Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiên tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.03 KB, 98 trang )




Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến thầy cô trường Đại
học Quảng Bình đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho chúng
em trong suốt các năm học qua. Dưới sự chỉ bảo tận tình của quý thầy
cô đã giúp chúng em có được một nền tảng kiến thức và có được hành
trang để vững bước trên con đường tương lai. Đặc biệt là giảng viên
ThS.Phan Thị Thu Hà, đã hết lòng trực tiếp hướng dẫn, quan tâm và
truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng như cho em nhiều ý kiến trong suốt
quá trình chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Ban Giám
đốc, các cô chú phòng kế toán của công ty Cổ phần Thiên Tân đã trực
tiếp hướng dẫn em trong đợt thực tập này cũng như các anh chị nhân
viên ở các phòng ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội
tiếp xúc, cọ xát với thực tế để em có thể học hỏi được nhiều kiến thức
cũng như tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực
tiễn chưa được tốt, do đó trong quá trình xây dựng bài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót và những hạn chế. Em rất mong nhận
được những đóng góp, ý kiến của quý thầy cô cùng các anh chị để em
hoàn chỉnh kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, ngày 05 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Hồ Thị Thảo Ngân
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam
cũng có những bước chuyển mình mới mẻ. Hai năm trở lại đây, nền kinh tế Việt


Nam có được những thuận lợi như lạm phát thấp duy trì ở mức 6,04% (năm
2013) và 4,09% (năm 2014), lãi suất ngân hàng giảm thấp so với các năm và duy
trì ổn định. Các chính sách của nhà nước luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển để có thể cạnh tranh trong một môi
trường mà ở đó sự cạnh tranh luôn khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không
những phải vươn lên trong quá trình sản xuất mà còn phải biết phát huy tiềm lực
tối đa của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh việc xúc tiến thương
mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng làm đem lại lợi nhuận
cao, các Doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt các thông tin số liệu cần thiết, chính
xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng nhu cầu của nhà quản lý, công khai
tài chính thu hút nhà đầu tư, tham gia vào thị trường tài chính.
Cùng lúc đó chất lượng hàng hóa về cả mặt nội dung lẫn hình thức trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thông qua quá trình cung cấp hàng hóa
dịch vụ và thu hồi vốn. Chính vì thế mà mỗi nhà kinh doanh phải tìm ra cho mình
một thị trường riêng, qua đó tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng, cách thức xâm nhập và
mở rộng thị trường. Vậy kinh doanh là gì? Kinh doanh là cả một quá trình tìm
hiểu nhu cầu trên thị trường để đưa hàng hóa từ tay nhà sản xuất đến tay người
tiêu dùng, mục tiêu cuối cùng của kinh doanh là tiêu thụ hàng hóa nhằm đạt được
mức độ lãi suất tối ưu. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt đầu ra cho kì này thì mới
đảm bảo cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Do vậy, để có thể đứng vững trên
thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược
bán hàng hợp lý cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm
bắt cơ hội, huy động hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát
triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2
Chính vì những điểm trên đã làm cho công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất là quan trọng và cấp thiết.
Công ty Cổ phần Thiên Tân là một trong những doanh nghiệp sản xuất
hiện đang có trụ sở hoạt động nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Được thành lập

