Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh lớp 3 trường tiểu học đồng mỹ qua phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.16 KB, 99 trang )

1





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nào.























2
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, với tình cảm chân thành, em xin trân trọng
cảm ơn Trường Đại học Quảng Bình, giảng viên khoa SP Tiểu học - Mầm non
đã tận tình giảng dạy, động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong quá trình học tập,
nghiên cứu, và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên - TS. Mai
Thị Liên Giang, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tâm, tận sức để em hoàn thành khóa
luận này.
Xin cảm ơn cô giáo chủ nhiệm Bùi Thị Mến đã động viên khi em gặp khó
khăn, cảm ơn các thầy giáo cô giáo và các em học sinh Trường Tiểu học Đồng
Mỹ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn lo lắng động viên và ủng hộ em trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện về thời gian cũng như năng lực nghiên cứu của bản thân còn
hạn chế, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các ý kiến
đóng góp của các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Quảng Bình, tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận

Phạm Thị Thiên Thương










3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1

LỜI CẢM ƠN 2

MỞ ĐẦU 5

1. Lý do chọn đề tài 5

2. Mục đích nghiên cứu 6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6

4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6

5. Phương pháp nghiên cứu. 6

6. Đóng góp của đề tài. 7

7. Giả thuyết khoa học 7

8. Cấu trúc của đề tài 7

NỘI DUNG CHÍNH 8

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 8


1.1. Cơ sở lí luận 8

1.1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề 8

1.1.2. Cơ sở tâm lý học giáo dục học và cơ sở ngôn ngữ học 10

1.1.3. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu 12

1.1.4. Nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học. 15

1.1.5. Trò chơi và trò chơi học tập. 17

1.2. Cơ sở thực tiễn. 20

1.2.1. Khái quát một số thông tin về thực trạng dạy học ở trường tiểu học Đồng
Mỹ có liên quan đến đề tài. 20

1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh
lớp 3 qua phân môn Luyện từ và câu ở trường Tiểu học Đồng Mỹ - Thành phố
Đồng Hới. 21

1.2.3. Nội dung và chương trình dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 3 23

1.2.4 Vị trí tiết học và cấu trúc bài học. 26

CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP CHO TỪNG BÀI HỌC CỤ
THỂ TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ 28

4

VÀ CÂU LỚP 3. 28

2.1. Khái quát về phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học lớp 3. 28

2.2. Các trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3. 30

2.3. Tổ chức các trò chơi học tập cho các bài học cụ thể trong phân môn Luyện
từ và câu lớp 3. 31

2.3.1. Nhóm trò chơi học tập từ tuần 1 đến tuần 8. 31

2.3.2. Nhóm trò chơi học tập từ tuần 10 đến tuần 17. 43

2.3.3. Nhóm trò chơi học tập từ tuần 19 đến tuần 26. 52

2.3.4. Nhóm trò chơi học tập từ tuần 28 đến tuần 34. 60

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 69

3.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm. 69

3.1.1. Mục đích, yêu cầu của thực nghiệm. 69

3.1.2. Địa bàn, thời gian, đối tượng thực nghiệm. 70

3.1.3. Nội dung của thực nghiệm. 71

3.2. Kế hoạch thực nghiệm. 71

3.2.1. Trước tác động. 71


3.2.2. Sau tác động. 77

3.2.3. Đánh giá kết quả sau tác động. 92
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC SÁCH VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 98







5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân môn Luyện từ và câu có vị trí rất quan trọng đối với học sinh Tiểu
học. Đây là phân môn có nhiệm vụ cung cấp kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và
rèn kĩ năng dùng từ đặt câu, mở rộng hệ thống hóa vốn từ, trang bị cho học sinh
một số hiểu biết về từ và câu, rèn luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và
sử dụng dấu câu. Đồng thời, thông qua phân môn này, giáo viên bồi dưỡng cho
học sinh thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng
Việt một cách văn hóa trong giao tiếp.Để dạy tốt phân môn Luyện từ và câu
người giáo viên phải sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học. Hiện
nay, các nhà giáo dục đã quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Điều
quan trọng trong việc đổi mới giáo dục Tiểu học là phải mang lại lợi ích thiết
thực cho học sinh. Trong quá trình này cần chú ýtinh thần phát triển tư duy vừa
sức, phù hợp với tâm lý học sinh Tiểu học. Một trong những biện pháp dạy học
nhằm đạt mục đích trên là gây cho học sinh hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm

