Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện củ chi thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.05 KB, 108 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI HIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, 2011


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

MAI HIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã sớ: 60.14.05



ḶN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN TỨ

Vinh, 2011


3

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Sài Gịn; Q thầy giáo, cơ giáo đã
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập lớp
Cao học Quản lý Giáo dục khóa 17 tại Đại học Sài Gịn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn Văn Tứ Người thầy, Người hướng dẫn khoa học - đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi
rất nhiều trong q trình nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo Huyện ủy, UBND
huyện, các Phòng ban chuyên mơn của huyện Củ Chi; Lãnh đạo và chun
viên Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi; các Ông (Bà) Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, giáo viên, cơng nhân viên ở các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên,
khích lệ, góp ý, cung cấp tài liệu, hết lịng tạo điều kiện cho tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Do đó rất mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ dẫn
của Q thầy cơ và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
MAI HIỆP


4

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

4. Giả thuyết khoa học

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

6. Phương pháp nghiên cứu

5

7. Những đóng góp của luận văn

5

8. Cấu trúc của luận văn

6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu

7

1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

11

1.3. Một số nội dung chủ yếu về quản lý hoạt động dạy học ở trường

20


tiểu học
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT

27

ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình

28

giáo dục của huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
2.2.

Thực trạng về

giáo

thành phố Hồ Chí Minh

dục tiểu học huyện Củ Chi,

33


5

2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học


43

huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
2.4. Đánh giá chung

56

Kết luận chương 2

61

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Những vấn đề chung

62

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở

65

các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
3.3. Mối liên hệ giữa các giải pháp

87

3.4. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

88


Kết luận chương 3

92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Tài liệu tham khảo

99

Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CBQL

ĐH
GD&ĐT
GV
HS
PCGD
PPDH
TBDH
TC
THCS
THPT

94

Cụm từ được viết tắt

Cán bộ quản lý
Cao đẳng
Đại học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Phổ cập giáo dục
Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học
Trung cấp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


6

UBND

Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay tri thức nhân loại đang phát triển nhanh chóng, đặc biệt
trong thời kỳ kinh tế tri thức. Vai trò của nền kinh tế tri thức có tầm quan
trọng trong việc thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sự phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay
địi hỏi những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường. Muốn vậy
phải đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), xem phát triển
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng để

đưa đất nước phát triển bền vững, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên
trình độ tiên tiến của thế giới.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2, khóa VIII "Về định hướng chiến
lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm
vụ đến năm 2000” đã khẳng định: "phải thực sự coi GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu", "GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân" [4, tr 20]; Nghị quyết đã xác định có 4 giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng cho ngành GD&ĐT, trong đó có giải pháp đổi mới công tác quản
lý giáo dục [4, tr 31].
Chỉ thị 40 của Ban Chấp hành Trung ương đã nêu: "Phát triển GD&ĐT
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy


7

nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan
trọng" [2, tr 1].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, đã khẳng định:
"GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; "Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội
dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam" [16, tr 641].
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong báo cáo “Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020”, phần “IV. Định hướng phát triển kinh tế xã hội, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế”, mục “9. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh
GD&ĐT”, đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện

đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào
tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”.
Trong thư gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh (HS),
sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới (1968), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết: "Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn
của Đảng và nhân dân ta, do đó các ngành, các cấp đảng và chính quyền địa


8

phương phải thật sự quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà
trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển
mới" [25, tr 404].
Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), tại Điều 16 đã ghi
“Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục".
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học giữ một vai trò
quan trọng. Điều lệ Trường tiểu học ghi: "Trường tiểu học là cơ sở giáo dục
phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
và con dấu riêng". Trường tiểu học có chín nhiệm vụ, một trong chín nhiệm
đó là "Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành" [10, tr 2].
Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học là cơng tác khó khăn
của người quản lý. Vì vậy, nhiều nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu về quản

lý trường học, chủ yếu là công tác quản lý của hiệu trưởng ở trường tiểu học,
để tìm ra các biện pháp quản lý đạt hiệu quả.
Trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV)
tiểu học ở huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh đã từng bước phát triển
mạnh về số lượng và chất lượng nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều bất cập
như: do lớn tuổi nên việc lĩnh hội, tiếp thu những cái mới còn chậm, chưa
theo kịp với sự đổi mới về nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy,
cịn hạn chế về trình độ chun môn, nghiệp vụ giảng dạy; việc quản lý dạy
và học chưa đồng bộ, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ CBQL, GV
không đồng đều, v.v.


