Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giai phap nang cao hieu qua kinh doanh cho cong ty cp tam phong giai doan 2008-2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.69 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN KIM PHÁT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TAM PHONG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 04 năm 2011
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TAM PHONG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Người hướng dẫn: Thạc sĩ NGUYỄN VŨ THÙY CHI
Sinh viên thực hiện: TRẦN KIM PHÁT
Lớp: DH8QT1 – Mã số sinh viên: DQT073389
Long Xuyên, tháng 04 năm 2011
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Vũ Thùy Chi
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
i
LỜI CẢM ƠN


Qua bốn năm học tại trường và đặc biệt là ở giai đoạn làm chuyên đề tốt
nghiệp tôi thật sự cảm nhận được sự tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản cũng
như kiến thức chuyên ngành của các thầy cô trường Đại học An Giang nói chung và
các thầy cô khoa Kinh Tế-Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã giúp cho tôi có được
vốn kiến thức quý báu để làm hành trang vững bước mai sau. Vì vậy, mong các thầy
cô của trường và đặc biệt là cô Nguyễn Vũ Thùy Chi là người đã trực tiếp hướng dẫn
tôi hoàn thành chuyên đề này và xin cô nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc.
Và tiếp theo, cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú trong Công ty
Cổ Phần Tam Phong và nhất là chú Đặng Văn Đức- Kế toán trưởng của công ty đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến chuyên đề
cũng như tạo cho tôi một môi trường thực tập thân thiện, vui vẽ trong suốt khoảng
thời gian thực tập tại công ty. Do vậy đã giúp cho tôi hoàn thành được luận văn,
đồng thời học hỏi và tích lũy được những kinh nghiệm làm việc thực tiển sau này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe, thành đạt đến các
thầy cô của trường, các cô chú trong công ty, cha mẹ và tất cả bạn bè của tôi.
Trần Kim Phát
ii
TÓM TẮT
Ở nước ta, nông nghiệp là ngành mũi nhọn của cả nước và đặc biệt là mãng xuất
nhập khẩu lương thực và thủy sản là một ngành chiếm thế mạnh. Đối với Đồng bằng
sông Cửu Long thì xuất khẩu lương thực là ngành mang lại hiệu quả cao cho khu vực,
góp phần vào giải quyết lao động nông nghiệp và phát triển kinh tế của vùng.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
lương thực thì chịu nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ những
yếu vĩ mô, vi mô và yếu tố của ngành mang lại và cả yếu tố nội tại của doanh nghiệp,
Vì vậy các doanh nghiệp này phải luôn biến đổi liên tục để thích nghi với điều
kiện kinh doanh và điểm chính là phải biết tự đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và tìm ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong
tương lai.
Để điểm qua vấn đề này, ta thử tìm hiểu xem Công ty CP Tam Phong, một trong

những công ty xuất nhập khẩu lương thực ở An Giang đã hoạt động sản xuất kinh
doanh như thế nào, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp này ra sao để có những giải
pháp gì để thích nghi với diễn biến chóng mặt của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và
nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đặt biệt là qua giai đoạn khũng hoảng lương thực và
khũng hoảng tài chính thế giới tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh lương thực
của nhiều nước.
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................................. 3
2.1 Các khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu: ............................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh: .............................................................................. 3
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty ............................ Error: Reference source not found
Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu tổng tài sản của công ty giai đoạn 2008 – 2010 ............ Error:
Reference source not found
Hình 4.2 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 – 2010 .............. Error:
Reference source not found
Hình 4.3 Biểu đồ kết quả hoạt động của công ty giai đoạn 2008 – 2010 ............. Error:
Reference source not found
Hình 4.4 Tỷ trọng cơ cấu doanh thu .......................... Error: Reference source not found
Hình 4.5 Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2008 – 2010 (Đơn vị: triệu đồng) ..... Error:
Reference source not found
Hình 4.6 Biểu đồ tỷ số thanh toán hiện hành ............ Error: Reference source not found
Hình 4.7 Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh .................. Error: Reference source not found
Hình 4.8 Tỷ số lãi ròng ................................................ Error: Reference source not found
Hình 4.9 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ......... Error: Reference source not found
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.15 Nhóm tỷ suất sinh lợi ................................. Error: Reference source not found
Bảng 4.14 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ............. Error: Reference source not found
Bảng 4.13 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán ........ Error: Reference source not found
Bảng 4.12 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2008 – 2010
........................................................................................ Error: Reference source not found
Bảng 4.11 Tình hình chi phí công ty giai đoạn 2008 - 2010 ..... Error: Reference source
not found
Bảng 4. 10 Xác định hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp. ..... Error: Reference
source not found
Bảng 4.9 Doanh thu, chi phí theo kế hoạch và thực hiện ... Error: Reference source not
found
Bảng 4.8 Tình hình biến động doanh thu của công ty giai đoạn 2008 - 2010 ..... Error:
Reference source not found
Bảng 4.7 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 -2010 .......... Error:
Reference source not found
v
Bảng 4.2 Biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 – 2010 .... Error: Reference
source not found
Bảng 4.3 Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2009 ... Error: Reference source not
found
Bảng 4.4 Phân tích biến động nguồn vốn năm 2009Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2009 .... Error: Reference source not
found
Bảng 4.6 Bảng phân tích biến động nguồn vốn năm 2010 . Error: Reference source not
found
Bảng 4.1 Biến động tài sản của công ty giai đoạn 2008 – 2010Error: Reference source
not found
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH & CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP: Chi phí