vui bằng cách lôi cuốn các em vào những trò chơi hấp dẫn, phù hợp với trình độ
nhận thức.
"Học mà chơi - chơi mà học" là một trong những phương pháp giúp học
sinh tích cực tham gia vào hoạt động thực hành rèn luyện kiến thức một cách tự
giác và hứng thú. Thông qua trò chơi học tập, học sinh không những được phát
triển về cả trí tuệ, thể lực, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều kỹ năng
Tiếng Việt, hành vi đạo đức và giáo dục nhân cách. Trong quá trình vui chơi,
học sinh tự mình khám phá, phát hiện kiến thức, rèn luyện kỹ năng nhằm củng
cố và khắc sâu thêm kiến thức. Khi lớp học vừa là môi trường học tập vừa là sân
chơi bổ ích và lý thú sẽ tạo cho học sinh cảm giác gần gũi, thân thiện. Đó là một
trong những yếu tố thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh theo hướng tích
cực. Đáp ứng được nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập đồng nghĩa với việc tiết
học đó đã đạt yêu cầu.Thành công của một tiết dạy dựa trên nhiều phương thức
tổ chức, hình thức hoạt động. Một trong những hình thức dạy học đạt hiệu quả
6
đó là hình thức tổ chức trò chơi học tập. Chính vì những lí do trên, chúng tôi
chọn đề tài "Tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh lớp 3 Trường
Tiểu học Đồng Mỹ qua phân môn Luyện từ và câu".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng sử dụng trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh
lớp 3 qua phân môn Luyện từ và câu trường Tiểu học Đồng Mỹ - Đồng Hới -
Quảng Bình, trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng hệ thống trò chơi học tập góp
phần nâng cao chất lượng dạy Luyện từ và câu đạt hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh lớp 3 qua phân môn
Luyện từ và câu của trường Tiểu học Đồng Mỹ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận về phân môn Luyện từ và câu, phương pháp dạy học
Luyện từ và câu, trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh trong dạy học
Luyện từ và câu.
- Tìm hiểu về thực trạng tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú học tập
cho học sinh ở trường Tiểu học Đồng Mỹ.
- Xây dựng hệ thống trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh lớp 3 qua
phân môn Luyện từ và câu và tiến hành thực nghiệm.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên
cứu: phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp nghiên cứu thực tiễn,
phương pháp thống kê toán học.
Đối với phương pháp nghiên cứu lí luận, sử dụng phương pháp này
nghiên cứu về các vấn đề lí luận của việc dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy
học Luyện từ và câu nói riêng, cũng như nghiên cứu vấn đề lí luận của trò chơi
học tập trong dạy học.
Đối với phương pháp nghiên cứu thực tiễn, trong đó bao gồm phương
pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng Anket, phương pháp thực nghiệm dạy
7
học. Ở phương pháp quan sát, tiến hành quan sát giờ dạy Luyện từ và câu ở lớp
3 Trường Tiểu học Đồng Mỹ - TP Đồng Hới nhằm nhận xét, đánh giá, rút kinh
nghiệm cho giờ dạy thực nghiệm. Phương pháp điều tra bằng Anket thì sử dụng
phiếu điều tra để thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về vấn đề nghiên cứu.
Về phương pháp thực nghiệm dạy học, sử dụng phương pháp này để kiểm tra
khả năng ứng dụng hệ thống câu hỏi và bài tập trong giờ Luyện từ và câu. Kết
quả thực nghiệm là cơ sở để đánh giá hướng nghiên cứu và tính khả thi của đề
tài.
Đối với phương pháp thống kê toán học, sử dụng phương pháp này để
phân tích kết quả điều tra thực trạng từ đó đánh giá độ tin cậy của các kết quả
nghiên cứu về vấn đề tăng tính hứng thú cho học sinh qua việc tổ chức trò chơi

học tập.
6. Đóng góp của đề tài.
Đề tài góp phần cụ thể hóa lí luận dạy học phân môn Luyện từ và câu, nhất là
quan điểm dạy học gây hứng thú cho học sinh, từ kết quả của đề tài chúng tôi
khẳng định vai trò của việc tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh.
Đồng thời, xác định được yêu cầu và xây dựng được hệ thống trò chơi học tập
cho từng tiết dạy, nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua đó, khóa luận sẽ
là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên phục vụ thiết thực trong quá trình
dạy học học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3.
7. Giả thuyết khoa học
Tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh sẽ nâng cao kết quả
dạy và học.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề tài gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài.
Chương 2: Xây dựng hệ thống trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh lớp 3
thông qua phân môn Luyện từ và câu.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.



8
NỘI DUNGCHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề
Một trong những hướng đổi mới trong việc dạy học theo hướng tích cực
là việc tổ chức trò chơi học tập cho học sinh thông qua các môn học. Đây là một
trong những vấn đề được chú trọng. Điều này thể hiện khá rõ nét ở chỗ, có nhiều

tài liệu tham khảo về việc vận dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực
trong môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng:
Công trình "Phương pháp dạy học Tiếng Việt" (Lê A - Thành Thị Yên Mĩ
- Lê Phương Nga - Nguyễn Trí - Cao Đức Tiến -NXBGD - 1997) đã đề cập đến
những vấn đề chung về dạy học Tiếng Việt, các phương pháp dạy học các phân
môn.
Công trình "Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm
lực, trí tuệ và thể lực cho học sinh" (Hà Nhật Thăng - NXB Hà Nội - 2002) đã
giới thiệu các trò chơi vận động cho học sinh Tiểu học.
Cuốn sách "Trò chơi giữa buổi dành cho học sinh Tiểu học" (Trần Đồng
Lâm NXB Hà Nội 2002) đã giới thiệu một số trò chơi nhằm đem lại tinh thần
thoải mái, sảng khoái cho học sinh sau những giờ học căng thẳng.
Ngoài ra, tài liệu "Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học"
(Sách dự án phát triển giáo viên Tiểu học, NXBGD - NXBĐHSP, 2007) đã xác
định vị trí, nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung cũng như quy trình tổ chức dạy học
môn Tiếng Việt.
Tài liệu "Dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới"
(PGS.TS Nguyễn Trí, NXBGH, 2009) đã giới thiệu về chương trình mới môn
Tiếng Việt ở Tiểu học một số điểm cần lưu ý về phương pháp dạy và học môn
Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới. Trong đó tác giả nhấn mạnh định
hướng đổi mới phương pháp dạy học phân môn Luyện từ và câu: "Phân môn
Luyện từ và câu có nhiệm vụ rèn cho học sinh dùng từ đúng, nói viết thành câu
bởi vậy cần khai thác triệt để thế mạnh của phương pháp dạy học luyện tập theo
9
mẫu, phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp thực hành giao tiếp,
phương pháp tổ chức trò chơi, "
[ 11,66]
Cùng thời gian đó, công trình "Tiếng Việt và phương pháp dạy học
TiếngViệt ở Tiểu học" (Đinh Thị Oanh - Vũ Thị Kim Dung - Phạm Thị Thanh)
cũng đã nhấn mạnh về dạy học Tiếng Việt theo hướng tích cực. Tài liệu "Tâm lý

