Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần COSEVCO i 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.9 KB, 112 trang )


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
và trong nước, một mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết
khả năng, tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử
thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững
được trên thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có
một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa
ra được những quyết định quản lý chiến lược trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu
để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế
toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá
thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế
toán đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ trong sản xuất
kinh doanh. Bởi vì thông qua khâu kế toán này, doanh nghiệp có thể so sánh chi phí
bỏ vào sản xuất kinh doanh với doanh số thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó
xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh là cao hay thấp.
Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên liên tục kế toán vật tư, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thước đo giá trị và thước đo
hiện vật để quản lý chi phí. Do vậy có thể cung cấp một cách kịp thời số chi phí bỏ ra
trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi phí sản xuất đối với
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào đó chủ doanh nghiệp biết được tình
hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh định mức chi phí
với chi phí thực tế đã bỏ ra. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định phù
hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu của doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành sản
phẩm trong khi chất lượng vẫn được đảm bảo thì uy tín của doanh nghiệp ngày


càng được khẳng định. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Khoa học kỹ thuật nhân loại ngày càng phát triển, hội nhập thế giới ngày càng
được thúc đẩy mạnh mẽ thì đất nước càng đổi mới và các công trình kiến trúc hạ tầng

2

ngày lại xây dựng nhiều dẫn đến nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng tăng lên.
Công ty cổ phần COSEVCO I.5 qua nhiều giai đoạn phát triển đã đứng vững được
trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh này. Để công ty lớn mạnh và phát
triển như hiện nay là nhờ có cơ chế quản lý hiệu quả của Ban quản trị công ty. Để
thâm nhập sản phẩm của mình vào thị trường với chất lượng tốt, giá thành hạ và đem
lại hiệu quả cao thì công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã
thực sự trở thành khâu trọng tâm và quan trọng cho toàn bộ công tác kế toán của
công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nên trong quá trình thực tập kết hợp với thời gian tìm hiểu thực
tế ở Công ty với những kiến thức của bản thân được trang bị ở trường, em đã mạnh
dạn chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần COSEVCO I.5 " làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần COSEVCO I.5.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại công ty cổ
phần COSEVCO I.5.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong ba năm 2012,
2013 và 2014.
+ Thời gian thực tập: Từ ngày 12/01/2015 đến ngày 22/03/2015
3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần COSEVCO I.5 và đánh giá về thực trạng đó.
- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần COSEVCO I.5.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin:

3

+ Điều tra thống kê, phỏng vấn phòng kế toán và các phòng liên quan (phòng
Tổ chức - Hành chính).
+ Thu thập các thông tin trên các tài liệu đã công bố thể hiện hệ thống lý luận.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước để
thấy rõ sự biến động của nó qua từng năm. Căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so
sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số
liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt trong lý luận và
thực tiễn từ đó đưa ra những kết luận thích hợp.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Gồm 4 phương pháp
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều được phản ánh vào các chứng từ gốc
và được tổ chức quản lý, luân chuyển chứng từ phục vụ công tác quản lý và ghi sổ.
+ Phương pháp tính giá: Xác định được giá trị thực tế của tài sản hình thành
trong đơn vị, giúp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ,
sổ sách và tổng hợp lên báo cáo kế toán.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Kiểm tra quá trình vận động của mỗi tài
khoản (TK tài sản, nguồn vốn) và quá trình vận động của mỗi loại tài sản đó theo
quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh.

+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Cung cấp những thông tin khái
quát, tổng hợp nhất về tài sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh được xử lý lựa
chọn trên các báo cáo kế toán.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần COSEVCO I.5.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần COSEVCO I.5.


4

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT


1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong suốt
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại CPSX là một việc không thể thiếu trong hạch toán CPSX và

tính giá thành sản phẩm, phân loại CPSX sẽ cho thấy được cấu thành của giá thành
sản phẩm trong quá trình hình thành, làm cho chỉ tiêu giá thành phản ánh từng mặt
công tác của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân loại phải phù hợp với kỹ thuật sản
xuất, yêu cầu quản lý giá thành.
Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục đích
quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào
mục đích gì, mà toàn bộ CPSX được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế…sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Gồm tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân, viên chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền khấu hao toàn bộ tài sản cố định
được sử dụng cho sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền mà DN đã chi trả cho dịch vụ mua từ bên
ngoài (tiền điện, nước, tiền bưu điện…) phục vụ cho sản xuất của DN.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố trên.

