Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần chánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.81 KB, 92 trang )


1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, với cơ chế hạch toán
kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại
lâu dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện được yêu
cầu đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin kịp thời và
chính xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định kinh doanh sao cho có
hiệu quả nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả các khâu của
quá trình sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì mục đích cuối cùng
của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện này các
doanh nghiệp phải tự mình quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản
xuất như thế nào? Lúc này doanh nghiệp nào tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa thì doanh nghiệp đó đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và
xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp nào thiếu quan tâm đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ
dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” như vậy không sớm thì muộn cũng đi đến chỗ
phá sản. Muốn thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng
được tâm lý, nhu cầu người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã
đẹp và phong phú, đa dạng, chương trình tiếp thị, chương trình khuyến mãi hấp
dẫn có như thế doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn
để tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn
đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và
biện pháp khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không
thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản
lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản


xuất kinh doanh. Nhờ có những thông tin kế toán cung cấp các nhà quản lý doanh
nghiệp mới biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết

2
quả kinh doanh trong kì ra sao để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh
phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
công ty Cổ phần Chánh Hòa, được sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Phan Thị
Thu Hà cùng sự quan tâm chỉ bảo của các anh chị trong phòng kế toán công ty,
em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh là bộ phận hết sức quan trọng nên luôn luôn đòi hỏi
phải được hoàn thiện. Vì vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán
của công ty với đề tài: “Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Chánh Hòa”. Việc nghiên cứu
đề tài này sẽ giúp em củng cố những kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về tầm quan
trọng của công tác kế toán trong việc xác định kết quả kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Vận dụng lý thuyết kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định KQKD nói riêng để nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định KQKD tại công ty cổ phần Chánh Hòa. Trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định KQKD tại công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đề tài gồm có 3 mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
KQKD trong các doanh nghiệp sản xuất
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định KQKD tại công ty cổ phần Chánh Hòa.

- Rút ra những ưu điểm, nhược điểm và tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đề ra
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
KQKD tại công ty cổ phần Chánh Hòa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định KQKD tại
Công ty Cổ phần Chánh Hòa.

3
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Chánh Hòa
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu các báo cáo từ năm 2012- 2014
- Số liệu về kế toán tiêu thụ và xác định KQKD trong tháng 12 năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu




Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu: số liệu sơ cấp và thứ cấp
+ Thông qua quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty trong thời gian
thực tập.
+ Thông qua các báo cáo và tài liệu công ty cung cấp.
+ Thông tin từ báo chí, mạng internet, tài liệu tham khảo.



Phương pháp phân tích, so sánh:
+ So sánh, tổng hợp kết quả đạt được qua các năm 2012- 2014 để đánh giá
xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu năm sau so với năm trước để đánh giá xem doanh nghiệp
có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không

+ Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống kế toán doanh nghiệp.




Phương pháp hạch toán kế toán:
Bao gồm 4 phương pháp: phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài
khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán.



Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Trực tiếp hỏi các anh, chị trong bộ
phận kế toán.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Chánh Hòa.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Chánh Hòa.


4
PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh
- Tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kết quả kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh
KQKD là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. KQKD là
mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô chất
lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định KQKD là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả
quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi,
ngược lại là lỗ. Việc xác định KQKD thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch
toán là tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh
doanh
- Ý nghĩa tiêu thụ thành phẩm:
Đặc trưng lớn nhất của một doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm, hàng hóa
được bán ra nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch kinh doanh
của nhà quản lý. Do đó quá trình tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể
biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán và phản ánh kịp thời doanh thu

5
bán hàng. Từ đó, xác định một cách chính xác KQKD trong kỳ, tạo điều kiện

thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Ý nghĩa xác định kết quả kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại nhiều
lợi nhuận. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các khoản doanh thu,
chi phí và xác định, tính toán KQKD trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có KQKD cao và phải kinh doanh như thế
nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, nên đầu tư để mở rộng
kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác.
Như vậy, hệ thống kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định KQKD
nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần
thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá
và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả cao.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo
cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải
thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có
tác động tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp
nhiều thứ hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau.
Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán thành phẩm, hàng hóa là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
thành phẩm, hàng hóa, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua
vào của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng

hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong

6
sổ kế toán. Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền
bán hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và
đánh giá lại vật tư, thành phẩm, hàng hoá.
1.1.4. Nguyên tắc kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh
Như đã khẳng định, tiêu thụ và xác định KQKD có ý nghĩa sống còn đối
với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận
động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục
vụ quản lý tiêu thụ và xác định KQKD của doanh nghiệp đó. Quản lý tiêu thụ là
quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách
hàng, từng hợp đồng kinh tế .
Nguyên tắc đối với kế toán tiêu thụ là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu
thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng. Tránh hiện tưọng mất mát hư
hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời
phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định KQKD. Phải quản lý chặt chẽ
tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời
gian, tránh mất mát ứ đọng vốn.
Khi xác định kết quả của hoạt động kinh doanh cần phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa hay
dịch vụ đã thực hiện của các bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp (sản
phẩm chính, sản phẩm phụ).
- Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu với các chi phí
được trừ. Những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng có liên quan đến doanh thu
được hưởng ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt động ở kỳ sau, khi nào
doanh thu dự kiến đã thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để tính

KQKD.
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm

7
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.
• Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là
tiêu thụ.
• Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gởi):
Đối với đơn vị giao ký gởi: Khi xuất hàng cho các đơn vị nhận bán hàng ký
gởi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được
tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ trả lại cho bên nhận ký gởi
một khoản hoa hồng tính theo phần trăm trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực
tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào
chi phí bán hàng.
Đối với đơn vị nhận ký gởi: Số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa
hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và
hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán ký gởi
và tiền thu về hoa hồng.
• Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển

giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua
một phần, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

8
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hóa đơn GTGT”.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp
sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông thường”.
1.2.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ich gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.3 Nguyên tắc xác định doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên báo
cáo tài chính, nó phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra nguồn vốn cho
doanh nghiệp, đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định KQKD và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do đó, kế toán xác định doanh thu bán hàng cần phải
tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.2.2.4 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường, Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu xuất kho, Phiếu thu

9
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi,…
1.2.2.5 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay hoặc
chưa thu được tiền sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
1.2.2.6 Sơ đồ hạch toán
TK 333 TK 511 TK111,112,131
Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,

GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ
TK 521,531,532 TK 3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu phải nộp
TK 911 TK 3387 TK 111,112
Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển Doanh thu chưa
doanh thu thực hiện
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Khái niệm
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng
khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất
định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm

10

cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán trong các doanh nghiệp
sử dụng tài khoản 521
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” gồm có 3 tài khoản cấp 2:

- TK 5211 “ Chiết khấu thương mại”
- TK 5212 “ Giảm giá hàng bán”
- TK 5213 “ Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
1.2.3.3 Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,131 TK 5211 TK 511
Chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại
giảm trừ cho người mua
TK
3331
Thuế GTGT
phải nộp


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại

TK 111,112,131 TK 5212 TK 511
Thanh toán với người mua Kết chuyển hàng bán bị trả lại
số hàng bị trả lại
TK
3331
Thuế GTGT
phải nộp
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại

11

TK 111,112,131 TK 5213 TK 511
Số tiền bên bán chấp nhận Kết chuyển giảm giá hàng bán
giảm cho khách hàng

TK
3331
Thuế GTGT
phải nộp

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ, và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD
trong kỳ.
Giá thành xuất kho sản phẩm được tính theo một trong ba phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
 Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
1.2.4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
- Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trước hết phải tính trị
giá mua thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng
và tổng cộng lại sẽ được trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí mua hàng
tế của hàng = tế của hàng + phân tổ cho hàng
xuất kho xuất kho xuất kho

Trong đó:
- Để xác định được trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh nghiệp
có thể áp dụng trong các hình thức sau:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng

xuất kho
=

Tổng chi phí mua hàng cần phân bổ
x
Số đơn vị tiêu thức
phân bổ của hàng
xuất kho
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của cả
hàng xuất kho và lưu kho

12

+ Phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận diện)
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào
thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho được tính
bình quân giữa trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế của
hàng kho trong kỳ.
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất bán trong kỳ
=

Số lượ
ng hàng
hoá xuất bán
x

Đơn giá hàng hoá

bình quân
Trong đó đơn giá hàng hóa bình quân được tính vào cuối kỳ hoặc tính trước
mỗi lần xuất.
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá hàng
hóa bình quân
=
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá
hàng hóa
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn + Trị giá hàng mới nhập
Số lượng hàng tồn + Số lượng hàng hoá mới nhập
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả
thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua của lần nhập đó
để tính giá hàng xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là
xuất trước, hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ nhiên phương

pháp này sẽ chiếm ưu thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho
thường phản ánh sát giá thị trường tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
1.2.4.3 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường - Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.