từ năm 1977, tính đến nay công ty đã có 38 năm hoạt động trong lĩnh vực này.
Công ty đã và đang cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng.
Hằng năm, mức doanh thu của công ty đạt được luôn ổn định và đóng góp
một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước cũng như tạo việc làm cho nhiều
lao động trong tỉnh. Nhưng cũng trong tình hình kinh tế hiện nay, Doanh nghiệp
cũng đang đứng trước nhiều thách thức và khó khăn. Các sản phẩm sản xuất ra
gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các thương hiệu có tên tuổi, chi phí sản xuất tăng
cao kéo theo sự giảm sút của lợi nhuận.
Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy rằng kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh là một trong những hoạt động quan trọng trong doanh
nghiệp. Nó phản ánh toàn bộ quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp cũng như việc
xác định kết quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu
quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có được những
quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác này, em đã chọn đề tài:
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thiên Tân làm khóa luận tốt nghiệp của mình với
mong muốn hiểu sâu về phần hành kế toán này, nắm bắt được thực tế công tác kế
toán trong doanh nghiệp từ đó tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện và thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp
được tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Thiên Tân.
Mục tiêu cụ thể:
3
- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đế kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thiên Tân.
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thiên Tân
- Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở
công ty Cổ phần Thiên Tân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiên Tân.
b) Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty giai đoạn 2012 - 2014 và thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiên Tân tháng 12
năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp thu
thập và xử lý số liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, các
phương pháp của kế toán.
a) Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập các dữ liệu được thu thập, xử lý, tổng hợp từ
trước đó. Các dữ liệu được sử dụng trong bài chủ yếu được lấy từ bên trong
doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
- Một số chứng từ kế toán, sổ sách kế toán liên quan đến một số nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng 12 năm 2014.
b) Phương pháp thống kê
Là thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng
nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
c) Phương pháp phân tích

4
- Phương pháp phân tích: Với các dữ liệu, các số liệu thu thập được chúng
ta cần phân tích chúng để làm nổi bật ý nghĩa của các con số.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu năm nay so
với năm trước về các chỉ tiêu kết quả kinh doanh từ đó thấy được xu hướng biến
động về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tìm ra phương hướng, giải
pháp thích hợp trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Bên cạnh đó phương pháp so sánh
còn được sử dụng để phân tích rõ về các chỉ tiêu khác trong doanh nghiệp qua
các thời kỳ nhằm mục đích phân tích năng lực hoạt động cũng như quy mô hoạt
động của công ty.
- Phương pháp tỷ lệ thường sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh
trong quá trình phân tích nhằm thấy được sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm của các
chỉ số qua các năm, giúp ta dễ dàng nhận ra được hiệu quả nội dung nghiên cứu.

d) Các phương pháp của kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là phương pháp thông
tin và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Ðể phản ánh và có thể kiểm
chứng ðýợc các nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một phýõng pháp là: mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ðều phải lập các chứng từ và giấy tờ hoặc vật chứa ðựng thông
tin, làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành các nghiệp vụ kinh tế.
Phýõng pháp này nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự vận động của các đối
tượng kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hình thành theo thời gian, địa điểm phát sinh vào các bản chứng
từ kế toán.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Đối ứng tài khoản là phương pháp
thông tin và kiểm tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá
trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh vào trong mối quan
hệ kinh tế phát sinh. Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi cặp
phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.


- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Đây là phương pháp khái quát
tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế khác của đơn vị hạch toán trên những mặt bản chất vốn có của
đối tượng kế toán. Phương pháp tổng hợp cân đối là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết
5
những thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các
quan hệ mang tính chất vốn có của các đối tượng kế toán, để hình thành nên những
thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh của đơn vị thể hiện
dưới dạng các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung đề tài nghiên cứu gồm có ba
phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiên Tân.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thiên Tân.


6
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh
- Tiêu thụ thành phẩm: Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là
quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua cùng các
lợi ích và rủi ro cho người mua theo những cam kết đã thỏa thuận và được khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị của
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
(GTGT) theo phương pháp trực tiếp.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ.
- Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
1.1.2. Nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh
1.1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một khâu rất quan trọng, nó liên quan trực
tiếp đến các khâu khác của công tác kế toán, điều đó đặt ra cho người làm công
tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh (KQKD) phải:
7
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, phân bổ chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động, xác định kết quả kinh
doanh của DN.

- Xác định chính xác thời điểm hàng được coi là tiêu thụ, tính chính xác
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với ngân sách nhà nước
các khoản phải nộp.
- Tổ chức công tác quản lý chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ, đảm bảo việc kiểm tra và ghi sổ kế toán được thuận tiện, tránh trùng
lặp, bỏ sót.
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tiêu thụ, lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp: kế toán đúng, chính xác quá trình tiêu thụ cũng
như xác định kết quả kinh doanh giúp cho nhà quản trị xác lập được chính xác
phương án kinh doanh của công ty trong tương lai, đề xuất các phương án để làm
tăng doanh thu, giảm các chi phí đưa lợi nhuận đến mức tối ưu.
- Đối với các đơn vị và cá nhân ngoài doanh nghiệp: giúp cho nhà đầu tư,
cơ quan thuế có thể nắm bắt được quá trình kinh doanh, tạo cơ hội nhận được
đầu tư, vay vốn từ bên ngoài.
1.1.3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm có rất nhiều phương thức khác nhau, việc lựa chọn
áp dụng linh hoạt các phương thức góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ của DN.
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu như sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh
nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu
thụ và đơn vị mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phương thức bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển này
8

vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được hạch toán và TK 157 - Hàng
gửi bán, doanh thu và giá vốn chưa được ghi nhận. Khi được bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (1 phần hoặc toàn bộ) thì số
hàng này được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng đại lý, kí gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng
(gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để
bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch
giá. Cũng giống như phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại
lý chưa được coi là tiêu thụ và được hạch toán và TK 157 - Hàng gửi bán. Khi
nhận được thông báo về việc bán hàng của bên đại lý, số hàng mới được coi là
tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức khi giao hàng cho
người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
- Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người
bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của
người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Theo
phương thức này khi xuất bán sản phẩm đem trao đổi, sản phẩm được coi là tiêu
thụ ngay.
- Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn
vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một Tập đoàn, tổng công ty, liên hiệp Ngoài ra, các trường hợp DN xuất dùng
vật tư, sản phẩm để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, trả lương hay phục
vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ. Kế toán hạch toán và
TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
1.1.4. Các phương thức thanh toán
1.1.4.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người

mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng
có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.

9
1.1.4.2. Thanh toán không dùng tiền mặt
Việc thanh toán không dùng tiền mặt có thể thực hiện dưới các hình thức
như chuyển khoản qua ngân hàng, séc Chứng từ sử dụng là hóa đơn GTGT.
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Toàn bộ nội dung phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh sẽ được trình bày trên cơ sở Quyết định 15/2006QĐ-BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
a) Khái niệm
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
b) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác"
(ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính) thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng

a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường.
- Các chứng từ dùng để thanh toán như: phiếu thu (MS01-TT), ủy nhiệm
thu, giấy báo có,
- Các chứng từ liên quan khác như chứng từ hàng hóa bán ra, bảng kê bán
lẻ hàng hóa,

10
b) Quá trình luân chuyển chứng từ
Từ những căn cứ đã có như các hợp đồng kinh tế giữa 2 bên, các đơn đặt
hàng của khách hàng. Phòng kinh doanh sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT (hóa
đơn bán hàng). Hóa đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Liên
1: lưu tại cuống, liên 2: giao cho khách hàng, liên 3: dùng cho nội bộ làm căn cứ
để ghi sổ kế toán và thu tiền khách hàng. Sau đó hóa đơn này sẽ được chuyển lên
cho thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt. Thủ kho sẽ căn cứ vào các hóa
đơn đã kí duyệt tiến hành xuất hàng, lập phiếu xuất kho và ghi thẻ kho cho lô
hàng xuất. Tiếp đó, những chứng từ này được chuyển lên cho kế toán bán hàng
để ghi nhận doanh thu và giá vốn. Cuối mỗi kỳ, toàn bộ số chứng từ này sẽ được
đưa vào lưu trữ theo quy định.
c) Tài khoản sử dụng
 Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 111, 112, 131
 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong kì kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương

pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán.



11
Tài khoản này không có số dư cuối kì và có 6 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp các dịch vụ
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 tương tự kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 511 và có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Ngoài ra trong trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán còn sử
dụng tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu chưa thực hiện trong kì kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán.
Bên Có: Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
c) Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết bán hàng (S35-DN), sổ chi tiết thanh toán với

người mua (S31-DN),
- Sổ tổng hợp: tùy theo hình thức ghi sổ kế toán, có thể có các sổ sau:
+ Theo hình thức Nhật ký chung: sổ nhật ký chung (S03a-DN), sổ cái
(S03b-DN), các sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
+ Theo hình thức Nhật ký chứng từ: Nhật ký - Chứng từ (S04-DN), sổ cái
(S05-DN).
+ Theo hình thức Chứng từ ghi sổ: chứng từ ghi sổ (S02b-DN), sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ (S02b-DN), sổ cái (S01c1-DN hoặc S02c2-DN).
+ Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái: sổ Nhật kí - Sổ cái (S01-DN).
1.2.1.3. Phương pháp kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo

12
hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp…, vì vậy phương pháp kế toán
doanh thu cũng khác nhau theo từng phương thức tiêu thụ.
a) Phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm theo phương
pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tùy theo từng phương thức tiêu thụ thành phẩm mà kế toán ghi nhận
doanh thu tiêu thụ có sự khác nhau.
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp


Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
 Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng: Phương pháp hạch toán
doanh thu tương tự như phương pháp tiêu thụ trực tiếp.
 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi


Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý,

ký gửi




13
 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm







Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức trả góp, trả chậm
 Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng







Sơ đồ 1.4: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
 Phương thức tiêu thụ nội bộ








Sơ đồ 1.5: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ

14
b) Kế toán tiêu thụ đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
- Doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511 là doanh thu (giá bán) bao gồm
cả thuế GTGT. Các khoản giảm trừ doanh thu ghi nhận ở TK 521, 531, 532 cũng
bao gồm thuế GTGT đầu ra trong đó.
- Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được khấu trừ vào doanh thu bán hàng
để tính doanh thu thuần. Số thuế GTGT cuối kì phải nộp ghi giảm doanh thu tiêu
thụ. Bút toán này được phản ánh như sau:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ghi trên hóa
đơn do khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên
giá bán đã thỏa thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc do mua với
khối lượng lớn được chấp nhận.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do vi phạm cam kết như sai quy cách, phẩm chất, thời hạn cung cấp…
1.2.2.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường.
- Giấy đề nghị hàng trả lại.

- Biên bản hàng bán trả lại, biên bản giảm giá hàng bán.
- Biên bản sản phẩm kém chất lượng.
- Hóa đơn xuất trả lại,
b) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng:
+ TK 521 - Chiết khấu thương mại;

15
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán;
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Và một số tài khoản liên quan như TK 111, 112, 131, 511
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản 521, 531, 532
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua do hàng bán
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
Các tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
d) Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết các tài khoản 521, 531, 532 (S38-DN) - tùy theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Sổ tổng hợp: tùy từng hình thức ghi sổ kế toán, tương tự tài khoản 511.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu








Sơ đồ 1.6: Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

16
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Khái niệm và phương pháp xác định giá vốn hàng bán
a) Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá (gồm cả chi
phí giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với doanh nghiệp sản xuất)
được xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
b) Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi
nghiên cứu này chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp sản xuất (DNSX).
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không
nhập kho đã bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất
kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Có 4 phương pháp
tính giá vốn:
- Giá thực tế đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho
theo giá đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy,
giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế
của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
sau thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá

đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy, giá vốn
thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của
thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại
hàng hóa tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn kho
đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng hóa tồn kho được mua trong kỳ. Phương
pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập kho một lô hàng
hóa, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Có 2 cách tính:

17
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng): Theo phương pháp này
thì đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của hàng hóa xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ
dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà Kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập,
lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm):
Sau mỗi lần nhập thành phẩm, kế toán phải xác định giá trị thực của hàng tồn kho
và đơn giá bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Đơn giá xuất
Kho lần thứ i
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ i

1.2.3.2. Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng
a) Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho (MS 02-VT).
- Phiếu nhập kho (MS01-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS03 PXK-3LL).
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.

- Sổ chi tiết: sổ chi tiết giá vốn hàng bán, bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng
bán; sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa (S10-DN); bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (S11-DN); thẻ kho(S12-DN).
- Sổ tổng hợp: tùy từng hình thức ghi sổ kế toán, tương tự tài khoản 511.
b) Tài khoản và kết cấu nội dung phản ánh
Tài khoản sử dụng: 632 - Giá vốn hàng bán và một số tài khoản liên quan khác
Nội dung và kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật iệu, chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.

18
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
trách nhiệm do cá nhân gây ra
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay cao hơn năm trước.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đã bán trong kỳ sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
a) Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật
tư, sản phẩm trên sổ kế toán. Tài khoản hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh

số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, sản phẩm.