trẻ thơ - Phạm Minh Lăng" cũng đã xác định tầm quan trọng của trò chơi đối với
học sinh dựa trên đặc điểm tâm sinh lý trẻ em có nhu cầu được học được chơi.
Ngoài ra trong những năm gần đây có khá nhiều công trình luận văn của
sinh viên cũng đã nghiên cứu về vấn đề này. Chúng tôi có tham khảo thêm một
số luận văn như:
Luận văn "Vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học môn
Tiếng Việt ở Tiểu học" (Trần Thị Hồng khóa 2007 -2011) đã nghiên cứu về vận
dụng tổ chức trò chơi cho 7 phân môn của môn Tiếng Việt. Luận văn đã đề xuất
một số trò chơi phục vụ cho việc dạy học môn Tiếng Việt, trong đó tác giả nhấn
mạnh "Qua trò chơi, trẻ không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất,
mà còn được hình thành nhiều kĩ năng Tiếng Việt, hành vi đạo đức. Chính trong
quá trình vui chơi học sinh tự mình khám phá, phát hiện ra các kiến thức, rèn
luyện các kĩ năng, giúp các em hiểu bài và nhớ lâu hơn" [2, 2].
Luận văn "Tổ chức trò chơi học tập cho học sinh trong học Toán" (Trịnh
Văn Tuấn khóa 2011 - 2014) đã đề cập việc tổ chức trò chơi học tập cho học
sinh trong giờ dạy môn Toán. Khóa luận đã nhấn mạnh được hiệu quả của việc
tổ chức trò chơi lồng ghép vào quá trình học nhằm lôi cuốn, hấp dấn học sinh
tham gia vào việc học.
Đồng thời trên trang web hiện nay cũng có một số công trình viết về tổ
chức trò chơi trong dạy học như: với công trình" Vận dụng các
trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 5"; http:// doc.edu.vn với đề
tài "Tạo hứng thú trong giờ dạy học Ngữ Văn bằng cách tổ chức trò chơi";
với đề tài "Một số biện pháp tổ chức hướng dẫn trò chơi
đóng vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo". Điểm chung của những công trình
nghiên cứu này đề xác định vai trò của trò chơi học tập, xem nó như một chiếc
10
cầu nối hữu hiệu thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa người dạy và người học
trong việc giải quyết nhiệm vụ chung đạt được mục đích đề ra làm thỏa mãn nhu
cầu của cá nhân.
Tuy nhiên các tài liệu trên mới chỉ dừng lại ở vấn đề lý thuyết chưa đi sâu

vào thực tiễn việc vận dụng phương pháp trò chơi như thế nào qua từng bài học
để gây hứng thú cho học sinh. Một số luận văn có phân tích cụ thể tuy nhiên chỉ
đi vào nghiên cứu phân tích việc tổ chức trò chơi học tập trong một môn học.
Thừa kế thành quả của những người đi trước và đi sâu nghiên cứu, vận dụng
phương pháp tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh. Chúng tôi
khẳng định đến thời điểm tháng 1 năm 2015, đề tài "Tổ chức trò chơi học tập
gây hứng thú cho học sinh Trường Tiểu học Đồng Mỹ qua phân môn Luyện từ
và câu" vẫn chưa được ai nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở tâm lý học giáo dục học và cơ sở ngôn ngữ học.
Cơ sở tâm lí học, giáo dục học: Việc làm tăng vốn từ cho học sinh không
chỉ gói gọn trong môi trường học tập mà còn là quá trình giao tiếp gia đình, xã
hội. Giáo viên cần chú ý đến việc làm giàu vốn từ cho học sinh kịp thời điều
chỉnh, khắc phục trên cơ sở nắm bắt tâm lí học sinh không phải cùng một lúc
nhồi nhét, thúc ép buộc học sinh phải sửa và tiếp thu được một cách nhanh
chóng. Nếu đi sai hướng sẽ làm cho học sinh chán ghét và buông thả ngay việc
tiếp nhận thông tin.Tất cả các môn học và các phân môn Tiếng Việt đều đóng
vai trò quan trọng trong việc dạy từ, câu. Chúng mở rộng hiểu biết về thế giới,
con người tạo điều kiện làm phong phú vốn từ cho học sinh. Quá trình giao tiếp
diễn ra càng nhiều trong hoạt động của học sinh thì sẽ làm tăng thêm vốn từ,
cách dùng câu đúng hơn với ngữ cảnh, phù hợp nội dung. Vì thế, giáo viên phải
thực sự chú tâm vào hoạt động giao tiếp trong quá trình học cho học sinh. Thông
qua quá trình đó giáo dục hình thành nhân cách của trẻ qua việc dùng từ, câu.
Về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học, ta nhận thấy cơ thể của
các em đang ở thời kì phát triển."Cụ thể là các hệ cơ quan chưa hoàn thiện vì thế
sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu,
dễ mệt nhất là khi hoạt động quá mạnh và ở môi trường thiếu dưỡng khí" [20,
11
79]. Ở lứa tuổi này các em thiếu hiểu biết về mọi mặt, đặc biệt là nhận thức về
thực tế cuộc sống. Như N.X.leytex đã khắc họa "Tuổi tiểu học là thời kì của sự
nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh hội chiếm ưu thế". Chúng hay tò

mò, thích khám phá, giàu trí tưởng tượng, luôn tin vào những phép nhiệm màu
kì diệu là có thật. Từ đó mà các em thêu dệt nên những giấc mộng hoài bão rất
dễ thương, đáng yêu mang màu sắc tuổi thơ.Học sinh Tiểu học thiếu kiên trì,
bền bỉ dễ hưng phấn nhưng cũng nhanh chán nên chúng không tập trung cao độ.
Vì vậy, người giáo viên cần phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường
xuyên được luyện tập.Tâm hồn các em còn hết sức trong sáng, hồn nhiên như
trang giấy trắng còn mới tinh. Ở độ tuổi các em rất dễ xúc động, thích tiếp xúc
với một sự vật hiện tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc
mạnh.Học sinh Tiểu học giàu cảm xúc, cả tin dễ chia sẻ với bạn bè và người
mình tin yêu. Các em luôn tìm sự gần gũi, yêu thương chiều chuộng từ người
lớn, luôn mong muốn được che chở quan tâm.Năng lực hoạt động của các em
còn hạn chế. Nhận thức tư duy của học sinh độ tuổi này còn mang tính trực quan
chưa cụ thể.Chúng rất hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới
song cũng chóng chán. Do vậy, trong quá trình dạy học giáo viên phải sử dụng
đa dạng hình thức dạy học như : đồ dùng dạy học, đưa học sinh tham quan thực
tế, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ, nhằm củng cố khắc sâu
kiến thức bằng cách tạo hứng thú học tập cho các em.
Tóm lại, việc tìm hiểu về chung về phân môn Luyện từ câu, về tổ chức trò
chơi học tập gây hứng thú cho học sinh qua phân môn sẽ là cơ sở vững chắc về
mặt lí luận cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài "Tổ chức trò chơi học
tập gây hứng thú cho học sinh lớp 3 qua phân môn Luyện từ và câu Trường Tiểu
học Đồng Mỹ ".
Cơ sở ngôn ngữ học, ta thấy những thành tựu trong ngôn ngữ học về bản
chất ngữ nghĩa của các từ, các lớp từ là cơ sở những giờ dạy lý thuyết về từ,
giáo viên phải nắm được dần dần từng bước cho học sinh làm quen với những
khái niệm của từ, tính nhiều nghĩa, đồng nghĩa, trái nghĩa, Dựa trên bình diện
phát triển lời nói, dạy từ phải tính đến đặc điểm của từ như một đơn vị ngôn
12
ngữ, quan hệ trực tiếp của từ với thế giới bên ngoài. Việc dạy từ cần được trình
bày như là việc thiết lập quan hệ giữa từ với một lớp sự vật cùng loại được biểu