5

Như vậy: Phương pháp phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác
dụng to lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ
trọng của từng yếu tố CPSX để phân tích được tình hình dự toán CPSX, lập báo cáo
CPSX theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán vốn lưu động cho kỳ sau…
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, khoản trích theo tiền lương
(BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: CPSX khác ngoài 2 loại trên (vật liệu gián tiếp,
công cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng sản
xuất…)
- Chi phí bán hàng: Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí
đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của DN như chi phí
vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, khấu hao TSCĐ…
- Chi phí quản lý DN: Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí liên quan
đến công việc hành chính, quản trị ở toàn DN và những khoản chi phí không thể
ghi nhận vào những khoản mục nói trên.
1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
- Chi phí sản phẩm: Là tất cả chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất hoặc
mua. Đối với sản phẩm được sản xuất ra, chi phí sản phẩm gồm CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC trong kỳ. Đối với sản phẩm mua vào thì chi phí bao gồm giá mua hàng và chi
phí thu mua.
- Chi phí thời kỳ: Chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh – không gắn
với giá trị sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN).
1.1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu phí và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí như CPNVLTT, CPNCTT.
- Chi phí gián tiếp: Đây là loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu phí. Vì vậy, để có thể xác định đúng chi phí cho các bộ phận thì phải tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng theo từng tiêu thức nhất định.

6

1.1.2.5. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
- Biến phí (chi phí khả biến): Là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động
(gồm khối lượng sản phẩm sản xuất ra, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy

vận hành ), nhưng không thay đổi theo đơn vị hoạt động.
- Định phí (chi phí bất biến): Là loại chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt
động ở một phạm vi nhất định nhưng định phí đơn vị hoạt động thì thay đổi. Định
phí luôn tồn tại cho dù DN có hoạt động hay không, đó là các khoản chi như: chi
phí khấu hao, thuê nhà xưởng, chi phí quảng cáo…
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí gồm 2 yếu tố định phí và biến phí (chi phí nhân
công trực tiếp – trả lương vừa theo thời gian và theo sản phẩm…)
1.1.3. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Trong kỳ, những khoản chi phí nào phát sinh (bao
gồm cả kỳ trước chuyển sang và phát sinh trong kỳ) và chi phí trích trước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định giá
bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng.
1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở tính giá thành
Theo tiêu thức này, có 3 loại giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. Giá thành
kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm hoàn
thành mục tiêu chung cuả toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu
tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng
được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.


7

- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí
thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn
cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định
kết quả kinh doanh.
1.1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu
thành trong giá thành
Theo phương thức này, giá thành được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): Là tổng các chi phí liên quan
đến quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí như CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm cả giá thành sản xuất và các chi phí ngoài sản
xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của
quá trình sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất biều hiện mặt hao phí của quá trình
sản xuất thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất đó.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau, chi phí sản
xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định, đó là:
- Những chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công viêc, lao vụ
nhất định đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ,
những chi phí thực tế phát sinh mà đã trích trước.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua

phương trình:
Tổng giá thành
sản phẩm
=

Giá trị SPDD
đầu kỳ
+

Chi phí sảnxuất phát
sinh trong kỳ
-

Giá trị SPDD
cuối kỳ

1.1.6. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.6.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là phạm vi, giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác

8

định nơi phát sinh chi phí (tổ đội, phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất ) và đối
tượng chịu chi phí (sản phẩm A, sản phẩm B, )
Nơi phát sinh chi phí có thể ở phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản
xuất…Và đối tượng chịu chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc là đơn đặt
hàng…
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và cần thiết của công tác
kế toán tập hợp CPSX. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX trước hết phải căn

cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
1.1.6.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, sản phẩm sản xuất, tính chất SX mà kế
toán xác định giá thành cho thích hợp.
Về tổ chức sản xuất, nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc
sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Về quy trình công nghệ sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản
xuất, nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có
thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại bán thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu
song song (lắp ráp) thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp
hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nguyên tắc kế toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc
lao vụ.
Đối với chi phí NVLTT việc tập hợp các đối tượng chịu chi phí có theo một
trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí NVLTT chỉ liên quan đến một đối
tượng chịu chi phí.
- Phương pháp gián tiếp: Đối với chi phí NVL liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí. Trong trường hợp này việc tập hợp chi phí NVLTT được tiến hành như sau:

9


+ Trước tiên tập hợp chi phí NVLTT
+ Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ rồi phân bổ chi phí này cho từng đối
tượng liên quan:
Chi phí NVLTT phân
bổ cho đối tượng i
=
Tổng CPNVLTT cần phân bổ
x

Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tượng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

b. Chứng từ sử dụng
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 – VT
- Hóa đơn GTGT: Mẫu số 01GTKT3/001
- Biên bản kiểm kê vật tư: Mẫu số 05 – VT
c. Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí NL, VL sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp,
nông, lâm, ngư nghiêp, bưu chính viễn thông, du lịch, dịch vụ khác.
Kết cấu tài khoản 621
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có:
- Trị giá NL,VL sử dụng không hết được nhập lại kho.