13

- Biên bản xử lý hàng thiếu hụt.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Sổ chi tiết bán hàng.
1.2.4.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của
thành phẩm đã xác định tiêu thụ, tài khoản 632 áp dụng cho cả doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.2.4.5. Sơ đồ hạch toán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154 TK 632 TK 911
Sản phẩm sản xuất xong tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán
ngay không qua nhập kho
TK 157 TK 155,156,157
Hàng gửi Hàng gởi đi bán Thành phẩm, hàng hóa đã bán
đi bán được xác định là bị trả lại nhập kho
tiêu thụ
TK 155,156 TK 2294
Xuất kho thành phẩm, Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng hóa để bán hàng tồn kho
TK 2294
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
TK 152,153,138

Phản ánh khoản hao hụt

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.1.1. Đặc điểm:
Chi phí quản lý kinh doanh là các chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt
động quản lý điều hành chung và liên quan đến chi phí bán hàng. Trong đó, chi
phí QLDN bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng
Chi phí bán hàng gồm các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,

14

chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo
hành sản phẩm,…
1.3.1.2. Ý nghĩa:
Công tác chi phí quản lý kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong công
tác quản lý cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp, nó giúp xác định các
khoản chi phí phục vụ cho việc quản lý, xác định các khoản chi phí cần thiết phục
vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa; phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản
chi phí phát sinh; kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí. Từ đó xác định
chính xác thu nhập, góp phần ngăn chặn hiện tượng tham ô, lãng phí trong kinh
doanh, giúp hạ thấp chi phí và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bảng kê thanh toán tạm ứng.
1.3.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 - “Chi phí quản lý kinh doanh” dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung, chi phí bán hàng của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán

Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 6421 – “Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 6422 – “ Chi phí QLDN”
1.3.1.5. Sơ đồ hạch toán
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138
Lương và các khoản trích theo Ghi giảm chi phí QLDN, bán hàng
lương nhân viên QLDN, bán hàng
TK 152,153 TK 242
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí QLDN, bán hàng
dùng cho bộ phận QLDN, bán hàng chuyển sang kỳ sau
TK 111,214,333 TK 911
Chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu Kết chuyển chi phí QLDN,
hao TSCĐ, thuế phải nộp chi phí bán hàng
TK 111,112,331,333

Chi phí phân bổ, trích trước
Khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh

15

1.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.3.2.1. Khái niệm
Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán chứng khoán,…; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng

khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 - “Chi phí tài chính” phản ánh những khoản chi phí hoạt
động tài chính.
1.3.2.3. Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,141 TK 635 TK 911
Các chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí hoạt động
tài chính
TK 121,228,214 TK 222
Lỗ về bán chứng khoán Lỗ hoạt động liên doanh
khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
TK 229,413 TK 229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư tài Hoàn nhập dự phòng giảm giá
chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá đầ
u tư tài chính
Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
1.3.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.3.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và
hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu


16

1.3.3.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, không phân biệt các khoản
đó đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. Trong đó:
 Doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán là số chênh lệch giữa giá
bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
 Khoản lãi nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần
tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận
là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản đầu
tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị
khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
 Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch giữa giá
ngoại tệ bán ra với giá mua vào.
 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu
được do bán bất động sản.
 Đối với hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận khi
hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích
đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
1.3.3.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính riêng theo từng loại
giao dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ doanh thu từ hoạt động này, ví dụ: sổ doanh
thu tiền lãi, sổ doanh thu cho thuê tài sản, sổ doanh thu lợi nhuận được chia (theo
từng đối tác góp vốn).

17

1.3.3.4. Sơ đồ hạch toán
TK331 TK515 TK 111,112,131
Thuế GTGT phải nộp theo Thu bằng tiền

phương pháp trực tiếp (nếu có)
TK 911 TK 121,221,222
Kết chuyển doanh thu Thu lãi đầu tư
hoạt động tài chính
TK 229, 413
Hoàn nhập dự phòng
Xử lý chênh lệch tỷ
giá
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính
1.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.4.1 Khái niệm
KQKD là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mang lại trong một kỳ kế toán. Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt
động kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý tới nguyên
tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.

1.3.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 - “Xác định KQKD” dùng để xác định KQKD của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán. KQKD của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động
sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch vụ; hoạt
động tài chính; hoạt động khác;… Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể
được hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch
vụ,… (nếu có).

18

1.3.4.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

1.3.5. Những điểm mới của thông tư 200/2014/TT-BTC về kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh
1.3.5.1 Về bản chất
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí kế toán không phụ thuộc vào hóa đơn
mà phụ thuộc vào các điều kiện của Chuẩn mực kế toán có cho phép hay không.
- Trên sổ kế toán có thể tách ngay thuế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
hoặc định kỳ mới điều chỉnh trên sổ kế toán nhưng trong mọi trường hợp, chỉ tiêu
doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
đều không bao gồm thuế gián thu.