thị bởi từ. Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ. Hai mặt này gắn
chặt với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Đồng thời, việc dạy từ nhất thiết phải
tính đến những quan hệ ý nghĩa của từ với những từ khác bao quanh trong các
phong cách chức năng. Như vậy, cần tính đến cơ sở ngôn ngữ học của dạy từ, đó
cũng chính là cơ sở của việc đề xuất nguyên tắc tính đến đặc điểm của từ trong
hệ thống ngôn ngữ khi dạy từ.
Trong quá trình hình thành khái niệm từ, cấu trúc câu là quá trình học sinh
nắm những thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu
tượng hóa và cụ thể hóa. Để việc hình thành khái niệm nắm cấu trúc ngữ pháp
cho học sinh được tiến hành một cách thuận tiện phải đảm bảo sự thống nhất
giữa nội dung và hình thức. Đây là một nguyên tắc có tính ngôn ngữ học. Nó đòi
hỏi quá trình dạy phải luôn giúp học sinh nhận ra dấu hiệu nội dung và dấu hiệu
hình thức của của khái niệm, cấu trúc của từ, câu đồng thời nắm rõ chức năng ý
nghĩa của nó trong lời nói.
1.1.3. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Về vị trí của phân môn Luyện từ và câu, nó chiếm một vị trí quan trọng
trong môn Tiếng Việt nói chung và Tiếng Việt lớp 3 nói riêng. Phân môn này
được hình thành trên cơ sở của hai phân môn cũ trước đây là từ ngữ và ngữ
pháp. Việc nhập hai phân môn lại với nhau dựa vào quan điểm tích hợp trong
biên soạn sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học mới. Theo quan điểm trên, việc
dạy kiến thức Tiếng Việt không tách rời việc cung cấp kiến thức của môn học
khác. Đồng thời các phân môn khác nhau trong Tiếng Việt cùng gắn bó, liên kết
chặt chẽ với nhau. Luyện từ và câu là một phân môn khoa học cung cấp cho học
sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu
và khả năng diễn đạt cho học sinh."Việc dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học có
một tầm quan trọng rất lớn trong việc hình thành năng lực sử dụng từ và sử dụng
câu.Việc dạy từ không thể tách rời việc dạy câu. Từ và câu có vai trò quan trọng
trong hệ thống ngôn ngữ. Từ chỉ cho chúng ta biết khái niệm, còn câu mới cho
13
chúng ta biết một thông báo. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị

nhỏ nhất có thể thực hiện khả năng giao tiếp. Muốn hiểu rõ những đặc điểm
khác nhau về từ, cần đặt từ vào trong câu. Ngược lại, câu được cấu tạo nên bởi
số lượng từ nhất định. Do đó việc dạy từ và câu trong phân môn Luyện từ và câu
luôn đi kèm với nhau" [1, 45].
Bên cạnh đó, việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong
phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho các em những hiểu biết sơ giản, rèn cho
các em kĩ năng dùng từ đặt câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình một
cách linh hoạt. Thông qua phân môn Luyện từ và câu hướng dẫn cho học sinh
việc nghe, nói, đọc, viết và phát triển ngôn ngữ trí tuệ cho trẻ. Một học sinh khi
sỡ hữu số lượng từ phong phú, điều đó có nghĩa là các em đã hiểu biết về thế
giới xung quanh mình nhiều hơn, các em đã lưu giữ được kinh nghiệm, bài học
về cuộc sống tốt hơn thông qua các khái niệm mà các em đã có được. Đồng thời,
nhờ có vốn từ dồi dào giúp các em tư duy một cách chính xác, chặt chẽ và logic
hơn. Không có vốn từ đồng nghĩa với việc các em không đủ điều kiện để diễn
đạt một cách sinh động, đầy đủ ý nghĩ của mình. Khi vốn từ ngày càng được mở
rộng, phong phú thì việc giao tiếp của các em trở nên tốt hơn trong cuộc sống
cũng như học tập, sinh hoạt và vui chơi của mình. Chính vì lẽ đó, việc dạy
Luyện từ và câu có tầm quan trọng rất lớn trong việc hình thành cho các em
năng lực sử dụng từ và cách đặt câu. Đặc biệt, khi học tốt phân môn này sẽ tạo
điều kiện, tiền đề cho các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như các môn học
khác.

Về nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu, phân môn này có vị trí rất
quan trọng trong môn Tiếng Việt. Nó đảm nhiệm các nhiệm vụ cơ bản như : mở
rộng hệ thống hóa vốn từ, trang bị cho học sinh một số kiến thức sơ giản về từ
và câu; rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng từ, đặt câu và sử dụng dấu câu;
bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng khi nói và viết thành câu, có ý
thức sử dụng Tiếng Việt có văn hóa trong giao tiếp.
Đối với nhiệm vụ mở rộng hệ thống hóa vốn từ, trang bị cho học sinh một
số kiến thức sơ giản về từ và câu. Trong việc dạy nghĩa từ, giáo viên giúp học