- Kết chuyển trị giá NVL TT sử dụng cho SXKD trong kỳ vào TK 154 “ Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “ Giá thành sản xuất” theo KKĐK
và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

10

d. Phương pháp hạch toán

TK 152 TK 621 TK 152
(1) (4)

TK 111, 112, 141, 331 TK 154
(2)
(5)


VAT

TK 611 (6)

(3)



(7)




Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ghi chú:
(1) Xuất kho NL, VL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ.
(2) Mua NL, VL sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ, thuế GTGT được khấu trừ.
(3) Giá trị NL, VL xuất kho cho sản xuất trong kỳ theo phương pháp KKĐK.
(4) NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
(7) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nguyên tắc kế toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lí của doanh
nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội (BHXH),

11

bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN)).
Đối với những khoản chi phí NCTT có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng chi phí cụ thể.
Đối với những khoản chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà
không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung rồi chọn tiêu thức phân bổ
thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí
NCTT có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế,
khối lượng sản phẩm
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành tính BHXH, BHYT, BHTN

và KPCĐ theo tỷ lệ quy định lần lượt là 18%, 3%, 1% và 2%.
b. Chứng từ sử dụng
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
- Bảng chấm công: Mẫu số 01a - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 - LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Mẫu số 11 - LĐTL
c. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí NCTT tham gia vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp,
dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 622
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương,
tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang” nếu áp dụng phương pháp KKTX, hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành
sản xuất” nếu áp dụng phương pháp KKĐK.

12

- Cuối kỳ chi phí nhân công vượt trên mức bình thường được đưa vào TK 632
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
d. Phương pháp hạch toán
TK 334 TK 622 TK 154

(1) (4)


TK 338 TK 631

(2) (5)


TK 355 TK 632

(3) (6)







Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Ghi chú:
(1) Số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ.
(2) Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ theo tỷ lệ quy định (tính vào chi phí DN phải chịu).
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
(6) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nguyên tắc kế toán
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi
phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân

xưởng, bộ phận sản xuất của DN.
- Chi phí SXC bao gồm các khoản sau: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác.
b. Chứng từ sử dụng
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính

13

- Chứng từ phản ánh vật tư:
+ Bảng phân bổ vật liệu, CCDC: Mẫu số 07 - VT
- Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ:
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao: Mẫu số 06 - TSCĐ
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài:
+ Hóa đơn GTGT: Mẫu số 01GTKT3/001
+ Hóa đơn bán hàng: Mẫu số 02GTTT3/001
+ Phiếu chi: Mẫu số 02 - TT
+ Hóa đơn tiền điện, nước
c. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi
phí sản xuất chung”.
TK 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Kết cấu TK 627 như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm
- Chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán

trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí SXC vào bên Nợ TK 154 “Chi phí SXKD DD” hoặc vào
bên Nợ TK 631” Giá thành sản xuất”
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết cho 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

14

d. Phương pháp hạch toán

TK 334, 338 TK 627 TK 111,112, 138
(1) (5)



TK 152, 153, 242 TK 154
(2) (6)



TK 214 TK 631
(3)
(7)


TK 111,112,331
(4) TK 632

TK 133 (8)

VAT



Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Ghi chú:
(1) Tính tiền lương cho nhân viên phân xưởng. Tính BHXH, BHYT, BHTN
và KPCĐ cho nhân viên phân xưởng theo tỷ lệ quy định (tính vào chi phí DN).
(2) Chi phí nguyên liệu vật liệu, công cụ sản xuất dùng cho phân xưởng.
(3) Trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(5) Các khoản giảm chi phí SXC.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí SXC để tính giá thành sản phẩm theo PP
KKTX.
(7) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí SXC để tính giá thành sản phẩm theo PP
KKĐK.
(8) Phần chi phí SXC cố định không phân bổ.