9

Củ Chi là một huyện ngoại thành, là một huyện khó khăn của thành phố
Hồ Chí Minh, nhưng GD&ĐT của huyện Củ Chi đã đạt được nhiều thành tựu
về tất cả các phương diện. Tuy nhiên, những bất cập và hạn chế vẫn còn, làm
ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. Trong những hạn
chế đó, có vấn đề về quản lý hoạt động dạy học ở cấp tiểu học. Vì vậy, phải
tiếp tục nghiên cứu và tìm ra những giải pháp tối ưu cho q trình này nhằm
đạt mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học. Chính vì vậy, chúng
tơi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy
học ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”. Thực
hiện đề tài này, chúng tôi hy vọng cung cấp cho các nhà quản lý những cơ sở
lý luận, đánh giá hiện trạng và đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và tồn tại của thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy học, luận văn đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt

động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện
Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đới tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.


10

4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng hệ thống các giải pháp quản lý hoạt động dạy học có tính
khoa học và khả thi phù hợp với điều kiện thực tế như luận văn đã đề xuất, sẽ
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hoạt động dạy học, về quản lý
hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
* Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
* Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ
Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các văn
bản chỉ đạo của các cấp, các tài liệu lý luận về quản lý nhà trường, quản lý
hoạt động dạy học nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát thăm lớp dự
giờ, điều tra bằng phiếu; tìm hiểu, nghiên cứu cơng tác chỉ đạo của nhà trường
thông qua kế hoạch hoạt động và hệ thống các văn bản chỉ đạo của các cấp
QLGD.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: tổng hợp số liệu điều tra, phân tích
và xử lý số liệu điều tra, thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp.
7. Những đóng góp của luận văn


11

Luận văn góp phần cụ thể hố một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học. Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng công
tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn, luận văn đề
xuất các giải pháp quản lý có tính khả thi để nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gờm có 3 chương:
* Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học
* Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
* Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
dạy học ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh


12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngồi nước về quản lý hoạt động dạy học
nói chung và quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học nói riêng
Từ xưa đến nay, giáo dục ln là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc
gia trên thế giới.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN) - Nhà giáo dục lớn ở Phương
Đông và của cả lồi người - đã cho rằng: mục đích dạy học là xây dựng một xã
hội ổn định và hòa mục. Muốn thế, một người làm quan cai trị dân, người quân tử
phải có phẩm chất đẹp là Nhân và Lễ, phải ln rèn luyện mình [35, tr 21]. Với
phương pháp giáo dục, Khổng Tử coi trọng việc:
* Tự học, tự luyện, tu nhân…
* Phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh;
* Dạy sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng;
* Kết hợp học và hành, lý thuyết với thực tiễn;
* Phát triển hứng thú, động cơ, ý chí của người học.
Về khoa học sư phạm, Khổng Tử cho rằng, tùy từng trường hợp cụ thể mà
xử lý tình huống sư phạm một cách uyển chuyển, dễ hiểu và cảm hóa con người,
làm cho học trị hết sức tin u, kính phục [35, tr 25].
Ở phương Tây, qua các thời kỳ lịch sử, có nhiều nhà triết học đã quan tâm
đến vấn đề dạy học và quản lý dạy học như Pla-tông (427 - 348 TCN), J. Lốc-cơ


13

(1632 - 1704), J. Ru-xô (1712 - 1778) v.v…, tiêu biểu và nổi bật nhất trong các
thời kỳ lịch sử đó là Kơ-men-xki (1592 - 1670), một nhà giáo Tiệp Khắc yêu

