Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Môn nghiên cứu khoa học chuẩn PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.5 KB, 23 trang )

MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái niệm khoa học
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội bao gồm hệ thống tri thức về tự nhiên, xã
hội, tư duy, về những qui luật phát triển khách quan của chúng được hình thành trong lịch
sử và khơng ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội.
2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch được tổ chức chặt
chẽ của đội ngũ các nhà khoa học, là hoạt động nhận thức thế giới khách quan, là q trình
phát hiện chân lí và vận dụng chúng vào đời sống.
3. Các đặc trưng của nghiên cứu khoa học
Mục đích của nghiên cứu khoa học là phát hiện, khám phá thế giới. tạo ra chân lí
mới để vận dụng chúng vào cải tạo thế giới
Đối tượng nghiên cứu khoa học là thế giới phức tạp. Mỗi bộ mơn khoa học chọn
cho mình một đối tượng riêng.
Chủ thể nghiên cứu khoa học là các nhà khoa học, những người được đào tạo có
trình độ chun mơn cao, có năng lực và phẩm chất cần thiết của nhà nghiên cứu.
Phương pháp NCKH là phương pháp nhận thức thế giới, được tiến hành bằng những
qui định đặc biệt, với những tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe.
Nghiên cứu KH là hoạt động phức tạp, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, nhiều trường
phái, nhiều xu hướng đấu tranh lẫn nhau, kết cục chân lí khoa học là cái phù hợp với hiện
thực đem lại lợi ích cho cuộc sống con người.
Nghiên cứu KH là hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố mạo hiểm, có thể thành cơng
nhưng cũng có thể nếm trải thất bại gây tổn thất về kinh tế, công sức, thời gian, trí tuệ, tinh
thần...
Giá trị của sản phẩm khoa học được quyết định bởi tính thơng tin, tính triển vọng,
tính ứng dụng và nhu cầu sử dụng của xã hội cũng như tính kinh tế của nó.
4. Các loại hình nghiên cứu khoa học
4.1. Nghiên cứu cơ bản

1



Nghiên cứu cơ bản là loại hình nghiên cứu mà mục tiêu là khám phá những đối
tượng mới, tìm tịi những lí thuyết mới, tạo ra những tri thức mới làm giàu thêm kho tàng
tri thức của nhân loại.
Nghiên cứu cơ bản có 2 loại:
- Nghiên cứu cơ bản thuần tuý: là loại hình nghiên cứu tạo ra tri thức mới, chứa xá
định được mục tiêu ứng dụng.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng: là loại hình nghiên cứu tạo ra những hiểu biết mới
đã có địa chỉ ứng dụng giải quyết một vấn đề của thực tế sản xuất hay đời sống XH.
4.2. Nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu ứng dụng là loại hình nghiên cứu tìm ra những qui tình vận dụng các
kết quả nghiên cứu cơ bản vào thực tiễn nhằm tạo ra các qui trình cơng nghệ mới, các
nguyên lí quản lí xã hội hay những con đường dạy học mới...
4.3. Nghiên cứu triển khai
Nghiên cứu triển khai là loại hình nghiên ứu áp dụng các thành tựu của nghiên cứu
ứng dụng vào thực tế đại trà. Mục tiêu là tạo ra các qui trình chế biến vật chất hoặc thông
tin để tạo ra các sản phẩm mới.
Nghiên cứu triển khai có 3 dạng:
- Nghiên cứu thực nghiệm trong điều kiện phịng thí nghiệm để xác định các thông
số tối ưu cho việc áp dụng đại trà.
- Nghiên cứu thí điểm là nghiên cứu áp dụng vào một số địa điểm để xác định điều
kiện tối ưu đưa khoa học vào sản xuất.
- Nghiên cứu trình diễn có mục đích biểu diễn kết quả khoa học nhằm phổ biến qui
trình ứng dụng thành tựu khoa học vào cuộc sống.
4.4. Nghiên cứu thăm dò
Nghiên cứu thăm dò là loại hình nghiên cứu tìm phương hướng tiếp theo cho hoạt
động khoa học tìm thị trường, tìm khả năng ứng dụng và điều kiện thuận lợi nhất cho khoa
học phát triển. Đó là Makéttinh của khoa học.
4.5. Nghiên cứu dự báo
Nghiên cứu dự báo là loại hình nghiên cứu phát hiện phương hướng phát triển, khả

năng đạt được những thành tựu mới trong tương lai trên cơ sở phân tích các thông tin

2


khách quan, qui luật phát triển của khoa học và cơng nghệ, từ đó xây dựng các cơng trình,
tổ chức nghiên cứu và pơhát triển các nguồn lực khoa học Quốc gia.
Dự báo khoa học có 3 cấp độ:
- Cấp 1: dự báo cho 15 - 20 năm
- Cấp 2: dự báo cho 40 – 50 năm
- Cấp 3: dự báo cho 100 năm
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học tạo ra các tri thức mới làm phong phú kho tàng kiến thức của
nhân loại, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời
sống xã hội, cải tạo xã hội, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của đời sống con người
góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cơ sở phương pháp luận NCKHGD là những luận điểm chung, có tính chất phương
hướng, chỉ đạo q trình NCKHGD. Những luận điểm này cịn được gọi là phương pháp
tiếp cận hay quan điểm tiếp cận đối tượng.
Quan điểm phương pháp luận có ý nghĩa to lớn đối với q trình nghiên cứu: sự
thành cơng hay thất bại, chất lượng cao hay thấp của công trình khoa học phần lớn phụ
thuộc cách tiếp cận đối tượng.
Quan điểm phương pháp luận là quan điểm chung nhất cho mọi lĩnh vực khoa học,
đó là quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đối với khoa học giáo dục cần
quán triệt những quan điểm sau đay trong quá trình nghiên cứu của mình:
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
I. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học
1. Phương pháp nghiên cứu khoa học là gì?

Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lí
thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng, tạo ra hệ thống kiến
thức về đối tượng.
2. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học
- Phương pháp nghiên cứu khoa học gắn liền với mục đích sáng tạo khoa học
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức để thực hiện nội dung nghiên cứu
3


- Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức làm việc của nhà khoa học và do
nhà khoa học lựa chọn. Do đó nó mang tính chủ quan.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu. PPNCKH
chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với đặc điểm của đối tượng, phù hợp với qui luật vận động
- Phương pháp nghiên cứu khoa học có quan hệ mật thiết với phương tiện nghiên
cứu. Hay nói cách khác phương tiện nghiên cứu là công cụ hỗ trợ đắc lực cho phương
pháp nghiên cứu.
3. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học
- Dựa trên qui trình nghiên cứu người ta chia phương pháp thành 3 nhóm: mơ tả, giải thích
và chẩn đốn.
- Dựa vào các bước của cơng việc có các nhóm: thu thập thơng tin, gia cơng, xử lí thơng
tin
- Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượngcó: các PP nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết
các phương pháp tốn học.
II. Hệ thống các phương pháp tổng quát trong nghiên cứu khoa học giáo dục
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1.1. Phương pháp quan sát sư phạm
1.1.1. Định nghĩa:
Quan sát sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng
cách tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm và các nhân tố khác có liên quan đến đối
tượng cho ta những tài liệu sống về thực tiễn giáo dục để có thể khái quát rút ra những qui

luật nhằm chỉ đạo quá trình tổ chức giáo dục thế hệ trẻ tốt hơn.
Quan sát có thể tiến hành trong điều kiện tự nhiên với hồn cảnh đang có ngày
thường hoặc có thể được thực hiện bằng cách tạo ra các tình huống khác thường trong các
hoạt động được tổ chức có định hướng qua đó mà bộc lộ bản chất của đối tượng.
1.1.2. Chức năng
- Thu thập thông tin thực tiễn
- Kiểm chứng các lí thuyết, các giả thuyết đã có
- So sánh các kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm. Đối chiếu lí thuyết với thực tế.
1.1.3. Đặc điểm

4


- Đối tượng quan sát là hoạt động sư phạm phức tạp của một cá nhân hay tập thể (có
những đặc điểm đa dạng về năng lực hay trình độ phát triển)
- Chủ thể quan sát là nhà khoa học hay cộng tác viên (có tính chủ quan:trình độ, kinh
nghiệm,thế giới quan, cảm xúc…)
- Tài liệu quan sát phụ thuộc vào lựa chọn của nhà nghiên cứu. Do đó cần lựa chọn theo
các chuẩn nhất định, được xử lí bằng tốn học hay theo một lí thuyết nhất định
1.1.4. Những yêu cầu khi quan sát
Để thu thập được thông tin theo mục đích nghiên cứu cần phải lập kế hoạch và
chương trình quan sát. Bao gồm các cơng việc cơ bản sau:
- Xác định đối tượng quan sát, mục đích và nhiệm vụ cụ thể phải đạt được
- lập kế hoạch quan sát
- Chuẩn bị tốt các tài liệu và phương tiện quan sát (phiếu, biên bản, thiết bị kĩ thuật...)
- Tiến hành quan sát, thu thập tài liệu theo kế hoạch
- Ghi chép kết quả quan sát
- Kiểm tra lại kết quả quan sát
1.2. Phương pháp điều tra giáo dục
1.2.1. Định nghĩa

Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối tượng nghiên
cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm nhằm thu thập số liệu phục vụ
cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
1.2.2. Các loại điều tra trong giáo dục
- Điều tra cơ bản: điều tra trình độ học vấn của dân cư, điều tra nhu cầu phát triển giáo
dục, điều tra chỉ số thông minh của học sinh...
- Trưng cầu ý kiến: là PP thu thập thông tin bằng ngôn ngữ dựa trên tác động về mặt tâm lí
xã hội trực tiếp (phỏng vấn) hoặc gián tiếp (ankét) giữa nhà khoa học và người được hỏi ý
kiến.
* Ankét là câu hỏi được sử dụng để thu thập thông tin dưới dạng viết; là bản in những
câu hỏi và cả những câu trả lời được sắp xếp theo những trật tự và những qui tắc nhất
định. Bao gồm: + Ankét đóng là loại ankét mà người trả lời chọn một trong các phương án
có sẵn để đánh dấu.

5


+ Ankét mở là loại ankét mà người trả lời có thể bổ sung những phương án mới, ý kiến
mới.
* Ưu, nhược điểm của ankét:
+ là hình thức trưng cầu ý kiến nhanh nhất giúp ta thu thập được những ý kiến cần thiết
của số đông và tiết kiệm được chi phí.
+ Câu trả lời mang tính chủ quan do sợ động chạm đến uy tín, để soạn được một bảng hỏi
chuẩn địi hỏi nhà khoa học phải có những kỹ năng nhất định khi thiết kế bảng hỏi (câu hỏi
khó hiểu, đa nghĩa, khó xử lí thơng tin, khơng phù hợp trình độ người được hỏi...)
1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
1.3.1. Định nghĩa
Thực nghiệm sư phạm là PP thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất
lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà khoa học tác động
đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.