15

1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Cuối kỳ kế toán, trên cơ sở các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đã tập
hợp, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ, đánh giá sản phẩm dở dang cuối

kỳ để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC khi điều
chỉnh cho các khoản chi phí chưa thực tế phát sinh (vật liệu thừa để tại xưởng, nộp
lại kho, khoản chi phí phải trả được trích thừa,…) sẽ được kết chuyển vào sổ chi
tiết chi phí SXKDDD để tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng
tập hợp chi phí có liên quan.
Sau đó kế toán sẽ điều chỉnh các khoản giảm giá thành - đây là các khoản thu
về xuất phát từ các khoản chi phí phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất nhưng
không được tính vào giá thành hoặc những khoản chi phí phát sinh nhưng không tạo ra
giá trị sản phẩm như: phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, từ sản phẩm hỏng; hoặc
các khoản thu bồi thường do công nhân gây ra thiệt hại trong sản xuất. Riêng khoản
thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất trên định mức sau khi đã trừ khoản bồi
thường được tính vào giá vốn hàng bán chứ không nằm trong giá thành.
1.2.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất
 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp KKTX, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” (SXKD DD).
a. Nguyên tắc hạch toán
Chỉ được phản ánh vào TK 154 những nội dung chi phí sau: Chi phí NL, VL
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Sử dụng TK 154 được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí như
phân xưởng, đội sản xuất; theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản
phẩm
b. Chứng từ sử dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC
- Phiếu kế toán kết chuyển
c. Tài khoản sử dụng
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


16

Kết cấu TK 154:
Bên Nợ:
- Chi phí NL,VLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC kết chuyển cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá NL, VL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Giá thành thực tế của SP đã chế tạo xong nhập lại kho hoặc chuyển đi bán
- Chi phí thực tế của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Mục đích của việc tổng hợp CPSX vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” là để tính giá thành. Do vậy, khi tổng hợp cần chú ý những điểm sau:
- CPSX phải được tập hợp riêng theo từng đối tượng tính giá thành của từng
phân xưởng sản xuất chính trong sổ chi tiết của tài khoản 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”.
- Các chi phí sản xuất tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành phải được
phân tích theo các khoản mục giá thành được qui định gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung













17

d. Phương pháp hạch toán
TK 621 TK 154 TK 152, 156
(1) (4)


TK 138,334
(5)
TK 622

(2) TK 155
(6)


TK 641,642, 241
(7)
(3)

TK 632




Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1) Cuối kỳ, tính và kết chuyển chi phí NL, VLTT theo đối tượng tập hợp chi phí.

(2) Cuối kỳ, tính và kết chuyển chi phí NCTT theo đối tượng tập hợp chi phí.
(3) Cuối kỳ, tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí SXC cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
(4) Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa thuê ngoài gia công nhập lại kho.
(5) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại phải bồi
thường.
(6) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ.
(7) Sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc xuất dùng
cho hoạt động xây dựng cơ bản không qua nhập kho.
(8) Sản phẩm sản xuất xong, tiến hành tiêu thụ ngay mà không nhập kho.
 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong phương pháp KKĐK, để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, lao vụ hoàn thành, kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”. TK 154 chỉ
được dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ
vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở.

18

a. Nguyên tắc hạch toán
Chỉ được phản ánh vào TK 631 những nội dung chi phí sau: Chi phí NL, VL
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
TK 631 phải được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí như phân
xưởng, đội sản xuất; theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm
b. Chứng từ sử dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC
- Phiếu kế toán kết chuyển.
c. Tài khoản sử dụng
TK 631 – Giá thành sản xuất.
Kết cấu TK 631 như sau:
Bên nợ :

- Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có :
- Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154.
- Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
d. Phương pháp hạch toán
TK 154 TK 631 TK 154
(1)


TK 621 (5)
(2)

TK 622
(3) TK 632
(6)
TK 627
(4)

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK

19

Ghi chú:
(1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ.
(2) Kết chuyển chi phí NL, VLTT để tính giá thành.
(3) Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành.
(4) Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC để tính giá thành.