nước, nhà sư phạm lỗi lạc của thế giới, được người đời thừa nhận là "Ông tổ của
nền giáo dục cận đại". Về quan điểm giáo dục, ơng có những luận điểm mà giáo
dục hiện đại đang tiếp thu, kế thừa. Kô-men-xki cho rằng "Con người là một thực
thể của tự nhiên, vì vậy việc giáo dục con người phải phù hợp với quy luật tự
nhiên"; "Cần chuẩn bị cho con người vào đời, không những vào cuộc đời tinh thần
mà cả vào cuộc sống đời trần thế và xã hội. Vì vậy, phải học những cái gì thiết
thực, có lợi, phải tìm hiểu thế giới xung quanh, sách vở phải lùi trước thực tế". Kômen-xki cũng đưa ra nhiều nguyên tắc dạy học trong đó có "nguyên tắc trực quan"
được ông gọi là "nguyên tắc vàng ngọc", nguyên tắc này được ông xây dựng trên
luận điểm: "Trẻ em tri giác thế giới khách quan bằng các giác quan, ý thức của trẻ
phản ánh cái tồn tại của thế giới bên ngoài" [35, tr 28-29].
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý,
tiêu biểu như: Robert Owen (1717 - 1858) đã chú ý đến nhân tố con người trong
tổ chức, và cho rằng nếu chỉ quan tâm đầu tư thiết bị, máy móc mà qn yếu tố
con người thì xí nghiệp không thu được kết quả; Andrew Ure (1778 - 1857) chủ
trương việc đào tạo trình độ đại học (ĐH) cho các nhà quản lý và cho rằng
quản lý là một nghề; Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915), người được
mệnh danh là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học", đã định nghĩa: "Quản lý
là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó khiến được họ
hồn thành công việc tốt nhất và rẻ nhất"; Henry Fayol (1841 – 1925) là
người đầu tiên đưa ra 5 chức năng của quản lý (cũng như của một nhà quản
lý) đó là: dự tính (gồm dự báo và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp,
kiểm tra [12, tr 13 - 16].
Theo Các Mác (1818 - 1883), giáo dục gồm ba bộ phận: trí dục, thể
dục và giáo dục bách khoa. Các Mác coi trọng trí dục và thể dục, đồng thời đề


14

cao việc vũ trang cho thế hệ trẻ năng lực, thói quen lao động sản xuất có kỹ
thuật [17, tr 24].

Theo V.I. Lênin (1870 - 1924), mục đích của nền giáo dục mới là đào
tạo những con người phát triển về mọi mặt và biết làm mọi việc. Con người
phát triển tồn diện khơng phải từ trên trời rơi xuống mà là sản phẩm của tồn
bộ q trình tác động xã hội, giáo dục của nhà trường, gia đình, đồn thể và tự
rèn luyện của thế hệ trẻ. Khi bàn về người thầy giáo xã hội chủ nghĩa, V.I.
Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh, tất cả nhiệm vụ nặng nề của nhà trường Xơ Viết chỉ có thể được thực hiện tốt nếu có sự tham gia của thầy cơ giáo. Ơng
đánh giá cao vị trí xã hội, vai trị của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ, cũng như trong cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa [17, tr 2426].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về quản lý hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học
Từ xa xưa, ơng cha ta đã khẳng định vai trị của việc học qua câu nói
"Một kho vàng khơng bằng một nang chữ" và đưa ra nguyên tắc chỉ đạo hoạt
động giảng dạy, học tập được thể hiện trong thành ngữ quen thuộc: "Tiên học
lễ, hậu học văn", hay đưa ra phương pháp dạy học (PPDH) như: "Dạy con từ
thủa cịn thơ", "Tre non dễ uốn", "Nói dài dịng đừng hòng mà nhớ" v.v. [35, tr
45].
Dưới thời phong kiến, nhiều nhà giáo, nhà chính trị, nhà quân sự đã
bày tỏ quan điểm, tư tưởng của họ về triết lý giáo dục. Nhà giáo Chu Văn An
(1292 - 1370) thường nhắc nhở học trị rằng: "Phàm học thành đạt cho mình
là để thành đạt cho người, công đức tới đâu, ân huệ để lại cho đời sau đến đấy
đều là phận sự của nhà nho chúng ta". Nguyễn Trãi (1380 - 1442) là người rất
coi trọng về giáo dục: "Nên thợ nên thầy vì có học. No ăn, no mặc bởi hay