DT: Doanh thu
DH: Dài hạn
ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
LN: Lợi nhuận
NXB: Nhà xuất bản
PGĐ: Phó giám đốc
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐQT: Hội đồng quản trị
HĐTC: Hoạt động tài chính
TSCĐ: Tài sản cố định
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TTS: Tổng tài sản
TP HC – NS: Trưởng phòng hành chính nhân sự
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
VCP: Vốn cổ phần
vi
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Hiệu quả
đó được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau như: doanh thu, lợi nhuận, chi phí…Trong
những tiêu chí đó có thể tùy theo chiến lược của công ty mà tầm quan trọng của nó khác nhau
theo từng thời điểm.
Để một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và ngày càng phát triển thì nhà quản lý cần
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động và có những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Ngoài việc thông qua các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty thì cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của công
ty như: các yếu tố vĩ mô, các yếu tố vi mô và yếu tố nội tại của doanh nghiệp để thấy rõ hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện tại Công ty Cổ Phần Tam Phong đang hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực như:
mua bán nông sản, mua bán lương thực, nuôi trông thủy sản,…Việc tìm ra những giải pháp để
nhằm giúp công ty này kinh doanh hiệu quả hơn trong giai đoạn diễn biến phức tạp của các
ngành lương thực thực phẩm là rất cần thiết, đặt biệt là đối với công ty xuất nhập khẩu phải
chịu sự tác động của tình hình biến động lương thực của thế giới.
Vậy hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ Phần Tam Phong ra sao, có những giải pháp gì
để nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa trong tương lai, những vấn đề đó cho thấy tầm quan
trọng của việc đánh giá lại hiệu quả hoạt động và tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng. Chính vì thế đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011–2015” là đề tài rất
cần thiết cho công ty này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
• Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tam Phong trong giai đoạn
2008–2010.
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tam
Phong trong giai đoạn 2011-2015
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
• Dữ liệu nghiên cứu là các chỉ số như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu
hiệu quả và các tỷ số tài chính của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
• Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại công ty CP Tam Phong số 290/14,
tỉnh lộ 943, ấp Thanh Niên, thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tam Phong
trong giai đoạn 2008–2010.
• Thời gian nghiên cứu: chuyên đề được thực hiện từ tháng 1/2011 đến tháng
4/2011.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 1 SVTH: Trần Kim Phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu:

• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: bằng cách tham khảo ý kiến của nhân viên
phòng kế toán và phòng kinh doanh.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là thông qua các bản báo cáo tài chính từ
các phòng ban của công ty để so sánh qua các năm, tổng hợp lại để phân tích và nhận
xét đưa ra các giải pháp.
Phương pháp xử lý dữ liệu: là các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh để
cho thấy xu hướng biến đổi của chỉ tiêu hiệu quả sản xuất và các chỉ số tài chính nhằm xác định
nguyên nhân và tìm ra biện pháp để công ty sản sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn và có những
biện pháp nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.5 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Đề tài này một phần nhỏ giúp ích cho ban lãnh đạo công ty trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động của công ty và quan trọng là tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty trong giai đoạn 2008-2010 và có những hướng hoạt động phù hợp hơn trong tương
lai.
Bên cạnh đó việc đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty cũng nhằm xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút ra
những tồn tại, tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục và
để tận dụng hiệu quả các thế mạnh của doanh nghiệp.
1.6 Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này giới thiệu về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu báo cáo nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương này tập trung tìm hiểu các khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; nội dung, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ, đối tượng và mục đích của phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Chương 3: Tổng quan về Công ty Cổ phần Tam Phong
Bao gồm các nội dung: giới thiệu về công ty, ngành nghề kinh doanh, sơ đồ tổ chức,

tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2008-2010, những thuận lợi và khó khăn, định hướng
của công ty trong thời gian tới.
Chương 4: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tam Phong
Ở chương này gồm các nội dung: khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong giai đoạn 2008 - 2010, phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cơ cấu vốn và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kết luận về kết quả nghiên cứu thu được từ công trình nghiên cứu và những kiến nghị
để thực hiện đề tài trong thực tế.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 2 SVTH: Trần Kim Phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu:
1
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh: hiệu quả hoạt động kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền
kinh tế để thực hiện mục tiêu đặt ra. Hiệu quả hoạt động là thước đo chất lượng phản ánh thực
trạng sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của
một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh/ Chi phí kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình
hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
2.1.2 Khái niệm doanh thu:
Khái niệm doanh thu: Doanh thu là toàn bộ thu nhập nói chung, kể cả vốn lẫn lãi do
viec kinh doanh đưa lại trong một thời kỳ nhất định
2
. Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng

của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm có:
 Doanh thu bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động sản
xuất kinh doanh và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp như vốn góp liên doanh, cho thuê tài sản…
 Doanh thu từ hoạt động khác: là các khoản thu nhập không thường xuyên, thu nhập
khác thường của doanh nghiệp mà ngoài các khoản thu nhập trên.
2.1.3 Khái niệm lợi nhuận:
Khái niệm lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp được xem xét là lợi nhuận sau thuế
(lãi ròng, thực lãi thuần), nó bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các
hoạt động khác.
3
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: thu được từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ cho tổng của
ba yếu tố: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
1
Nguyễn Tấn Bình, 2005, Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất bản thống kê.
2
Khang Việt, 2009, Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.
3
Vũ Duy Hào, 2009, Quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Bộ Giao Thông Vận Tải.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 3 SVTH: Trần Kim Phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015

 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: nó phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa thu nhập tài chính và chi phí tài chính.
 Lợi nhuận khác: là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc
có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ
quan hoặc khách quan. Được tính bằng hiệu của thu nhập khác và chi phí khác.
2.1.4 Khái niệm chi phí:
Khái niệm: Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định
Phân loại chi phí:
 Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm.
 Chi phí bán hàng: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều
hành hoạt đống ản xuất kinh doanh. Nó bao gồm các loại chi phí như: chi phí nhân viên quản
lý, chi phí vật liệu, dụng cụ,…
 Chi phí tài chính: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu
tư tài chính, chi phí đi vay vốn
2.2 Nội dung, vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ, đối tượng và mục đích của phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh
4
2.2.1 Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Là phân tích các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác
nhau. Các hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể
được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết
quả bán hàng, tình hình lợi nhuận. Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động
kinh doanh như doanh thu bán hàng, lợi nhuận...

Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ
tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như doanh thu, lao động,
vốn, diện tích...Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh lên hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất
sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động,...
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua
các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách
quan.
2.2.2 Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.
4
Phùng Thị Thanh Thủy, 2000, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 4 SVTH: Trần Kim Phát
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính
xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong
mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra
nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để
thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức
lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính... giúp doanh nghiệp
điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng,
từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.

2.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
 Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay
khắc phục, cải tiến quản lý.
 Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
 Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong
kinh doanh
2.2.4 Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ
trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số
thị trường. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
kế hoạch. Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng
kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của
doanh nghiệp. Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các báo
cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục.
2.2.5 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh doanh. Nội
dung phân tích tài chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả
kinh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc
các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn,
vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị
trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động
doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã được, những hoạt động hiện
hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp trước mắt ngắn hạn
hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 5 SVTH: Trần Kim Phát
Lợi nhuận gộp