Thực nghiệm là PP đặc biệt cho phép tác động lên đối tượng nghiên cứu một cách
chủ động, can thiệp có ý thức vào q trình diễn biến tự nhiên để hướng quá trình ấy diễn
ra theo mục đích mong muốn của nhà nghiên cứu.
1.3.2. Đặc điểm
- Thực nghiệm khoa học được tiến hành xuất phát từ một giả thuyết hay một phỏng đoán
về một hiện tượng giáo dục, để kiểm tra, chứng minh tính chân thực của giả thuyết. Thực
nghiệm thành cơng sẽ góp phần tạo nên một lí thuyết mới.
- Kế hoạch thực nghiệm địi hỏi phải miêu tả hệ thống các biến số qui định diễn biến của
hiện tượng giáo dục theo một chương trình. Đây là những biến số độc lập có thể điều
khiển và kiểm ra được.
- Theo mục đích kiểm tra giả thuyết, các nghiêm thể được chia thành 2 nhóm: Nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng. Hai nhóm này được lựa chọn ngẫu nhiên và có trình độ ngang
nhau.
+ Nhóm đối chứng: Khơng thay đổi bất cứ điều gì
+ Nhóm thực nghiệm: được tổ chức thực nghiệm bằng tác động của những biến số độc lập
để xem xét sự diễn biến của hiện tượng có theo giả thuyết khơng.
1.3.3. Tổ chức thực nghiệm
- Nhà khoa học phát hiện mâu thuẫn, đề xuất giả thuyết khoa học
6


- Trên cơ sở giả thuyết, phân tích các biến số độc lập và chọn nhóm ĐC và nhóm TN.
- Tiến hành thực nghiệm đối với nhóm TN và quan sát diễn biến kết quả của 2 nhóm.
- Xử lí tài liệu thực nghiệm, khẳng định giả thuyết, rút ra bài học và đề xuất ứng dụng vào
thực tế.
1.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
1.4.1. Mục đích
- Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, ngun nhân và cách giải quyết những tình huống giáo
dục đã xảy ra
- Nghiên cứu các con đường thực hiện có hiệu quả quá trình dạy học – giáo dục

- Tổng kết sáng kiến của các nhà giáo dục tiến tiến
- Tổng kết những nguyên nhân, loại trừ những thất bại có thể xảy ra.
1.4.2. Các loại kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
- Nghệ thuật sư phạm trong việc thực hiện tốt quá trình giáo dục – dạy học trên cơ sở ứng
dụng thành tựu khoa học giáo dục
- Sáng kiến giáo dục và dạy học: những con đường mới, cách thức mới hay nội dung mới
có giá trị thực tiễn cao.
1.4.3. Tiêu chuẩn để lựa chọn kinh nghiêm giáo dục tiên tiến
- Cái mới trong hoạt động dạy học – giáo dục
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục cao
- Phù hợp với những thành tựu khoa học giáo dục tiên tiến trong nước và thế giới
- Tính ổn định
- Khả năng ứng dụng được
- Đó là kinh nghiệm giáo dục tối ưu.
1.4.4. Ý nghĩa
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là tìm ra được các điển hình tích cực hoặc tiêu cực
để phổ biến, áp dụng hoặc ngăn ngừa khả năng lặp lại ở những khu vực khác
1.4.5. Các bước tiến hành tổng kết nghiệm giáo dục
- Chọn điển hình
- Mơ tả sự kiện
- Khôi phục lại sự kiện đã xảy ra bằng mơ hình lí thuyết
- Phân tích từng mặt của sự kiện
7


- Hệ thống hoá, phân loại sự kiện
- Viết thành văn bản tổng kết trên cơ sở đối chiếu với các lí luận tiên tiến
1.4.6. Các con đường phổ biến kinh nghiệm giáo dục
- Hội thảo khoa học, hội nghị sư phạm, tổng kết liên hoan các đơn vị tiên tiến trong ngành
giáo dục

- Phổ biến của các nhà khoa học, các chuyên gia về lĩnh vực giáo dục cho các trường, các
cơ sở giáo dục khác
- Thông qua các ấn phẩm, các tài liệu về phương pháp giáo dục trên tạp chí, báo...
1.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
1.5.1. Định nghĩa
PP lấy ý kiến chuyên gia là PP thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá một
sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ của đội ngũ chun gia giáo dục có trình độ
cao.
1.5.2. Những yêu cầu khi sử dụng
- Chọn chuyên gia có năng lực chun mơn, có phẩm chất của người nghiên cứu khoa học
- Xây sựng hệ thống chuẩn đánh giá
- Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá
- Hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng qua lại giữa các chuyên gia
1.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
1.6.1. Định nghĩa
PP nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục là PP thu thập thơng tin khoa học bằng
cách tìm hiểu, phân tích sản phẩm của hoạt động giáo dục
1.6.2. Mục đích
- Thu thập thơng tin về q trình giáo dục: cá nhân và tập thể người giáo dục, người được
giáo dục; về hoạt động dạy học, về môi trường giáo dục…
- Về phía học sinh: thơng qua sản phẩm hoạt động học tập của HS mà đánh giá ý thức học
tập, trình độ trí tuệ, hứng thú, xu hướng, tính tích cực …của họ
- Về phía giáo viên: thơng qua sản phẩm của GV mà biết được trình độ chuyên mơn,
nghiệp vụ, đặc điểm tính cách, lịng u nghề, u trẻ, khả năng vươn tới...của họ.
1.6.3. Yêu cầu
- Thu thập nhiều tài liệu khác nhau
8