15

làm", và cho rằng, hiểu biết là một giá trị to lớn, là của báu tồn tại lâu dài.
Muốn có hiểu biết, phải nhờ vào giáo dục. Vì vậy, Nguyễn Trãi khuyên: "Con
cháu chớ hiềm sớm tối ngặt. Thi, thư thực ấy báu ngàn đời". Lê Quý Đôn
(1726 - 1784) chủ trương "học để hành, học phải trở thành phương tiện giúp

người ta có năng lực làm nên cơng ích cho xã hội", về phương pháp giáo dục,
ông viết: "Dạy con phải dạy cho có nghề có nghiệp" và "biết sợ hãi mới thành
người, biết khó nhọc mới thành người" [35, tr 61 - 70].
Từ khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam đã xây
dựng một hệ thống giáo dục theo những quan điểm, tư tưởng của Đảng và
Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969), là người đặt nền móng cho nền
giáo dục cách mạng Việt Nam. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của
mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hơn 140 lần nói và viết về các vấn đề giáo
dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập tới 12 vấn đề giáo dục như: vị trí vai trị
của giáo dục, tính chất của nền giáo dục, mục đích hệ thống, nguyên lý giáo
dục, mục đích nhân cách, động cơ học tập, nội dung giáo dục - dạy học,
phương pháp giáo dục - dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ GV, tập
thể HS và QLGD. Tóm lại, tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh có
giá trị cao trong q trình nghiên cứu, phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo
dục của nền giáo dục Việt Nam [35, tr 93-96].
Từ trước tới nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, giảng viên ĐH viết dưới dạng giáo
trình, sách, báo, … đã được công bố, tiêu biểu như các tác giả: Thái Văn
Thành, Nguyễn Bá Dương, Thái Duy Tuyên, Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ,
Phạm Minh Hùng, Phạm Khắc Chương, v.v. Các cơng trình nghiên cứu trên
đã giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: khái
niệm quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, bản chất của hoạt động quản lý, nội


16

dung quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý
đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ yếu.

1.1.3. Các nghiên cứu, đánh giá về công tác quản lý hoạt động dạy
học ở các trường tiểu học của huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
Trước đây, ở huyện Củ Chi đã có một số nội dung nghiên cứu, đánh
giá, tổng kết về công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học nói riêng, nhưng đều chỉ là những nhận định
có tính chất cục bộ, nhất thời, chưa có hệ thống, chủ yếu được lồng ghép
trong một số tham luận, báo cáo năm học hoặc sáng kiến kinh nghiệm. Chính
vì vậy, chưa có một nghiên cứu toàn diện, khoa học nào về hoạt động nói trên,
đặc biệt là chưa đưa ra được một hệ thống các giải pháp có tính khả thi để góp
phần khắc phục những bất cập trong việc quản lý hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và phù
hợp với thực tiễn của địa bàn huyện Củ Chi.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Trường tiểu học
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng [10, tr 1].
Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn: tổ chức giảng dạy, học tập
và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục
phổ thơng cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành; huy động trẻ em
đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường,
thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ
và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công


17

của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương
trình tiểu học cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được
phân công phụ trách; xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của

Bộ GD&ĐT và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương; thực hiện kiểm
định chất lượng giáo dục; quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS; quản lý, sử
dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật; phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục; tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật [10, tr 1, 2].
Tiểu học là cấp học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 - 14 tuổi, được
thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Cấp học này nhằm giúp HS
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung
học cơ sở (THCS) [26, tr 20].
Theo tác giả Thái Văn Thành, đối với mỗi người trong quá trình
trưởng thành, trường tiểu học là nơi con người chính thức được tổ chức học
tập, rèn luyện nghiêm túc nhất. Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ
em bằng phương pháp nhà trường (bao gồm cả nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức giáo dục); nơi đầu tiên tổ chức một cách tự giác hoạt động
học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em, nơi diễn ra cuộc
sống thực của trẻ em và là nơi tạo cho trẻ em có nhiều hạnh phúc [34, tr 59].
1.2.2. Dạy học, hoạt động dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng thì "Dạy học là
dạy để nâng cao trình độ văn hóa và phẩm chất đạo đức, theo chương trình
nhất định" [37, tr 236].


18

Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình
tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên

cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng thời gian
ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp HS phát triển một cách có
hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là tư duy sáng tạo.
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục
cho HS thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Như vậy, dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà
trường.
Theo quan niệm của các nhà khoa học thì hoạt động dạy học là hoạt
động trung tâm ở trường phổ thông. Đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà
trường. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trị. Trong đó, dạy là q trình tổ chức và điều khiển các hoạt động nhận
thức của HS để đạt mục tiêu dạy học. Học là quá trình tìm tịi, khám phá, phát
hiện và xử lý thơng tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực phẩm chất, thơng
qua hoạt động học tập, dưới sự hướng dẫn của GV.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong q trình phát triển
của xã hội lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp
tác lao động. Sự cần thiết của hoạt động quản lý được Các Mác khẳng định
bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: "Một người độc tấu vĩ cầm thì
tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[36, tr 574].