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
5

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không nhất thiết
phải theo một cách nhất định
Mục tiêu của việc phân tích môi trường vĩ mô: Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
tập trung vào việc nhận diện và đánh giá tác động của các yếu tố của môi trường có thể mang
lại lợi ích cho doanh nghiệp (các cơ hội) và các yếu tố có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp (các
đe dọa).
 Môi trường kinh tế: có tác động trực tiếp và năng động đến doanh nghiệp đồng thời có
ảnh hưởng trực tiếp đến sức hút của các chiến lược khác nhau. Môi trường kinh tế bao
gồm nhiều yếu tố như: xu hướng của GDP/GNP, Lãi suất và xu hướng lãi suất, lạm
phát, phân phối thu nhập, hệ thống thuế và mức thuế. Những sự thay đổi của các yếu tố
đó có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Môi trường văn hoá và xã hội: Các ảnh hưởng văn hóa bao gồm: nền văn hóa, nhánh
văn hóa và giai tầng xã hội.Các ảnh hưởng xã hội: có rất nhiều yếu tố xã hội ảnh hưởng
đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các nhóm chuẩn mực, vai trò và
địa vị, phong tục tập quán, truyền thống, quan niệm về đạo đức và thẩm mỹ, lối sống,
nghề nghiệp, những quan tâm và ưu tiên của xã hội, trình độ nhận thức và học vấn
chung của xã hội, lao động nữ.
 Môi trường chính trị - pháp luật: Ảnh hưởng của chính trị và pháp luật: Các yếu tố
chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định về thuê mướn, an toàn, giá, quảng cáo…
Nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng
nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định thì xã hội
sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ can thiệp bằng chế độ, chính sách
hoặc thông qua hệ thống pháp luật.
 Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quang

thiên nhiên, đất đai, sông, biển, khoáng sản trong lòng đất, môi trường nước và không
khí,…Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và con người cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. Nó cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành
kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, khai thác khoáng sản, dịch vụ, vận tải. Trong
nhiều trường hợp điều kiện tự nhiên góp phần hình thành nên lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp.
2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
6
 Nhà cung cấp: người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư thiết bị, cộng
đồng tài chính, nguồn lao động. Khi người cung cấp có ưu thế họ có thể gây áp lực
mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
 Người cung cấp có thể đe dọa các công ty trong ngành bằng các hành động: tăng giá
bán, giảm chất lượng sản phẩm cung ứng, thay đổi phương thức thanh toán. Hậu quả là
chi phí của công ty tăng lên làm giảm lợi nhuận.
 Khách hàng: Khách hàng là một phần không thể tách rời của công ty. Sự tín nhiệm của
khách hàng là tài sản có giá trị nhất của công ty. Một vấn đề qan trọng khác liên quan
đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi
nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: Ép giá người bán, đòi hỏi người bán nâng cao
5,6
Huỳnh Phú Thịnh,2009, Giáo trình chiến lược kinh doanh, Trường Đại Học An Giang
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 6 SVTH: Trần Kim Phát
Lợi nhuận gộp
* 100 %
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
chất lượng phục vụ, đòi hỏi người bán cung cấp nhiều dịch vụ hơn, làm cho các công ty
trong ngành chống lại nhau.
 Đối thủ cạnh tranh: Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh là loại áp lực thường xuyên và đe
dọa trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển tới tất cả các công ty trong ngành.

Các công ty cần phân tích đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các hành động mà họ
có thể thực hiện. Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh như sau:
Mục tiêu tương lai của đối thủ: nó giúp công ty biết được mức độ hài lòng với kết quả
tài chính và vị trí hiện tại của đối thủ cạnh tranh, và từ đó dự báo khả năng thay đổi
chiến lược của đối thủ. Biết được mức độ phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước những
diễn biến bên ngoài hoặc sự thay đổi về chiến lược của các công ty khác trong ngành.
Giải thích được ý nghĩa của các hành động chiến lược mà đối thủ tiến hành.
2.3.3. Nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
6
Một số nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là:
 Bộ máy quản trị của doanh nghiệp: có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, nhiệm vụ của bộ máy này là xây dựng các chiến lược kinh
doanh và từ đó đề ra các kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện kế
hoạch, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
 Lao động và tiền lương: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham
gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận cấu
thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tói
tâm lý người lao động trong doanh nghiệp.
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp góp
phần quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh và khả năng đầu tư đổi mới
công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm.
 Môi trường làm việc trong doanh nghiệp: môi trường làm việc trong doanh nghiệp
góp phần tác động trực tiếp lên nhân viên và đội ngũ lao động, tạo tâm lý dễ chịu trong
khi làm việc là điều quan trọng ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của từng cá nhân.
Ngoài ra môi trường thông tin cũng góp phần quan trọng cho sự phát triển của doanh
nghiệp, thông tin từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự
hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi

mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để
doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
7
• Tỷ lệ lãi gộp: được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Công
thức tính tỷ lệ lãi gộp như sau:
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Tỷ
lệ lãi gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một
6
Lê Thanh Tùng, 2011, Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đọc từ:
Thư viện học liệu mở Việt Nam. Đọc ngày 24/03/2011
7
Trần Ngọc Thơ, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống Kê.
Lê Thị Phương Hiệp (2001), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 7 SVTH: Trần Kim Phát
Doanh thu thuần
Tỷ suất lãi gộp =
Lợi nhuận gộp
* 100 %
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay hàng tồn kho =
Tổng nợ
Tổng tài sản
* 100 %
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
ngành.Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi
hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.