- Phân loại hệ thống hoá tài liệu theo một hệ thống

- Kết hợp với nghiên cứu đặc điểm lứa tuổi, vị trí xã hội, tài liệu lưu trữ về cá nhân và tập
thể, lí lịch, học bạ, giấy khen, nhật kí…
* Thực hành
Bài tập 1
Lựa chọn một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục và chỉ ra các phương pháp
nghiên cứu phù hợp
Bài tập 2
Lập phiếu trưng cầu ý kiến cho một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục tự chọn
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
PP nghiên cứu lí thuyết là tổ hợp các PP nhận thức khoa học bằng con đường suy
luận dựa trên các tài liệu lí thuyết đã được thu thập từ các nguồn khác nhau.
2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phân tích lí thuyết là thao tác phân tài liệu lí thuyết thành các đơn vị kiến thức, giúp
nhà khoa học nắm được bản chất từng đơn vị kiến thức và toàn bộ vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở lí thuyết đã phân tích ta tổng hợp chúng lại thành một hệ thống để thấy
được mối quan hệ biện chứng của chúng với nhau để hiểu đầy đủ, sâu sắc về lí thuyết đang
nghiên cứu
* Ý nghĩa: giúp nhà khoa học xây dựng được cấu trúc của vấn đề, tìm được các mặt, các
quá trình khác nhau của hiện thực giáo dục, nhận thức được nội dung, xu hướng phát triển
khách quan của lí thuyết, từ đó tạo ra hệ thống lí thuyết khoa học mới.
2.2. Phương pháp phân loại hệ thống hố lí thuyết
Phân loại là thao tác lơgíc, sắp xếp tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị kiến
thức cùng có dấu hiệu bản chất.
* Ý nghĩa:
+ Giúp nhà khoa học thấy được toàn cảnh hệ thống kiến thức khoa học đã nghiên cứu
được
+ Dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hố kiến thức theo mục đích nghiên cứu.
2.3. Phương pháp mơ hình hố


9


Mơ hình hố là PP nghiên cứu các hiện tượng và quá trình giáo dục bằng cách xây
dựng giả định về chúng để nghiên cứu. Nghĩa là trong quá trình nghiên cứu các hiện tượng
và quá trình giáo dục được tái hiện thơng qua hệ thống mơ hình thay thế nguyên bản.
2.4. Phương pháp giả thuyết
Nghiên cứu khoa học giáo dục còn được thực hiện bằng cách xây dựng và chứng
minh các giả thuyết
Giả thuyết có chức năng tiên đốn bản chất sự kiện và dẫn nhà khoa học hướng tới
khám phá đối tượng
Trong giả thuyết, lập luận có tính giả định, suy diễn. Từ giả thuyết sinh ra các hệ
quả giúp ta tìm thấy cái thích hợp cho lí thuyết và thực tế. Những hệ quả rút ra từ giả
thuyết có thể mâu thuẫn với nhau. Nếu hệ quả mang tính tích cực và được kiểm chứng
bằng thực nghiệm thì giả thuyết là chân thực.
3. Các phương pháp tốn học
* Mục đích:
- Dùng lí thuyết tốn học và phương pháp lơgíc tốn học để xây dựng các lí thuyết khoa
học chuyên ngành. Toán học đảm bảo cho khoa học đi theo con đường nhất quán, mạch
lạc, đảm bảo tính chính xác.
- Dùng các cơng thức tốn học để nghiên cứu đối tượng khoa học, tính tốn các thơng số
liên quan đến đối tượng, tìm ra qui luật vận động của đối tượng, dùng tốn học để xử lí tư
liệu do kết quả nghiên cứu của các phương pháp khác.
* Một số cơng thức tốn học thường dùng:
- Tính tần suất
- Tính trung bình cộng
- Tính phương sai
- Tính trung vị
- Tính hệ số tương quan
III. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

1. Phương pháp nghiên cứu hệ thống giáo dục quốc dân
- Hệ thống giáo dục quốc dân là mạng lưới các trường học của một quốc gia được sắp xếp
theo cấp, theo ngành học, đảm bảo sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước
1.1. Phương pháp lịch sử
10


Phân tích q trình hình thành phát triển hệ thống giáo dục quốc dân của đất nước
qua các giai đoạn phát triển của lịch sử dân tộc. Tìm qui luật phát triển của hệ thống giáo
dục dân tộc, từ đó phát huy truyền thống giáo dục dân tộc, các tư tưởng giáo dục tiên tiến
của các nhà giáo dục qua các thời đại.
1.2.Phương pháp phân tích nhu cầu của xã hội về giáo dục:
Dựa trên phân tích trình độ phát triển của nền kinh tế, văn hoá của xã hội hiện tại,
xa hướng và chiến lược phát triển kinh tế quốc dân, tìm ra mối quan hệ có tính qui luật
giữa kinh tế và giáo dục, giữa mục đích và điều kiện phát triển giáo dục, giữa các hình
thức tổ chức giáo dục để xác định hệ thống giáo dục và đào tạo.
1.3. Phương pháp so sánh hệ thống giáo dục thế giới
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến lí luận và thực tiễn giáo dục thế giới, so sánh hệ
thống giáo dục giữa các nhóm quốc gia có nền kinh tế phát triển khác nhau để tìm thấy đặc
điểm giáo dục thế giới, phát hiện xu thế phát triển giáo dục thế giới, từ đó tổng kết kinh
nghiêm áp dụng vào quốc gia
1.4. Xây dựng mơ hình hệ thống giáo dục và phân tích các khía cạnh của mơ hình đó,
để tìm ra một hệ thống giáo dục Việt Nam phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu quá trình dạy học
Nghiên cứu quá trình dạy học là nghiên cứu bản chất, các nhân tố tham gia, lơgíc
và qui luật vận động phát triển của quá trình DH nhằm nâng cao chất lượng dạy học
2.1. Nghiên cứu học sinh
Học sinh vừa là đối tượng của qua trình dạy học vừa là chủ thể của quá trình nhận
thức, học tập. Trình độ ban đầu, sự hứng thú, tính tích cực của họ có ý nghĩa quyết định

chất lượng học tập và chất lượng đào tạo.
- Phương pháp test ( trắc nghiệm ): dùng test để đo đạc trí tuệ, vốn kiến thức đã được trang
bị và chuẩn đoán kết quả học tập của học sinh
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh: sách vở, bài kiểm tra,
bài thơ, báo tường…
- Phương pháp quan sát học sinh trong học tập, vui chơi, sinh hoạt, lao động, giao tiếp…để
hiểu rõ hành vi và thái độ của họ.
2.2. Nghiên cứu xây dựng nội dung dạy học
11