14
sinh nắm và hiểu được nghĩa của từ cung cấp cho học sinh những từ mới và
nghĩa của những từ đã biết, giúp các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự
chuyển nghĩa của từ. Việc dạy từ ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện
ra những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận, nắm một số thao tác giải
nghĩa của từ, phát hiện ra nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ những sắc thái nghĩa
khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau. Đồng thời trong quá trình hệ
thống hóa vốn từ, giáo viên giúp học sinh sắp xếp các từ một cách có hệ thống
trong trí nhớ của mình để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra tính thường
trực của từ. Công việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiều từ trong hệ
thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng
nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo , tức là kĩ năng liên tưởng để huy động
vốn từ. Dạy cho học sinh sử dụng từ phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói
và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được học sinh sử dụng
thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh biết dùng từ ngữ trong
hoạt động nói năng của mình. Bên cạnh đó, giáo viên dạy cho học sinh biết cách
đặt câu, sử dụng kiểu câu đúng mẫu, phù hợp với hoàn cảnh và mục đích giao
tiếp.
Đối với nhiệm vụ rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng từ, đặt câu và sử
dụng dấu câu. Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số kiến
thức cơ bản, sơ giản ban đầu, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và câu
trang bị cho họ sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức
của chúng. Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ
loại. Đồng thời cung cấp các kiến thức về câu như: cấu tạo câu, các kiểu câu,
dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
Đối với nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng khi nói
và viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt có văn hóa trong giao tiếp.Phân
môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một hệ thống vốn từ đa dạng và
phong phú. Thông qua việc dạy Luyện từ và câu tạo cho học sinh thói quen dùng
từ đúng khi nói và viết thành câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu đúng

để thể hiện tư tưởng tình cảm của mình một cách tốt nhất. Vì vậy, giáo viên cần
15
phải dạy cho học sinh cách dùng từ đúng, hiểu nghĩa của từ, từ đó học sinh thêm
yêu ngôn ngữ mẹ đẻ, có ý thức trong việc sử dụng Tiếng Việt văn hóa trong giao
tiếp.
1.1.4. Nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu ở Tiểu học.
Để dạy Luyện từ và câu một cách có mục đích, có kế hoạch người giáo
viên cần tuân thủ các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc giao tiếp; nguyên tắc
tích hợp; nguyên tắc trực quan và nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội
dung và hình thức ngữ pháp.
Đối với nguyên tắc giao tiếp, giáo viên cần chú ý giao tiếp là chức năng xã
hội của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài
người. Việc thay tên gọi hai phân môn "từ ngữ" và "ngữ pháp" của chương trình
Tiếng Việt củ bằng "Luyện từ và câu" ở chương trình Tiếng Việt mới là sự phản
ánh quan điểm dạy học trong Luyện từ và câu. Nó đòi hỏi việc dạy học từ, câu
nằm trong quỹ đạo dạy Tiếng Việt như là một công cụ giao tiếp nhằm thực hiện
mục tiêu của chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới "hình thành và phát triển ở
học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao
tiếp trong các môi trường hoạt động lứa tuổi"[11, 85].Vì thế, nguyên tắc giao
tiếp cũng chính là sự vận dụng nguyên tắc thực hành của lí luận dạy học vào dạy
học tiếng mẹ đẻ nên còn gọi là nguyên tắc thực hành. Trong dạy học Luyện từ
và câu không chỉ được thực hiện trên phương diện nội dung mà cả ở phương
pháp dạy học.Vì phương pháp dạy học, trước hết là các kĩ năng Tiếng Việt phải
được hình thành và phát triển thông qua hệ thống bài tập mang tính tình huống
phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên. Như vậy, nguyên tắc giao tiếp
trong dạy Luyện từ và câu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động ngôn ngữ
thường xuyên. Đó là những yêu cầu thực hiện bài tập miệng, bài viết trình bày ý
nghĩa tình cảm, ứng dụng tri thức lý thuyết vào bài tập. Đa dạng hóa các hình
thức ứng dụng nhằm phát triển ngôn ngữ lời nói. Quán triệt nguyên tắc giao tiếp
trong luyện từ và câu chính là việc hướng đến xây dựng nội dung dạy học. Đồng

thời việc làm giàu vốn từ, dạy từ phải gắn với đời sống với việc làm giàu những
biểu tượng tư duy, bằng con đường quan sát trực tiếp và thông qua các hoạt
16
động lời nói. Phải thiết lập được mối quan hệ đúng đắn giữa hình ảnh bằng lời
nói sinh động, những kinh nghiệm lời nói và những kinh nghiệm sống đã được
bổ sung. Dạy học phải đảm bảo sự thống nhất giữa lí thuyết ngữ pháp và thực
hành ngữ pháp với mục đích phát triển kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ.
Đối với nguyên tắc tích hợp, giáo viên cần chú ý không có vốn từ phong
phú, không hiểu nghĩa đặc điểm ngữ pháp của từ thì không thể đặt câu đúng,
đồng thời nếu không nắm vững quy tắc đặt câu thì dù có vốn từ phong phú, dù
nắm chắc nghĩa của từ vẫn không thể trình bày được ý nghĩ của mình một cách
đúng đắn, mạch lạc. Vì vậy, luyện từ và luyện câu không thể tách rời. Nguyên
tắc này đòi hỏi việc dạy Luyện từ và câu phải được hình thành mọi lúc, mọi nơi
ngoài giờ học, trong các môn học. Tất cả các môn học và các phân môn Tiếng
Việt đều có vai trò lớn trong Luyện từ và câu. Chúng mở rộng sự hiểu biết về
thế giới, con người, góp phần làm giàu vốn từ ngữ và cách trình bày có tính chất
chuyên ngành. Chúng sẽ bổ sung vốn tiếng mẹ đẻ cho học sinh.
Đối với nguyên tắc trực quan, giáo viên cần biết được ý nghĩa của những
hình ảnh, những biểu tượng của trẻ em về thế giới xung quanh là một tổ hợp cần
thiết cho bất kỳ việc dạy học nào. Quan điểm này là cơ sở của nguyên tắc trực
quan. Việc dạy từ đồng thời tác động đến học sinh bằng vật thật (hoặc vật thay
thế) và bằng lời nói. Quá trình học, học sinh phải kết hợp cả nghe, nói, đọc, viết
từ và câu. Các ngữ liệu giáo viên đưa ra làm cơ sở xem xét trong giờ học Luyện
từ và câu phải thực sự tiêu biểu. Đồng thời, để đảm bảo việc sử dụng tài liệu trực
quan hiệu quả thì giáo viên phải nắm chắc mục đích nội dung, nhiệm vụ bài học
đó yêu cầu. Qua đó giáo viên nhìn nhận để chọn ra tài liệu trực quan phù hợp
đảm bảo mục đích yêu cầu của tiết học. Trên cơ sở đó, giáo viên xây dựng kế
hoạch sử dụng tài liệu trực quan phù hợp với từng bước lên lớp, từng nội dung,
nhiệm vụ dạy học.
Đối với nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ

pháp trong dạy học Luyện từ và câu. Giáo viên cần chú ý đến quá trình hình
thành khái niệm cũng đồng thời là quá trình học sinh nắm những thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa và cụ thể hóa.
17
Khi tiến hành dạy học sinh về hình thành khái niệm phải chú ý đến việc đối
chiếu từ trong việc giải nghĩa từ, đặt từ trong các hệ thống hàng ngang, hàng
dọc, phẩm chất xã hội để xem xét và sử dụng.Đồng thời, phải đặt câu trong ngữ
cảnh, trong văn bản để xem xét.
1.1.5. Trò chơi và trò chơi học tập.
Nói về trò chơi thì có rất nhiều cách hiểu khác nhau về nó, mỗi cách hiểu
cách nghĩ mang một màu sắc riêng. Trò chơi là một hoạt động tự nhiên và cần
thiết nhằm thỏa mản những nhu cầu giải trí đa dạng của con người. Nó là
phương pháp giáo dục thực hành hiệu nghiệm nhất đối với việc hình thành nhân
cách, trí lực của trẻ em. Trò chơi còn là một hình thức dưỡng sinh của người lớn
tuổi, giúp họ hăng hái thư giãn, vui vẻ, trẻ tính.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau nói về trò chơi.
“Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi giải trí” [21, 791]. Trong cuốn "
Giải thích thuật ngữ tâm lý - giáo dục học" thì cho rằng trò chơi " là hoạt động
lý học hay tinh thần hoàn toàn không có vụ lợi thường có cơ sở là quy ước hay
tưởng tượng trong ý thức của người chơi, không ngoài mục đích tự thân và mục
tiêu khác là tạo khoái cảm ". AM- Go - ro- ki đã nhận định "Trò chơi là con
đường để trẻ em nhận thức thế giới, là nơi chúng đang sống và là cách chúng
nhận thấy cần phải thay đổi". Ta nhận thấy rằng trò chơi là loại hình phổ biến
của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật của trò chơi chính là các quy tắc
định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động vui chơi, luật của trò chơi
có thể tường minh có thể không. Mà trong đó hoạt động vui chơi là hoạt động
mà động cơ của nó nằm trong chính quá trình hoạtđộng bản thân trò chơi chứ
không nằm ở kết quả chơi. Đó là những định nghĩa những cách hiểu về trò chơi.
Vậy trò chơi học tập được hiểu như thế nào, được ứng dụng ra sao trong quá
trình dạy học.

Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với
kiến thức, kĩ năng có được trong hoạt động học tập, gần với nội dung bài học,
giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi. Thông qua chơi
học sinh được vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học vào các tình huống
18
của trò chơi và do đó học sinh được thực hành luyện tập củng cố và mở rộng
những gì đã được học, trang bị thêm cho học sinh hành trang kiến thức chắc
chắn.
Nói về trò chơi học tập trong trường Tiểu học thì "Trò chơi là một hoạt động vui
chơi mang một chủđề, một nội dung nhất định và có những quy định mà người
tham gia phải tuân thủ. Trò chơi trong trường Tiểu học giúp học sinh thay đổi
không khí chống mệt mỏi, căng thẳng tăng cường khả năng thực hành kiến thức
của bài học, phát huy hứng thú, khả năng tư duy, tạo thói quen độc lập, chủ động
và sự sáng tạo của học sinh" [10, 96].
Nói về trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt Makaren A.X đã từng nói :
" Trẻ em trong trò chơi như thế nào thì phần lớn nó sẽ như vậy trong công việc
khi nó lớn lên. Trò chơi trở thành một hoạt động sống không thể thiếu đối với
một đứa trẻ".Trò chơi học tập chính là yếu tố trung gian giúp người giáo viên
chuyển tải được những nội dung bài học vào đầu trẻ một cách nhẹ nhàng, sinh
động không khô khan, nhàm chán. Qua trò chơi học sinh có cơ hội bộc lộ khả
năng của mình trong việc học tập môn Tiếng Việt đồng thời làm tăng hứng thú
học tập cho học sinh trong bộ môn này. Bên cạnh đó, khi được tham gia các trò
chơi học tập học sinh còn học được cách vận dụng kiến thức vào thực tế một
cách linh hoạt và sáng tạo hơn.
Trò chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú, trí tưởng tượng và sự
phát triển trí tuệ của các em. Đặc biệt đối với học sinh lớp 3, ở lứa tuổi này các
em còn hồn nhiên, sự chú ý chưa cao. Bên cạnh học là hoạt động chủ đạo thì
nhu cầu được chơi, nhu cầu giao tiếp với bạn bè vẫn tồn tại và cần được thỏa
mản. Nếu người giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng giữa học mà chơi, chơi mà
học thì học sinh sẽ hăng hái, say mê học tập và tất yếu kết quả của quá trình dạy

học cũng đạt tới đỉnh điểm.
Áp dụng phương pháp trò chơi học tập vào phân môn Luyện từ và câu là
đưa học sinh vào hoạt động vận dụng. Học sinh phải thực hiện chủ động, sáng
tạo để nhận diện được điều cần lĩnh hội, tiếp thu. Trò chơi học tập tổ chức trong
quá trình học giúp làm giảm bớt đi sự căng thẳng khô khan không còn sự tẻ nhạt
19
mà đem đến sự sôi nổi, ham mê, hấp dẫn, say sưa tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội
tri thức của mỗi giờ học.Việc sử dụng trò chơi học tập trong phân môn Luyện từ
và câu là phương pháp hữu hiệu cho học sinh thoát ly khỏi việc cung cấp kiến
thức về từ, câu một cách khô khan. Thay vào đó hình thức sử dụng trò chơi học
tập sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức và vận dụng linh hoạt vào thực tế.
Thông qua trò chơi, kiến thức lại một lần nữa được khắc sâu trong trí óc của học
sinh, việc lưu giữ tri thức thông qua trò chơi là một hình thức đúng đắn và mang
tính đổi mới cao trong phương pháp dạy học. Chính vì vậy, trò chơi học tập có
những ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình dạy học.
Trò chơi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập
không chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn góp phần củng cố tri thức, kỹ năng học
tập của các em. Với các đặc điểm riêng trò chơi mở ra cho học sinh Tiểu học
một khả năng phát triển lớn. Các em được tiếp cận hoàn cảnh chơi, nhiệm vụ
chơi, hoạt động chơi. Từ đó các em lĩnh hội các tri thức sống động, thực tế cuộc
sống xung quanh và tri thức khoa học.Quá trình chơi các em biểu lộ tình cảm rất
rõ ràng như niềm vui khi chiến thắng,buồn bã khi thất bại. Đây chính là đặc tính
thi đua rất cao của các trò chơi. Vì vậy khi tham gia trò chơi học sinh vận dụng
hết khả năng về sức lực, tập trung sự chú ý, trí thông minh và sáng tạo.Trò chơi
học tập rèn luyện cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Bởi lẽ,
khi tham gia chơi cũng là dịp tốt nhất để trẻ phát hiện, thăm dò thế giới xung
quanh qua đó mà kích thích tính tò mò, óc quan sát năng lực phán đoán, trí
tưởng tượng. Chính vì vậy nhiều nhà giáo dục đã từng gọi "Trò chơi là trường
học của cuộc sống" [ 19, 85]. Trẻ em cần chơi như việc cần được ăn no mặc ấm.
Trò chơi nuôi dưỡng tâm hồn mà trẻ không gì có thể thay thế được. Không tạo

