầu phòng thống kê là: Y
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 15
Thuyết minh đồ án Kinh tế đầu tư GVHD: Nguyễn Thị Thu Thủy
+ Nhu cầu phòng dự báo trong những năm tới là: Y
C
+ Quy ước năm là: X= 1,2,3…
Tính toán:
( )
∑ ∑
∑ ∑ ∑


=
2

2
XXn
YXXYn
A
= 411
( )
∑ ∑
∑ ∑∑∑


=
2
2
2
XXn
XYXYX
B
= 3,050
Vậy: Y
C
= 411*X + 3,050
DỰ BÁO NHU CẦU PHÒNG TẠI HUẾ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2020
Năm X Y ΣX
2
XY Yc
2000 1 3.383 1 3.383
2001 2 4.142 4 8.284
2002 3 4.870 9 14.609
2003 4 4.360 16 17.438

2004 5 5.033 25 25.166
2005 6 5.023 36 30.140
2006 7 5.512 49 38.582
2007 8 6.009 64 48.070
2008 9 7.340 81 66.058
2009 10 7.407 100 74.065
2010 11 7.566 121 91.548
Σ
66 60,644 506 417.345
2011 12 7.976
2012 13 8.387
2013 14 8.797
2014 15 9.208
2015 16 9.618
2016 17 10.029
2017 18 10.439
2018 19 10.850
2019 20 11.260
2020 21 11.671
c) Nhận định về lượng khách sạn sẽ tăng trong tương lai
Theo dự báo thì lượng khách du lịch cả quốc tế và nội địa đến Thành phố Huế sẽ
ngày càng tăng cao trong những năm tới. Nhưng so với lượng cầu thì lượng cung các cơ
sở lưu trú vẫn diễn ra việc thiếu hụt, nhất là là vào các tháng cao điểm có các lễ hội, như
Tết Nguyên Đán, Festival Huế và Festival Các làng nghề truyền thống. Bên cạnh đó
theo tinh thần của nghị quyết Đại hội Tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIV sẽ tiếp tục đầu
SVTH: Nguyễn Thị Thủy Tiên – Lớp 08KX1 Trang 16

×