Nội dung dạy học là hệ thống kiến thức và kỹ năng kỹ xảo cần trang bị cho học
sinh. Nội dung dạy học được xây dựng thành hệ thống đảm bảo được lơgíc khoa học, lơgic
sư phạm, theo một chiến lược dạy học
- Phương pháp truyền thống: Phân tích nội dung dạy học theo từng cấp học, lớp học để lựa
chọn nội dung cho phù hợp. So sánh sách giáo khoa của các nước, chọn lọc những nội
dung phù hợp vận dụng vào Việt Nam
- Phương pháp xây dựng nội dung theo phương pháp tích cực, lấy học sinh làm trung tâm,
giúp học sinh phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
- Phương pháp điều tra thực tiễn, tìm hiểu nhu cầu học tập, những thuận lợi và khó khăn
của học sinh trong học tập, khi sử dụng tài liệu để xây dựng lại nội dung cho hợp lí.
- Phương phá tiếp thị ( Makéttinh ): tìm hiểu những nội dung, những chuyên ngành mà xã
hội yêu cầu để tổ chức nghiên cứu giảng dạy đáp ứng yêu cầu của xã hội.
2.3. Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, nó giữ vai
trị quyết định đối với chất lượng dạy học và giáo dục.
Nghiên cứu, hoàn thiện phương pháp dạy học bằng cách:
- Quan sát, điều tra hoạt động dạy học của GV và HS để tìm thấy thực trạng: điểm yếu,
điểm mạnh trong phương pháp mà tìm cách khắc phục
- Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và học tập của GV và HS

2.4. Nghiên cứu hệ thống phương tiện dạy học
- Phân tích các phương pháp để tìm ra phương tiện dạy học hỗ trợ phù hợp
- Phân tích nội dung dạy học để tìm ra phương tiện dạy học tương ứng.
- Nghiên cứu sử dụng thành quả của cơng nghệ điện tử, tin học tìm ra các con đường để
vận dụng các kết quả đó vào việc tổ chức quá trình dạy học.
3. Phương pháp nghiên cứu quá trình giáo dục
3.1. Nghiên cứu đặc điểm cá biệt
3.2. Nghiên cứu phương pháp giáo dục
3.3. Nghiên cứu các hình thức tổ chức giáo dục
3.4. Nghiên cứu các phương tiện giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu quản lí giáo dục
- Tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục tiến tiến
12


- Phân tích các nhân tố tham gia vào quản lí giáo dục để tìm ra biện pháp quản lí phù hợp
- Phương pháp sử dụng ý kiến của chuyên gia
- Thực nghiệm quản lí giáo dục cơ sở
- Xây dựng mơ hình giáo dục tối ưu
CHƯƠNG III. CẤU TRÚC LƠGIC Q TRÌNH HỒN THÀNH
MỘT CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
2. Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Đề cương NCKH là bane thuyết minh về tính cấp thiết, ý nghĩa, nội dung và phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học.
- Đề cương đề tài NCKHGD có cấu trúc như sau:
2.1. Lí do chon đề tài (Tính cấp thiết của đề tài)
- Thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao lựa chọn đề tài này để nghiên cứu?
- Có thể xuất phát từ các lí do: Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu ( Giải quyết vấn đề
này mang lại lợi ích gì, ngược lại nếu vấn đề không được giải quyết sẽ dẫn tới thiệt hại gì?;
Phát hiện các mâu thuẫn, các thiếu sót của lí thuyết hay thực tế với yêu cầu bức thiết phải

giải quyết
Bài tập
Anh ( chị ) hãy nêu tên một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục và chỉ ra các lí do
mà anh (chị) lựa chọn đề tài đó để nghiên cứu
2.2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu là mục tiêu mà đề tài hướng tới, là định hướng chiến lược của toàn
bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài
- Mục đích của các đề tài nghiên cứu khoa học thường đặt ra là nâng cao chất lượng, hiệu
quả quá trình dạy học, giáo dục, chất lượng tổ chức và quản lí hệ thống giáo dục.
2.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: là một phần, một bộ phận, một mối quan hệ nào đó của thế giới
khách quan. Xác định khách thể là xác định giới hạn để hướng đề tài tới mục tiêu
- Đối tượng nghiên cứu: là đối tượng trực tiếp của nhận thức, là cái phải khám phá bản
chất và tìm ra qui luật vận động. Đối tượng nghiên cứu của một đề tài cụ thể chính là một
bộ phận của khách thể
2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
13