điều kiện cho trẻ chơi cũng chính là ngăn chặn con đường phát triển tự nhiên
của chúng.
Dạy học Luyện từ và câu có ý nghĩa quan trọng trong trường Tiểu học.
Việc vận dụng trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh là một trong những
phương pháp hữu hiệu nhất nhằm đảm bảo phù hợp với dạy học theo hướng đổi
mới góp phần nâng cao chất lượng của quá trình dạy và học. Để dạy học theo
20
hướng vận dụng tổ chức trò chơi học tập thật sự hiệu quả, giáo viên cần phải
nắm rõ được yêu cầu nội dung, phương pháp tổ chức trò chơi để lồng ghép vào
bài học một cách thích hợp nhất nhằm thu được kết quả như mong đợi.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Khái quát một số thông tin về thực trạng dạy học ở trường tiểu học
Đồng Mỹ có liên quan đến đề tài.
Trường nằm trong địa bàn trung tâm thành phố Đồng Hới, trường luôn
nhận được quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD & ĐT TP Đồng Hới, sự chỉ
đạo sát sao của cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương và đặc biệt là sự ủng hộ
nhiệt tình của các tổ chức đoàn thể và lực lượng cha mẹ học sinh luôn kề vai sát
cánh cùng với nhà trường. Với đội ngũ cán bộ GV đạt chuẩn của trường luôn
nêu cao tinh thần đoàn kết, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, gắn bó
với nhà trường. Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức trình độ
chuyên môn; đặc biệt luôn là đội ngũ đi đầu trong việc tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Đội ngũ cán bộ giáo viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ, dày dặn kinh
nghiệm, có lòng nhiệt huyết, yêu nghề mến trẻ. Trường có 24 giáo viên, trong đó
100% GV đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, đều có năng lực sư phạm
tốt. Cán bộ và giáo viên nhà trường luôn học hỏi, cầu tiến, trau dồi, tiếp thu
những phương pháp dạy học mới. Chính nhân tố này đã góp phần tạo nên một
môi trường giáo dục tiến bộ, lành mạnh tạo niềm tin cho cả phụ huynh và học
sinh. Bên cạnh đó, nhà trường luôn đảm bảo về cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học
được trang bị đầy đủ. Các phòng học đều kiên cố, được trang bị bàn ghế đúng

chuẩn, có bảng chống lóa và tủ thiết bị đựng đồ dùng được trang trí đẹp mắt, tạo
không gian lớp học thân thiện gần gũi với học sinh. Mang lại cho học sinh cảm
giác thích thú khi đến trường. Yếu tố này giúp cho quá trình dạy học của các
giáo viên được thuận lợi hơn và học sinh có hứng thú của việc học, hình thành ý
thức học tập,biết cố gắng phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi xứng đáng là
những chủ nhân tương lai của đất nước.
21
Ở trường Tiểu học Đồng Mỹ, môn Tiếng Việt do giáo viên chủ nhiệm
trực tiếp đảm nhận. Điều này cũng có nhiều thuận lợi, vì giáo viên có thể hiểu
sâu sắc hơn về nội dung, yêu cầu của môn học, đủ năng lực để tổ chức các hoạt
động và tiến trình các tiết dạy một cách linh hoạt, hợp lý, không bị khống chế
bởi thời gian. Vì vậy việc tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh
thông qua phân môn Luyện từ và câu đối với khối 3 ở trường Tiểu học Đồng Mỹ
là có tính khả thi.
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học
sinh lớp 3 qua phân môn Luyện từ và câu ở trường Tiểu học Đồng Mỹ -
Thành phố Đồng Hới.
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy việc tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú
cho học sinh qua phân môn Luyện từ và câu ở trường Tiểu học Đồng Mỹ có một
số thuận lợi và khó khăn.
Về mặt thuận lợi, nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy học, chỉ
đạo chuyên môn luôn sát với thực tiễn, luôn đẩy mạnh việc dạy và học ứng dụng
phương pháp dạy học tích cực theo mô hình mới. Điều này góp phần kích thích
hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh, giúp học sinh biết giữ gìn và
phát huy "thứ của cải vô cùng quý giá của dân tộc". Đội ngũ giáo viên luôn có ý
thức trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đa số giáo viên đã nghiên cứu và
chuẩn bị bài soạn khá chu đáo trước khi đến lớp, nắm được các bước tổ chức
một trò chơi. Giáo viên đã xác định được vai trò của việc tổ chức trò chơi học
tập trong phân môn Luyện từ và câu, biết vận dụng phương pháp này vào từng
thời điểm thích hợp trong quá trình dạy. Phần lớn giáo viên đã xác định được vai