19

- Tôn trọng bản chất hơn hình thức, ví dụ giao dịch có thể gọi dưới tên
khuyến mại nhưng bản chất là giảm giá thì kế toán phải ghi nhận giá trị hàng
khuyến mại là giá vốn và ghi nhận doanh thu trên cơ sở phân bổ theo giá trị hợp
lý của hàng bán và khuyến mại.
1.3.5.2 Về tài khoản kế toán
- Bỏ TK 512, 531,532
- Thay đổi các tài khoản:
TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối( trước đây là Lợi nhuận chưa phân
phối)
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu( gộp 3 tài khoản 521,531,532 trước đây)
1.3.5.3 Về báo cáo tài chính
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Không báo gồm thuế gián thu,
thuế TTĐB, thuế XK,
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế
gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN.
1.3.5.4 Các quy định khác có liên quan
 Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện
theo nguyên tắc:

+ Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa , kế toán
ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại,
quảng cáo).
+ Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách
hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác
như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản
phẩm ) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng
khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn.
 Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:


20

- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Bỏ phương pháp LIFO và bổ sung phương pháp giá bán lẻ đối với hàng
hóa trong một số đơn vị kinh doanh thương mại đặc thù (siêu thị hoặc tương tự).
Phương pháp giá bán lẻ là phương pháp sử dụng khi đơn vị có sự thay đổi
về số lượng hàng một cách thường xuyên, nhiều chủng loại và không thể áp dụng
các phương pháp khác được.
 Phương pháp hạch toán thuế
Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu
phải nộp trên sổ kế toán bằng một trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo
phương pháp này doanh thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu

phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh
đúng bản chất giao dịch;
- Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã
ghi chép trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu
đối với số thuế gián thu phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác
biệt so với doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và
chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đều không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.


21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÁNH HÒA

2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Chánh Hòa
2.1.1. Tên công ty và địa chỉ
- Tên công ty: Công ty cổ phần Chánh Hòa
- Tên viết tắt : CHANH HOA,JCSO
- Giám đốc công ty: Trần Đình Lợi
- Địa chỉ: thôn Chánh Hòa, xã Nam Trạch, H. Bố Trạch, T. Quảng Bình
- Điện thoại: 0523.610.717 Fax: 0523.610.717
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Mã số thuế: 3100314608
- Số tài khoản: 0311000671122 Ngân hàng ngoại thương Quảng Bình
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ Đất sét
- Sản xuất và kinh doanh gạch, ngói các loại (từ đất sét và xi măng); Mua bán

than đá; Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; Khai thác đá, cát, sạn, đất các loại.
- Bán buôn than đá và nhiên liệu rắn khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
2.1.3.1. Chức năng:
Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh gạch ngói các loại, tìm hiểu
tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sử dụng hợp lý và hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa phương. Tổ chức và giới thiệu sản
phẩm ra thị trường trong cũng huyện, tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
• Về sản xuất sản phẩm: Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội. Mở
rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, tăng
cường hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài, góp phần tích cực vào việc
cải tạo sản xuất.

22

• Nghĩa vụ đối với Nhà nước: Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tự bù đắp chi phí, tự
trang trãi vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, với địa phương
bằng cách nộp đầy đủ các khoản cho Nhà nước theo luật định hiện hành.
• Về đời sống: Thực hiện phân phối theo sản phẩm của người lao động và
công bằng xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ của cán
bộ công nhân viên.
• Về bảo toàn và phát triển vốn: Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước
về việc bảo toàn và phát triển vốn. Công ty hạch toán đầy đủ các chi phí theo quy
định của Nhà nước, trong đó có trích khấu hao theo quyết định của Bộ tài chính và
trả lãi vay.

• Về môi trường, an ninh chính trị: Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ
môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị, an toàn lao động, phòng cháy chữa
cháy, thực hiện an toàn về máy nổ, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ luật
pháp, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
2.1.3.3. Quyền hạn
Tài sản của công ty thuộc quyền sở hữu toàn dân, được công ty giao nộp
cho tập thể công ty quản lý, được hạch toán đầy đủ, chính xác. Giám đốc chịu
trách nhiệm chính, cùng tập thể lao động sử dụng hợp lý, bảo vệ tài sản. Công ty
có quyền nhượng bán, cho thuê những tài sản không dùng đến, được sử dụng và
trích quỹ khấu hao cơ bản của công ty theo tỷ lệ do Bộ tài chính quy định. Được
quyền hoàn thiện cơ cấu TSCĐ theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh
doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
Được mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của công ty, chỉ tiêu của công
ty và nhu cầu của thị trường. Được sử dụng phần lãi của công ty.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần Chánh Hòa có bộ máy tổ chức quản lý khá chặt chẽ, được sắp
xếp, bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Mỗi bộ phận,mỗi phòng ban đều đảm
nhận một chức năng riêng nhưng được quản lý chặt chẽ theo một thể thống nhất.
Về cơ bản, bộ máy tổ chức quản lý của công ty cũng tuân theo mô hình bộ
máy tổ chức của các Công ty cổ phần nói chung. Tuy nhiên để phù hợp với tình
hình thực tế, tránh tình trạng bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả và chưa
thực sự cần thiết, Công ty đã có sự cải tổ ở một số bộ phận không cần thiết nhằm