Tỷ lệ lãi gộp được biểu hiện bằng con số phần trăm (%), ví dụ nếu tỷ lệ lãi gộp là 20%
tức là một công ty sẽ tạo ra được 0.2 đồng thu nhập trên mỗi đồng doanh thu bán hàng. Chỉ đơn
thuần nhìn vào thu nhập của một doanh nghiệp sẽ không thể nắm hết được toàn bộ thông tin về
doanh nghiệp đó. Thu nhập tăng là dấu hiệu tốt nhưng điều đó không có nghĩa là tỷ lệ lãi gộp
của doanh nghiệp đang được cải thiện.
• Tỷ lệ lãi thuần hoạt động kinh doanh trước thuế: Đo lường trong một đồng doanh
thu thuần sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.


• Sức sinh lời của tài sản: đo lường một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
tiền lời.

• Sức sinh lời của TSLĐ: đo lường một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
tiền lời, tỷ số này giúp đánh giá được hiệu quả mang lại của việc đầu tư vào tài sản cố
định.
• Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): Đây là chỉ số mà các nhà đầu tư rất quan
tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào công
ty. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một đơn
vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
• Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng
vốn đầu tư vào Công ty. Khả năng sinh lời của tài sản phả ánh hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản và cho biết bình
quân một đơn vị tài sản trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế, trị số của chỉ tiêu cao thì hiệu quả sử dụng càng lớn và ngược lại.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 8 SVTH: Trần Kim Phát
Vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên VCP =
Lợi nhuận ròng
* 100 %

Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên TTS =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay hàng tồn kho =
Tổng nợ
Tổng tài sản
DT thuần
Tỷ lệ lãi thuần HĐKD trước thuế =
Lãi thuần HĐKD trước thuế
* 100 %
Tài sản cố định
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
Tài sản ngắn hạn
Sức sinh lời của TSLĐ =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn = * 100 %
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
• Vòng quay tài sản cố định: cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, tỷ số này cao thì tốt. Nhưng khi đánh giá về hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp phải so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc với các kỳ
trước.
• Vòng quay toàn bộ tài sản:
Đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu.
• Vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh
toán các khoản phải thu v.v. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó
các khoản phải thu quay được một vòng.
• Vòng quay hàng tồn kho: Là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho
của mình hiệu quả như thế nào. Phản ánh hàng tồn kho của doanh nghiệp quay bao
nhiêu lần một năm, chỉ số này đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho của nhà quản
trị vì thế việc dự trữ hàng tồn kho phải đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp và nhu cầu của khách hàng.
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công
ty được tài trợ bằng vốn vay.
• Tỷ số tự tài trợ: phản ánh một đồng tài sản thì công ty có bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ về nguồn vốn của công ty càng mạnh.
Công ty có thể chủ động đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Đồng thời nó cũng phản ánh mức độ ổn định về tài chính của công ty trong niên khóa tài
chính.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 9 SVTH: Trần Kim Phát
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
* 100 %
Tổng nguồn vốn
Tỷ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
* 100 %
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn = * 100 %
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Cổ Phần Tam Phong giai đoạn 2011 - 2015
• Hệ số tự tài trợ TSCĐ: Đánh giá khả năng tài trợ và tự tài trợ tài chính của doanh
nghiệp đối với các dự án mà doanh nghiệp đang triển khai hoặc dự kiến triển khai.
• Hệ số đảm bảo nợ dài hạn: Hệ số này phản ánh công ty có đầy đủ khả năng thanh toán
các khoản công nợ dài hạn, hoạt động tài chính của công ty là hết sức khả quan và lành
mạnh. Hệ số này càng lớn thì khả năng đảm bảo nọ dài hạn của công ty càng cao.
GVHD: ThS Nguyễn Vũ Thùy Chi 10 SVTH: Trần Kim Phát
GIÁM ĐỐC
Giá trị TSCĐ
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Vốn chủ sở hữu
* 100 %
Nợ dài hạn
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn =
Giá trị TSCĐ + Đầu tư DH
* 100 %

×