- Giả thuyết khoa học là tri thức giả định về đối tượng nghiên cứu nhằm dự đoán và định
hướng nghiên cứu
- Giả thuyết được xây dựng trên cơ sở phân tích đối tượng và so sánh với những đối tượng
khác gần giống đã biết bằng phép tương tự kết hợp với trí tưởng tượng sáng tạo của các
nhà khoa học dự đoán bản chất đối tượng
- Những yêu cầu khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu:
+ Không mâu thuẫn với những lí thuyết khoa học đã được chứng minh hay với thực tế
hiển nhiên
+ Giả thuyết trình bày dễ hiểu, có thể kiểm tra được
2.5. Giới hạn đề tài
+ Giới hạn đề tài là thao tác lơ gíc xác định phạm vi về thời gian, không gian, những mặt,

những chỉ số cần điều tra, quan sát, nghiên cứu phát hiện… Hay nói cách khác giới hạn của đề tài
là phạm vi mà đề tài phải thực hiện.
+ Giới hạn đề tài là thao tác quan trọng giúp cho việc nghiên cứu đi đúng trọng tâm,
khơng lệch hướng.
Ví dụ:
2.6. Giả thuyết khoa học
- Xác định nhiệm vụ nghiên cứu là xác định cơng việc cụ thể phải làm, đó là mơ hình dự
kiến của nội dung đề tài. Các nhiệm vụ nếu được thực hiện thì có nghĩa là đề tài được hoàn
thành..
- Trong nghiên cứu KHGD, nhiệm vụ nghiên cứu thường bao gồm:
+ Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu
+ Nghiên cứu thực trạng giả thuyết và tổ chức thực nghiệm nhằm cải tạo thực trạng ấy
theo lí thuyết đã xây dựng.
+ Rút ra các kết luận và đề xuất ứng dụng cho thực tế.
2.7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề cương nghiên cứu khoa học, phải xác định chính xác các phương pháp
nghiên cứu khoa học sẽ sử dụng trong đề tài và mô tả cách sử dụng các phương pháp đó.
Ví dụ:

a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
c. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Thống kê.
14


Dàn ý nội dung cơng trình
Thơng thường dàn ý một đề tài nghiên cứu KHGD gồm các vấn đề sau:
- Phần mở đầu:
+ Lí do chọn đề tài
+ Mục đích nghiên cứu

+ Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Giả thuyết khoa học
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
- Phần nội dung:
+ Lịch sử vấn đề nghiên cứu
+ Cơ sở lí luận của đề tài
+ Thực trạng vấn đề nghiên cứu
+ Thực nghiệm khoa học và kết quả thực nghiệm
- Phần kết luận và kiến nghị
- Phụ lục: Phiếu trưng cầu ý kiến, bảng điểm, mẫu phiếu dự giờ, mẫu biên bản quan sát...
- Danh mục tài liệu tham khảo
+ Xếp thứ tự ABC theo tên
+ Tài liệu khơng có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành,
báo cáo hay ấn phẩm
+ Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin ( Tên tác giả
hoặc cơ quan ban hành, Năm xuất bản, Tên sách, Nhà xuất bản. Nơi xuất bản...)
+ Tài liệu là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách...ghi đầy đủ các thông tin sau:
Tên tác giả, Năm cơng bố, tên bài báo, tên tạp chí hoặc sách, tập, số, các số trang
I. Hiệu quả quá trình nghiên cứu khoa học
1. Hiệu quả khoa học
- Nghiên cứu khoa học phải tạo ra thông tin mới. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh
giá một cơng trình khoa học
- Thông tin mới được xem xét ở các mặt:
15


+ Số lượng: là tổng số những thông tin tạo nên hệ thống những hiểu biết. Bao gồm những
đơn vị thơng tin có giá trị, những khái niệm, phạm trù, định luật… chúng được tính bằng
những con số: số tài liệu, số bài viết đã đăng tải hoặc công bố, số lượng cơng trình khoa

học đã hồn thành…
+ Chất lượng: là giá trị đích thực của thơng tin như tính mới mẻ, tính chính xác, tính triển
vọng…
2. Hiệu quả xã hội
- Nghiên cứu khoa học tạo ra những thành quả để phục vụ cho xã hội
- Kết quả nghiên cứu khoa học làm thay đổi về cách nhìn, cách đánh giá một sự kiện giáo
dục, làm thay đổi một quan niệm giáo dục cũ, tạo nên các phương pháp giáo dục mới trong
gia đình, nhà trường và xã hội
3. Hiệu quả kinh tế
- Nghiên cứu khoa học giáo dục cũng phải nghiên cứu ứng dụng các qui luật giáo dục, làm
tăng cường chất lượng giáo dục, làm cho quá trình tổ chức giáo dục xã hội đạt mục đích đề
ra. Những thế hệ học sinh được đào tạo sẽ là những người trực tếp tham gia vào quá trình
sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Đối với một đề tài nghiên cứu KHGD cụ thể, hiệu quả kinh tế là hiệu quả trực tiếp mà đề
tài sẽ góp phần làm năng xuất lao động cao hơn, tạo ra những bước nhảy vọt trong sản
xuất vật chất hay quản lí xã hội
MƠN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Các đặc trưng của nghiên cứu khoa học
Mục đích của nghiên cứu khoa học là phát hiện, khám phá thế giới. tạo ra chân lí
mới để vận dụng chúng vào cải tạo thế giới
Đối tượng nghiên cứu khoa học là thế giới phức tạp. Mỗi bộ mơn khoa học chọn
cho mình một đối tượng riêng.
Chủ thể nghiên cứu khoa học là các nhà khoa học, những người được đào tạo có
trình độ chun mơn cao, có năng lực và phẩm chất cần thiết của nhà nghiên cứu.
Phương pháp NCKH là phương pháp nhận thức thế giới, được tiến hành bằng những
qui định đặc biệt, với những tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe.