23

tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Bộ máy tổ chức của Công ty
phân cấp rõ ràng theo các phòng ban và các đội sản xuất một cách hợp lý, được
xây dựng theo 1 hệ thống khép kín, mọi hoạt động đều được thực hiện dưới sự
điều hành của Giám đốc và Phó Giám đốc.

























Ghi chú:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty cổ phần Chánh Hòa
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được quy định như sau:
Giám đốc: Là người quản lý điều hành và quyết dịnh tất cả các hoạt động
hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch

sản xuất, kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.

24

Phó giám đốc : Là người trợ lý cho giám đốc, xây dựng kế hoạch hàng năm và
kế hoạch giá thành. Tham mưu cho giám đốc các bản hợp đồng kinh tế. Phó giám
đốc được ủy quyền của giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính (TC-HC): Có nhiệm vụ tổ chức soạn thảo các
kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiễm, bãi miễn lao động trong công ty, trợ giúp cho
giám đốc giải quyết các chính sách, chế độ đối với người lao động.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản
phẩm, cung ứng vật tư, nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất ngắn hạn và dài hạn.
Phòng kế toán: Xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn. Lập dự
toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán, giúp giám đốc thực hiện các
chính sách kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức
năng tham mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật công nghệ, định mức và chất
lượng sản phẩm, thiết kế triển khai giám sát kỹ thuật. Kết hợp với phòng vật tư
kiểm tra chất lượng số lượng hàng hoá vật tư mua vào, nghiệm thu chất lượng
sản phẩm sản xuất.
Phân xưởng sản xuất: Là nơi tiến hành sản xuất, lắp ráp sản phẩm tạo ra
bán thành phẩm, thành phẩm.
Các phân xưởng sản xuất chính: Bao gồm nhiều tổ sản xuất chủ yếu tập trung
sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc theo chỉ thị của cấp trên theo hợp đồng. Đảm bảo
nguồn nguyên liệu vật liệu để đạp ứng nhu cầu kịp thời nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Các tổ sản xuất:
+ Tổ tạo hình: Vận hành máy, vận chuyển bán thành phẩm( gạch ướt) ra lò.
+ Tổ than đá: Nghiền than, vận chuyển đến máy và lò nung.
+ Tổ phơi gạch: Đảo gạch tại cáng và vận chuyển ra phơi.

+ Tổ xếp goong: Vận chuyển bán thành phẩm khô xếp lên goong để đưa
vào sấy nung.
+ Tổ đốt lò: Vận hành kéo đẩy goong vào lò sấy thực hiện đốt lò.
+ Tổ ra goong: Bốc xếp, phân loại, vận chuyển thành phẩm ra kho bãi.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng trong tổ chức công tác
kế toán. Bộ máy kế toán được hiểu như một tập hợp cán bộ, nhân viên kế toán

25

cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép tính toán thông tin để thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin ấy.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung,
toàn bộ công tác kế toán đều do phòng kế toán thực hiện.
Mô hình bộ máy kế toán như sau:










Ghi chú:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần Chánh Hòa

Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung bao gồm:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): Là người kiểm tra, kiểm soát, quản lý về
việc chấp hành việc quản lý, bảo vệ tài sản, vật chất, tiền vốn của công ty. Kiểm
tra kiểm soát chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ quản lý và kỹ thuật lao động,
kiểm tra, kiểm soát việc lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Kế toán vốn bằng tiền, tiền lương: chịu trách nhiệm chính trong việc quản
lý chứng từ sổ sàch thu chi liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đối chiếu
số tiền tồn quỹ trên sổ so với thực thế. Theo dõi công nợ của khách hàng,tiền
lương, bảo hiểm của nhân viên trong công ty.
- Kế toán vật tư, TSCĐ và sản phẩm: Theo dõi việc tăng, giảm TSCĐ,
CCDC, thành phẩm tiến hành trích khấu hao TS, phân bổ CCDC đúng kỳ đúng

×