Sơ đồ 1.7: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức KKTX
b) Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) là phương pháp căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế thành phẩm xuất bán trên sổ sách kế toán và từ đó tính ra giá
vốn hàng bán trong kỳ.

19






Sơ đồ 1.8: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng
a) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Phiếu chi (MS02-TT).
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường dịch vụ mua ngoài.
- Phiếu xuất kho phụ liệu dùng cho bộ phận bán hàng.
- Bảng chấm công (MS 01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (MS02-
LĐTL) và các khoản trích theo lương bộ phận bán hàng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Sổ chi tiết: sổ chi phí sản xuất kinh doanh (S36DN).

- Sổ tổng hợp: tùy từng hình thức ghi sổ kế toán, có các loại sổ kế toán
tổng hợp khác nhau.
b) Tài khoản sử dụng, kết cấu và nội dung phản ánh
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng và một
số tài khoản liên quan.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 "Xác định kết quả
kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.


20
c) Phương pháp kế toán chi phí bán hàng









Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Phiếu chi (MS 02-TT).
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường.
- Bảng chấm công (MS 01a-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (MS02-

LĐTL) và các khoản trích theo lương dùng cho bộ phận QLDN.
- Giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, giấy
báo có.
- Sổ chi tiết: sổ chi phí sản xuất kinh doanh (S36-DN).
- Sổ tổng hợp: tùy từng hình thức ghi sổ kế toán, có các sổ kế toán tổng
hợp khác nhau.
b) Tài khoản sử dụng, nội dung kết cấu phản ánh
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN),
kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải trả kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).

21
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kì này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết).
- Kết chuyển chi phí quản lý DN vào TK 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
c) Phương pháp kế toán chi phí QLDN













Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.5.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Nguyên tắc tính thuế

b) Tài khoản sử dụng

22
Để hạch toán chi phí thuế TNDN kế toán sử dụng TK 821: “Chi phí thuế
TNDN” và TK 3334: “ Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 8211: “ Chi phí thuế TNDN hiện hành”
+ TK 8212: “ Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
c) Phương pháp kế toán
 Hàng quý, xác định số thuế TNDN tạm nộp theo luật định, kế toán phản
ánh số thuế TNDN hiện hành tạm nộp vào ngân sách nhà nước.
Nợ TK 8211: chi phí thuế TNDN
Có TK 3334: thuế TNDN
Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3334: thuế TNDN
Có TK 111, 112: số tiền phải nộp
 Cuối năm, xác định số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai thuế:
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm

tính phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp:
Nợ TK 8211: chi phí thuế TNDN phải nộp bổ sung
Có TK 3334: thuế TNDN
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí TNDN hiện hành còn phải nộp:
Nợ TK 3334: số thuế TNDN còn thừa
Có TK 8211: chi phí thuế TNDN
1.2.5.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
1.2.5.3. Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng
a) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu chi phí như hóa đơn
GTGT,
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.

23
- Phiếu kết chuyển, các chứng từ khác có liên quan.
- Sổ sách: Sổ cái TK 911.
b) Tài khoản, kết cấu và nội dung phản ánh
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn
hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911

Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ và toàn bộ chi kinh
doanh bất động sản phát sinh trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và doanh thu
thuần kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

24
1.2.5.4. Phương pháp kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:









Sơ đồ 1.11: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.5.5. Điểm mới của thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành

thay thế quyết định 15/2006/QĐ-BTC về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh
Về hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản, báo cáo tài chính có những thay
đổi như sau:
a) Tài khoản kế toán
- Không áp dụng tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán khi chuyển hàng tồn kho
cho các đơn vị phụ thuộc, thay vào đó sử dụng tài khoản 136 - Phải thu nội bộ.
- Bỏ tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ, thay vào đó các nội dung trước kia
được phản ánh vào tài khoản này thì chuyển sang phản ánh vào tài khoản 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bỏ các TK 521 - Chiết khấu thương mại; TK 531 - Hàng bán bị trả lại; TK
532 - Giảm giá hàng bán, thay vào đó các khoản giảm trừ doanh thu được phản
ánh và tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ
doanh thu
Bên Nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng; số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng; doanh thu của

×