16



Nghiên cứu KH là hoạt động phức tạp, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, nhiều trường
phái, nhiều xu hướng đấu tranh lẫn nhau, kết cục chân lí khoa học là cái phù hợp với hiện
thực đem lại lợi ích cho cuộc sống con người.
Nghiên cứu KH là hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố mạo hiểm, có thể thành cơng
nhưng cũng có thể nếm trải thất bại gây tổn thất về kinh tế, cơng sức, thời gian, trí tuệ, tinh
thần...
Giá trị của sản phẩm khoa học được quyết định bởi tính thơng tin, tính triển vọng,
tính ứng dụng và nhu cầu sử dụng của xã hội cũng như tính kinh tế của nó.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học tạo ra các tri thức mới làm phong phú kho tàng kiến thức của
nhân loại, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời
sống xã hội, cải tạo xã hội, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của đời sống con người
góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Khoa học là gì?
Là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới, … về
tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần
những cái cũ, khơng cịn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể khơng có cảm
giác được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này
hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra
2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày
trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá
trình nầy giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối
quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người không
ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa
thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ
bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một
hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức

khoa học.
17


- Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động NCKH, các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học.
Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu
thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã
hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn
khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học,…
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là gì?
Là hoạt động tìm kiếm thơng tin thơng qua xem xét, phỏng vấn, điều tra, hoặc thử
nghiệm để nghiên cứu, phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên
và xã hội, hoặc để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Tuy nhiên, muốn làm NCKH, bắt buộc phải có kiến thức vững vàng về lĩnh vực nghiên
cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp.
Để tài nghiên cứu khoa học là gì?
Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể chưa để ý
đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
Dự án: được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu quả về
kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và nguồn lực.
Đề án: là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn, hoặc gởi cho một
cơ quan tài trợ để xin thực hiện một cơng việc nào đó như: thành lập một tổ chức; tài trợ
cho một hoạt động xã hội, ... Sau khi đề án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án,
chương trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục đích xác định.
Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong chương
trình khơng nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải đồng bộ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là gì?
- Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ

trong nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: là giới hạn khảo sát đối tượng nghiên cứu trong trong phạm vi
nhất định về mặt thời gian, không gian và lĩnh vực nghiên cứu.
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu là gì?
Cần phân biệt sự khác nhau giữa mục đích và mục tiêu.
18


- Mục đích: là hướng đến điều gì đó hay cơng việc nào đó trong nghiên cứu (khó có thể
đo lường hay định lượng) mà người nghiên cứu mong muốn hồn thành.
Mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc “phục vụ cho điều gì?” và mang ý
nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.
- Mục tiêu: là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng (có thể đo lường
hay định lượng) mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đặt ra trong nghiên
cứu.
Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì?” và là điều mà kết quả phải đạt được.
Thí dụ: phân biệt giữa mục đích và mục tiêu của đề tài sau đây.
Đề tài: "Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của học viên tại Trường Chính trị
Nghệ An".
Mục đích của đề tài: Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập cho cán bộ và học
viên.
Mục tiêu của đề tài: Ít nhất cũng có hai mục tiêu
a. Xác định được các yếu tố liên quan đến việc học tập của học viên.
b. Xác định được sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến việc học tập của học
viên, bao gồm: Sự ảnh hưởng như thế nào? Mức độ ảnh hưởng ra sao?...
2. Cấu trúc của phương pháp luận nghiên cứu khoa học là gì?
Cấu trúc của phương pháp luận NCKH bao gồm luận đề, luận chứng và luận cứ.
- Luận đề là một “phán đoán” hay một “giả thuyết” cần được chứng minh, nhằm trả lời
câu hỏi “chứng minh điều gì?” trong nghiên cứu.
- Luận chứng là phương pháp để xác định mối liên hệ giữa các luận cứ và giữa luận cứ

với luận đề, nhằm trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cách nào?”.
- Luận cứ là những số liệu, dữ liệu thu thập từ các thông tin, tài liệu tham khảo, quan
sát, điều tra hay thực nghiệm, nhằm trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cái gì?”.
- Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin: nghiên cứu tài liệu hoặc đối thoại
trực tiếp; quan sát trên đối tượng khảo sát; thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát
hoặc trên những vật mô phỏng.
- Phương pháp tiếp cận thu thập thông tin: là sự lựa chọn chỗ đứng để quan sát đối
tượng nghiên cứu, là sự khởi đầu của quá trình tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, là sự đi

19


trước của tư duy trước khi bắt tay thực hiện những thao tác cụ thể của q trình thu thập
thơng tin.
Tiếp cận thu thập thông tin bao gồm: tiếp cận hệ thống có cấu trúc; tiếp cận định tính
và định lượng; tiếp cận tất nhiên và ngẫu nhiên; tiếp cận lịch sử và logic; tiếp cận cá biệt
và so sánh; tiếp cận phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: mục đích là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, nắm
bắt những nội dung người đi trước đã làm, không mất thời gian lặp lại những công việc
người đi trước đã thực hiện. Nội dung phân tích có thể bao gồm: phân tích nguồn, phân
tích tác giả, phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phi thực nghiệm: là phương pháp thu thập thông tin dựa trên sự quan
sát, quan trắc những sự kiện đã hoặc đang tồn tại, trên cơ sở đó phát hiện quy luật của sự
vật hoặc hiện trượng. Trong phương pháp phi thực nghiệm, người nghiên cứu chỉ quan sát
những gì đã và đang tồn tại, khơng có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của
đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phi thực nghiệm bao gồm: quan sát khách quan; phỏng vấn; phương pháp
hội đồng; điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm: chủ yếu được sử dụng trong các ngành khoa học thực
nghiệm. Đây là phương pháp thu thập thông tin bằng cách quan sát trong điều kiện có gây

biến đổi đối tượng khảo sát một cách chủ định. Bằng cách thay đổi tham số, người nghiên
cứu có thể thu được những kết quả mong muốn, như: tách riêng từng phần thuần nhất của
đối tượng nghiên cứu để quan sát; biến đổi các điều kiện tồn tại của đối tượng nghiên cứu;
rút ngắn được thời gian tiếp cận trong quan sát; tiến hành những thực nghiệm lặp lại nhiều
lần để kiểm tra lẫn nhau; không bị hạn chế về không gian và thời gian.
1.7 Trình tự logic của nghiên cứu khoa học
Bước 1.