trò của mình là người giúp đỡ, hướng dẫn tổ chức trò chơi, còn học sinh mới là
đối tượng giữ vai trò chủ động trong quá trình chơi. Đặc biệt, các giáo viên luôn
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của ban lãnh đạo nhà trường, hằng năm được
tham gia các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của mình. Chính
vì thế đội ngũ giáo viên của nhà trường nắm bắt nhanh nhạy các thông tư, hướng
đổi mới dạy học để từ đó giáo viên xây dựng được kế hoạch phù hợp cho việc
dạy học đảm bảo hiệu quả. Tạo nên thành công của một tiết dạy học sinh là nhân
22
tố quan trọng, sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa giáo viên và học sinh luôn mang
lại kết quả tốt. Được học tập và vui chơi trong một ngôi trường trung tâm của
thành phố, thừa hưởng và bắt nhịp nhanh với phương thức học tập đầy đủ về
trang thiết bị học tập. Chính vì thế, màhọc sinh ở Trường Tiểu học Đồng Mỹ rất
chăm chỉ học tập, có tư chất thông minh, nhanh nhẹn, biết sáng tạo. Học sinh đã
dần dần làm quen với phương pháp học tập mới. Biết tìm tòi, tích cực, chủ động
trong giờ học. Yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình
giảng dạy.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn tồn tại một số khó khăn trong
việc tổ chức trò chơi học tập gây hứng thú cho học sinh lớp 3 qua phân môn
Luyện từ và câu. Đối với từng bài, từng tiết giáo viên nghiên cứu chưa kĩ nên
chưa hiểu hết ý đồ của sách giáo khoa, dẫn đến trong tiết dạy giáo viên vẫn chưa
vận dụng phù hợp, linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp
theo từng nội dung, kiến thức của từng bài dạy yêu cầu. Nhiều giáo viên lạm
dụng quá nhiều trò chơi trong một tiết dạy, thời gian bố trí chưa hợp lý, hình
thức chưa đảm bảo yêu cầu. Giáo viên phổ biến luật chơi, cách chơi chưa cụ thể,
logic học sinh chưa hiểu rõ nên quá trình chơi không đảm bảo hiệu quả.Nhiều
giáo viên chỉ chú trọng những học sinh năng nổ, nhanh nhẹn tham gia trò chơi
mà lãng quên những học sinh nhút nhát, yếu kém. Vì vậy, các em chưa mạnh
dạn trong việc tham gia trò chơi. Khi tổng kết trò chơi giáo viên chưa đưa ra
đánh giá nhận xét, tuyên dương phê bình đúng mực nên chưa khuyến khích, cổ
vũ được tinh thần của học sinh sau quá trình chơi. Trong khoảng thời gian 30 -

35 phút, thời gian này cho một tiết học giáo viên phải đảm bảo cung cấp cho học
sinh kiến thức mới nên thành thử việc tổ chức trò chơi học tập cũng chưa được
đào sâu. Đó là những khó khăn đang còn mắc phải trong việc tổ chức trò chơi
học tập gây hứng thú cho học sinh tại Trường Tiểu học Đồng Mỹ qua phân môn
Luyện từ và câu.
23
1.2.3. Nội dung và chương trình dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 3
1.2.3.1 Nội dung dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 3.

Những nội dung dạy phân môn Luyện từ và câu bao gồm: mở rộng vốn
từ, tu từ so sánh, nhân hóa, từ loại, dấu câu, câu và đặt câu. Về nội dung mở
rộng vốn từ, cung cấp cho học sinh hệ thống các từ ngữ xoay quanh các chủ đề
để từ đó làm giàu vốn từ sử dụng cho học sinh. Về nội dung tu từ so sánh, nhân
hóa giúp học sinh biết về các biện pháp tu từ, biết được đặc điểm và cách dùng
các biện pháp đó. Về nội dung từ loại, cung cấp các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt
động, trạng thái, từ chỉ tính chất, đặc điểm giúp học sinh nắm được cách dùng từ
phù hợp. Đối với nội dung dấu câu thì cung cấp cho học sinh đặc điểm và cách
sử dụng các dấu câu như dấu hỏi, chấm than, dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm.
Trong phân môn này cung cấp cho học sinh nội dung về câu đó là loại câu: Ai là
gì?, Ai thế nào?, Ai làm gì?. Học sinh sẽ biết được cách đặt và trả lời câu hỏi với
các kiểu câu đó và sử dụng phù hợp. Đồng thời, nội dung phân môn này còn
cung cấp cho học sinh về đặt câu, giúp học sinh hiểu được và đặt câu thành thạo
theo mẫu câu: Vì sao?, Như thế nào?, Ở đâu?, Khi nào?, Bằng gì? và Để làm
gì?. Nội dung dạy học phân môn Luyện từ và câu được khái quát qua sơ đồ sau:














24
























1.2.3.2. Chương trình dạy học phân môn Luyện từ và câu.
Chương trình Luyện từ và câu lớp 3 gồm 31 tiết ( không kể những tuần ôn
tập giữa kỳ ) học kỳ I là 16 tiết, học kỳ II là 15 tiết. Mỗi tuần 1 tiết gồm các nội
dung sau :



25
Tuần

Chủ điểm Nội dung Trang

1 Măng non Ôn về từ chỉ sự vật. So sánh 8
2 Măng non MRVT: Thiếu nhi. Ôn tập câu; Ai là gì? 15
3 Mái ấm So sánh. Dấu chấm 24
4 Mái ấm MRVT: Gia đình. Ôn tập câu: Ai là gì? 33
5 Tới trường So sánh 42
6 Tới trường Trường học. Dấu phẩy 50
7 Cộng đồng Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh 58
8 Cộng đồng MRVT: Cộng đồng. Ôn tập câu Ai làm gì?
9 ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ I
10 Quê hương So sánh. Dấu chấm 79
11 Quê hương MRVT: Quê hương.Ôn tập câu Ai làm gì? 89
12 Bắc - Trung -Nam Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái. So sánh 98
13 Bắc - Trung -Nam
MRVT: Từ địa phương. Dấu chấm hỏi, chấm
than
107
14 Anh em một nhà

Ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế
nào?
117
15 Anh em một nhà
MRVT: Các dân tộc. Luyện đặt câu có hình ảnh
so sánh
126
16
Thành thị và nông
thôn
MRVT: Thành thị - Nông thôn. Dấu phẩy 135
17
Thành thị và nông
thôn
Ôn tập từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào?
Dấu phẩy
145
18 ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I
19 Bảo vệ Tổ quốc
Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Khi
nào?
8
20 Bảo vệ Tổ quốc MRVT: Tổ quốc. Dấu phẩy 17
21 Sáng tạo
Nhân hóa. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Ở
đâu?
26

×