19

Ở phương Đông Cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ cũng sớm xuất
hiện những tư tưởng về quản lý con người nói chung, cụ thể như những tư
tưởng về phép trị nước của Khổng Tử, Mạnh Tử (372-289 TCN), Hàn Phi Tử

(280-233 TCN), v.v; theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu hiện đại, những
tư tưởng trên vẫn còn ảnh hưởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý
[15, tr 8-9].
Cho đến nay, còn nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những
cách tiếp cận khác nhau của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, có thể điểm
qua một số quan niệm quản lý như sau:
* Theo Frederick Winslow Taylor, "Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hồn thành cơng việc
tốt nhất và rẻ nhất" [12, tr 14].
* Theo Henry Fayol (1841 - 1925), trong cuốn sách "Lý thuyết quản
lý hành chính chung và trong công nghiệp" xuất bản năm 1915, đã viết "Quản
lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm
tra" [12, tr 15].
* Theo Mary Parker Follet (1868 - 1933) thì "Quản lý là nghệ thuật
khiến cho công việc được thực hiện thông qua người khác" [12, tr 17].
* Theo Warren Bennis và Burt Nanus thì "Quản lý là thực hiện, hồn
thành, chịu trách nhiệm, kiểm soát" [38, tr 46].
* Theo Từ điển Tiếng Việt, "Quản lý là trông coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định"; hay "Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định" [37, tr 772].
* Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đồn Minh Duệ, thì "Quản lý là sự tổ
chức, điều hành kết hợp vận dụng tri thức với lao động để phát triển sản xuất


20

xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại kết hợp khơng tốt thì
xã hội phát triển chậm lại hoặc xã hội trở nên rối ren" [12, tr 55].
* Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "Hoạt động quản lý gồm hai q
trình tích hợp vào nhau, q trình "quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ

chức ở trạng thái ổn định, quá trình "lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa
hệ vào phát triển" [36, tr 574].
* Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả Thái Duy Tun cho
rằng: "Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra" [36, tr 574].
* Tác giả Thái Văn Thành trên cơ sở phân tích một số quan điểm khác
nhau về khái niệm quản lý đã cho rằng: "Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra". [33, tr 5].
Tuy các quan điểm trên có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng tựu
trung các tác giả đều xoay quanh các yếu tố của nội hàm quản lý là: ai quản
lý? (chủ thể quản lý); quản lý ai? hoặc quản lý cái gì? (khách thể); quản lý
bằng cách nào? (phương pháp, công cụ quản lý) và quản lý nhằm để làm cái
gì? (mục tiêu quản lý).
1.2.4. Quản lý giáo dục
Hiện nay, cũng như khái niệm quản lý nói chung, khái niệm QLGD
cũng chưa hoàn toàn thống nhất với nhau nhưng đã có nhiều ý kiến cơ bản
đồng nhất với nhau.


21

* Theo nhà giáo dục Nga, M.I.Kônđacốp: "Tập hợp những biện pháp:
tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa,… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục sự phát triển
và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng" [14, tr 6].
* Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường (QLGD nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm

của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng HS" [14, tr 6].
* Theo tác giả Thái Văn Thành: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắc xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích bảo đảm
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em" [34, tr 7].
Qua những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu QLGD là sự tác động
có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Thái Văn Thành: "Quản lý hoạt động dạy học là quản lý
quá trình dạy của GV và quá trình học của HS. Đây là hai quá trình thống
nhất gắn bó hữu cơ" [34, tr 75].