Phát hiện “vấn đề” nghiên cứu

Bước 2.

Xây dựng giả thuyết

Bước 3.

Thu thập thông tin

Bước 4.

Xây dựng luận cứ lý thuyết

Bước 5.

Thu thập dữ liệu, xây dựng luận cứ thực tiễn

Bước 6.

Phân tích và thảo luận
20



Bước 7.

Kết luận và đề nghị

Khi bắt tay vào nghiên cứu một đề tài khoa học thì một thao tác rất quan trọng là phải
xây dựng một đề cương nghiên cứu khoa học (NCKH). Đề cương nghiên cứu là văn bản dự
kiến các bước đi và nội dung của công trình.
Tuy nhiên, đối với một đề tài nghiên NCKH hay một luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ thì đề
cương nghiên cứu có những bước cơ bản sau đây. Có thể hình dung một lộ trình thực hiện
như sau:
Lựa chọn đề tài
Xây dựng đề cương
Đặt vấn đề, xây dựng giả thuyết
Thu thập số liệu, xử lí thơng tin
Viết báo cáo kết quả nghiên cứu
Trình tự này cũng mang tính tương đối. Bởi có thể có những đề tài xuất phát từ
những ý tưởng mới, sau đó mới thu thập tài liệu, triển khai thực hiện. Và cũng có thể có đề
tài diễn ra theo hướng ngược lại, sau khi đã tích lũy một lượng thơng tin, tài liệu đủ lớn để
có cái nhìn tổng quát và sâu sắc làm nảy sinh ý tưởng về đề tài nghiên cứu.
Trong tổng thể quá trình này, cơng tác nghiên cứu tài liệu đóng vai trị rất quan trọng.
Đó khơng phải là cơng việc chỉ làm một lần hay chỉ là một quá trình đơn tuyến, mà được
lặp đi lặp lại nhiều lần, với nhiều mức độ và mục đích khác nhau.
Khi mới bắt đầu: giúp lựa chọn đề tài, đánh giá phạm vi các nguồn tài nguyên hỗ trợ,
đặt vấn đề nghiên cứu.
Khi đang nghiên cứu: giúp củng cố các luận cứ, luận chứng, bổ sung các đánh giá phê
bình khoa học.
Khi kết thúc nghiên cứu: giúp tạo hình mẫu, tiêu chuẩn để soạn thảo và trình bày kết
quả nghiên cứu.

Sự thật đúng là khơng có những quy tắc tuyệt đối trong mọi trường hợp. Nhưng điều
đó khơng có nghĩa là khơng có những quy tắc cần tuân theo. Cách tốt nhất là đọc nhiều,
tìm hiểu nhiều để biết được những quy tắc cùng tồn tại song song, xen kẽ, có những mối
liên hệ, ràng buộc nhau, để có thể đưa ra được sự lựa chọn phù hợp nhất trong từng hồn
cảnh, từng tình huống thực tế.
4. Nguyên tắc, phương pháp luận trong làm đề tài.
21


- Phương pháp luận (Methodology)
Phương pháp (Method): Cách thức nhận thức, nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên
và đời sống xã hội.
Phương pháp luận: Học thuyết về phương pháp nhận thức khoa học và cải tạo thế
giới.
Khoa học là “hệ thống trí thức về mọi quy luật của vật chất và sự vận động của vật
chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy” (Pierre Auger, 1961); là sản phẩm trí tuệ
của người nghiên cứu.
Giả thuyết khoa học (scientific/research hypothesis) là một phán đốn khoa học
trong đó có sự nhận định sơ bộ, kết luận giả định về bản chất sự vật do người nghiên cứu
đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ.
- Nguyên tắc phương pháp luận khoa học:
1- Đảm bảo tính khách quan của đối tượng nghiên cứu.
2- Nghiên cứu, xem xét hiện tượng, quá trình sự kiện thuộc các lĩnh vực khoa học
công nghệ trong mối quan hệ biện chứng.
3- Tiếp cận hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu khoa học giáo dục (Lý thuyết và
thực tiễn)
4- Nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các quá trình thuộc lĩnh vực khoa học trong
sự vận động và phát triển liên tục.
(Xem thêm)
1/ Nguyên tắc đạo đức:

Trung thực: người thực hiện nghiên cứu không thay đổi dữ liệu thu thập được và
phải chỉ rõ dữ liệu nào là trực tiếp thu thập, dữ liệu nào được trích dẫn từ tài liệu khác.
Thơng báo chính xác: người thực hiện nghiên cứu phải thơng báo chính xác và đầy
đủ chi tiết về nghiên cứu của mình.
2/Ngun tắc triết học:
Có ý nghĩa: nghiên cứu đóng góp một kiến thức nào đó, hữu ích cho một ai hay cho
một nơi nào đó.
Tổng quát hóa: kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho một người khác hay cho một
hồn cảnh khác.
Tính kế thừa: người khác có thể lặp lại nghiên cứu.
22


3/ Nguyên tắc về cách thực hiện:
Khả thi: có thể thực hiện được.
Rõ ràng, đơn giản, hiệu quả: cách trình bày và diễn đạt cần rõ ràng, đơn giản, hiệu
quả.
Tin cậy, giá trị: dữ liệu đáng tin cậy và kết luận có giá trị.
4/ Nếu thực hiện một nghiên cứu giáo dục thì cần bổ sung thêm các nguyên tắc: Bảo vệ;
Bảo mật; Nhân từ
Bảo vệ: người nghiên cứu không làm tổn hại đến thân thể, tình cảm, tinh thần của
những cá nhân được khảo sát.
Bảo mật: không nêu tên thật của các cá nhân được khảo sát.
Nhân từ: không vùi dập các cá nhân được khảo sát.

23




×