(5) Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ.
(6) Giá thành sản phẩm nhập kho.
1.2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ
Trong các DNSX thường có quy trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ
nhau, nên ở một số thời điểm cuối tháng, cuối quý cuối năm thường có khối lượng
sản phẩm đang sản xuất dở dang. SPDD là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn
chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Việc xác định SPDD để:
- Tính giá thành sản phẩm.
- Điều hành sản xuất theo tiến độ một cách đồng bộ.
- Quản lý và xử lý trong trường hợp bị mất mát thiếu hụt, dở dang.
- Để hạch toán ghi sổ kế toán.
Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá SPDD, việc sử dụng phương
pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, quy trình sản xuất và tính chất mỗi
sản phẩm của doanh nghiệp.
Sau đây là một số phương pháp đánh giá SPDD:
a. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này với mức độ hoàn thành
thực tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm.
Công thức tính:



Trong đó:
- Dđk, Dck: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
- C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Dck


=
Dđk + C
x Sck x T
Stp + (Sck x T)

20

- Stp, Sck: Số lượng thành phẩm, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- T: Tỷ lệ hoàn thành.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
Sử dụng trong trường hợp CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí,
thường là > 70%.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL trực tiếp.
- Công thức tính trị giá SPDDCK:
Dck

=
Dđk + Cnvl
X

Sck

Stp + Sck

Trong đó: Cnvl là CP NVL chính thực tế sử dụng trong kỳ
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, CPNVLTT được bỏ vào ngay từ đầu của quy
trình công nghệ sản xuất.
Trường hợp CPVL phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản
phẩm làm dở chỉ tính theo CPNVL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất.

c. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch
Phương pháp này tương tự như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương nhưng tính bằng chi phí định mức.
- Cách tính:

1.2.2.3. Tính giá thành sản phẩm
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp này được áp dụng trong các DN sản xuất có qui trình công nghệ
đơn giản, khép kín, chu kỳ ngắn. Với là đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc
phân xưởng…Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Và kỳ tính giá thành là tháng,
quý, năm…
- Công thức tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm
hoàn thành
=
CPSX kinh
doanh dở
dang đầu kỳ
+

Tổng CPSX
kinh doanh
trong kỳ
+
CPSX kinh
doanh dở
dang cuối kỳ
-
Các khoản

làm giảm
giá thành


Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành

21


Nếu DN sản xuất nhiều mặt hàng nhưng được chế tạo từ những vật liệu giống
nhau, quy trình công nghệ như nhau, sản phẩm chỉ khác nhau ở quy cách, kích
thước thì phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là theo nhóm sản phẩm,
phương pháp tính giá thành là theo phương pháp liên hợp.
b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Được áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng
sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời một
lúc nhiều loại sản phẩm khác nhau như: doanh nghiệp bánh kẹo… Đối với phương
pháp này thì nhóm sản phẩm hay phân xưởng sẽ là đối tượng tập hợp chi phí. Còn
đối tượng tính giá thành là từng loại thành phẩm và kỳ tính giá thành là tháng, quý
hoặc là năm…
- Phương pháp tính:
 Bước 1: Quy đổi sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn:
Tổng sản phẩm chuẩn = Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế x Hệ số quy đổi
 Bước 2: Xác định giá thành sản phẩm quy đổi:

 Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị
sản phẩm i
=
Giá thành đơn vị
SP quy đổi
x

Hệ số quy
đổi SP i

c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất,
kết quả có các sản phẩm cùng loại, khác quy cách, phẩm cấp… Trong trường hợp
này, để giảm bớt một sản phẩm công việc hạch toán, có thể tiến hành tập hợp
CPSX theo nhóm sản phẩm hoặc phân xưởng. Và đối tượng tính giá thành là thành
phẩm theo từng quy cách, với kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm…
- Phương pháp tính:
 Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm SP, từng khoản mục chi phí:
bằng phương pháp giản đơn.
 Bước 2: Tính tổng giá thành định mức nhóm SP, từng khoản mục chi phí
Giá thành 1 sản
phẩm quy đổi
=
Tổng giá thành sản phẩm quy đổi
Số lượng sản phẩm quy đổi

22

Tổng giá thành định
mức của nhóm sp i

=
Tổng sản lượng sản
phẩm có quy cách i
x

Giá thành định mức
đơn vị sản phẩm i

 Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành của nhóm SP, từng khoản mục chi phí.
Tỷ lệ tính
giá thành
=

Tổng giá thành thực tế của nhóm sp
Tổng giá thành định mức của nhóm sp i
 Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế từng loại SP, từng khoản mục chi phí.