22

Những nhiệm vụ của hoạt động dạy học là:
* Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ
bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và
trong cuộc sống.
* Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng
tạo, hình thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự
phát triển.
* Dạy kiến thức văn hóa phải đi đơi với việc hình thành thế giới quan
khoa học, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, giàu

lòng nhân ái, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
* Tồn bộ q trình dạy học từ nội dung đến phương pháp và hình
thức tổ chức phải quán triệt nguyên tắc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chú ý giáo
dục kỹ năng lao động và hướng nghiệp cho HS theo hướng liên kết giáo dục
phổ thông với giáo dục chuyên nghiệp.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy
và hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó, hành động quản lý (điều khiển
hoạt động dạy và học) của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy
của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trị, thơng qua hoạt động dạy của
thầy, quản lý hoạt động học của trò [34, tr 76].
1.2.6. Chất lượng, chất lượng dạy học
1.2.6.1. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm trừu tượng, khó đo lường, khó định nghĩa,
khó lý giải và phụ thuộc vào góc nhìn của người đánh giá như: chất lượng
được đánh giá bằng "đầu vào" hay "đầu ra", bằng "giá trị gia tăng" hay "giá trị
học thuật" .v.v.


23

Theo Từ điển Tiếng Việt, "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, một sự vật, sự việc" [37, tr 139].
Theo nhiều nhà khoa học, chất lượng được xác định từ hai góc độ:
* Chất lượng được đánh giá từ giá trị sản phẩm thực tế. Như vậy thì
giá trị của sản phẩm cao tức là chất lượng cao.
* Chất lượng được đánh giá từ tỷ lệ đầu tư và giá trị của sản phẩm
trên cơ sở đầu tư đó. Như vậy, nếu đầu tư thấp mà giá trị cao thì chất lượng sẽ
cao hơn so với sản phẩm được đầu tư cao và giá trị cũng cao.
1.2.6.2. Chất lượng dạy học
Theo tác giả Đặng Huỳnh Mai (nguyên Thứ trưởng Bộ GD&ĐT) thì

cho rằng: "Một nhà trường có đủ khả năng đảm bảo chất lượng giáo dục đáng
tin cậy, có nghĩa là: dạy trẻ học và nắm bắt kiến thức phổ thông vừa sức so với
trình độ và tâm lý lứa tuổi, điều quan trọng là trẻ hiểu và vận dụng kiến thức
đó vào cuộc sống; PPDH linh hoạt, tích cực khơng mang tính hình thức, thân
thiện và gần gũi với HS. Giúp trẻ có khả năng thích ứng, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho cá nhân, gia đình và cho cộng đồng vì sự phát triển của xã hội"
[33, tr 26].
Như vậy có thể hiểu chất lượng dạy học chính là chất lượng của người
học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được; đó là sự đáp ứng của
cơ sở giáo dục đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông được quy
định tại Luật giáo dục.
1.2.7. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.7.1. Giải pháp


24

* Theo Từ điển Tiếng Việt, "Giải pháp là phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [37, tr 373].
* Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [37, tr 62].
* Cũng theo Từ điển Tiếng Việt, "Phương pháp là hệ thống các cách sử
dụng để tiến hành một hoạt động nào đó" [37, tr 766].
* Theo tác giả Thái Duy Tuyên, tùy theo từng quan điểm mà có các khái
niệm khác nhau về phương pháp, ví dụ như theo quan điểm điều khiển học thì
"phương pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của HS và điều khiển
hoạt động này; hay theo quan điểm logic thì "phương pháp là những thủ thuật
logic được sử dụng để giúp HS nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác";
hay theo bản chất của nội dung thì "phương pháp là sự vận động của nội dung dạy
học" [36, tr 38].
Như vậy, giải pháp và biện pháp đều đề cập đến cách làm, cách giải quyết

một vấn đề cụ thể nào đó nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích, nhưng có sự khác nhau là giải
pháp nói đến một hệ thống các cách sử dụng để giải quyết.


25

Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp giải quyết nhanh chóng
vấn đề đặt ra. Để có giải pháp khả thi, phù hợp phải được xuất phát từ những cơ
sở lý luận, cơ sở thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.7.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học là hệ thống cách thức tác động của
chủ thể quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng
mục tiêu dự kiến.
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học bao gồm các tác động hướng vào các
thành tố cấu trúc quá trình dạy học như: quản lý về mục tiêu chương trình, kế
hoạch dạy học; quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV; quản lý giờ
lên lớp của GV; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS; quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn; quản lý CSVC và thiết bị dạy học (TBDH) v.v.…
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học phải được xem xét cụ thể ở từng địa
phương, từng đơn vị cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ thể
quản lý.
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.3.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học tiểu học


×