 Bước 5: Tính giá thành đơn vị thực tế sản phẩm của từng loại, từng khoản
mục chi phí.
Giá thành đơn vị thực tế
SP của từng loại
=

Tổng giá thành thực tế từng loại SP
Sản lượng từng loại SP hoàn thành



























Tổng giá thành thực
tế từng loại sản phẩm
= Tỷ lệ tính giá thành

x

Tổng giá thành định
mức nhóm sản phẩm


23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN COSEVCO I.5


2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN COSEVCO I.5
2.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần COSEVCO I.5
- Giám đốc: Lê Thị Thanh Bình.
- Địa chỉ: Quốc lộ 1A - Quảng Xuân - Quảng Trạch - Quảng Bình
- Địa chỉ Email: bkb
-
Mã số thuế: 3100393416
- Điện thoại : 0523 513 099 Fax : 0523 514 169
- Vốn điều lệ : 8.000.000.000 VNĐ
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất sản phẩm gạch Tuynel các loại phục vụ cho
ngành công nghiệp xây dựng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Với chức năng hoạt động Sản xuất gạch xây dựng của Công ty đã góp phần
quan trọng trong việc xây dựng quốc phòng, giao thông vận tải, đáp ứng phục vụ
cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn Bắc Quảng Bình và các huyện lân cận thuộc
Tỉnh Hà Tĩnh.
Ngoài chức năng hoạt động sản xuất gạch Tuynel các loại, nhiệm vụ của Công
ty là tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường và uy tín của sản phẩm
tiêu thụ. Để đảm bảo được doanh thu kinh doanh và lợi nhuận của Công ty theo kế
hoạch đã xây dựng cho từng năm thì việc thực hiện các phương thức tiêu thụ sản
phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, do vậy những năm qua Công ty đã xác định rõ
tầm quan trọng và tính chiến lược của vấn đề này.

2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần COSEVCO I.5 tiền thân là nhà máy gạch ngói Tuynel Ba
Đồn, sau chuyển đổi thành Xí nghiệp SXVLXD COSEVCO 14, được thành lập
ngày theo quyết định số 1022/TCLĐ-TCTXD miền Trung.
Tháng 11 năm 2007, công ty cổ phần COSEVCO I.5 được thành lập trên cơ
sở sáp nhập Xí nghiệp SXVLXD COSEVCO 14 thuộc công ty cổ phần SXVL và
XD COSEVCO I thành đơn vị hạch toán độc lập theo quyết định thành lập số

24

3100393416 ngày 30 tháng 11 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Bình cấp.
Chính thức đi vào hoạt động từ quý II năm 1997, với công suất thiết kế hơn 20
triệu viên/năm, cung cấp vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu xây dựng dân dụng và
công nghiệp cho cả địa bàn Bắc Quảng Bình và một số vùng lân cận như Kỳ Anh –
Hà Tĩnh, Qua hơn 17 năm hình thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhưng đơn vị đã nỗ lực phấn đấu để đạt được những thành tích to lớn.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần COSEVCO I.5 tổ chức quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Quan hệ giữa Giám đốc với các phòng ban là quan hệ tiếp. Dưới đây là sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý của công ty:













Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần COSEVCO I.5
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông công
ty về quản lý kinh tế, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp
lãnh đạo công ty về công tác tổ chức, tài chính kế toán và quản lý kinh doanh. Là
người chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước và cổ đông về lĩnh vực giám sát, điều

25

hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc do đại hội cổ đông bầu
và hội đồng quant trị bổ nhiệm.
 Phó giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật sản xuất, điều
hành sản xuất đảm bảo cho công tác sản xuất đạt theo số lượng và chất lượng đúng
kế hoạch. Đồng thời triển khai đôn đốc trong công tác bán hàng, thu nợ, chỉ đạo các
phương án tiêu thụ và tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của công ty.
 Phòng Kế hoạch-Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, phó
giám đốc về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, quý, tháng. Trực tiếp
điều hành tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho giám
đốc ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất tại công ty.
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
 Phòng Kỹ thuật – Cơ điện: Trực tiếp theo dõi tình hình hoạt động của máy

móc thiết bị, TSCĐ, khắc phục sửa chữa kịp thời các sự cố về kỹ thuật đảm bảo
phát huy hết công suất máy. Trực tiếp điều hành hoạt động sửa chữa nhỏ định kỳ và
sửa chữa lớn hàng năm theo kế hoạch. Kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất
không bị sai hỏng về chất lượng và thẩm mỹ.
 Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc
trực tiếp điều động, sắp xếp, đào tạo lực lượng lao động trong công ty nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
 Phòng Tài chính – Kế toán: Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trực tiếp
điều hành hoạt động tài chính, kế toán tại công ty theo đúng quy định của Nhà nước.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty







Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần COSEVCO I.5
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng

×