Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

DÀU TRÀM đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.69 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

“ NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT TINH DẦU TRÀM TỪ CÂY TRÀM HOA
VÀNG TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ”
SV 04. 2014
Họ, tên sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mỹ Duyên
Ngành học: Khoa học tự nhiên Khóa học: 2012 – 2016
Khoa: Khoa học tự nhiên
Quảng Bình, năm 2014
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

“ NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT TINH DẦU TRÀM TỪ CÂY TRÀM HOA
VÀNG TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH”
SV 04.2014
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học tự nhiên và kỹ thuật
Họ, tên sinh viên chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mỹ Duyên
Ngành học: Khoa học tự nhiên Khóa học: 2012 – 2016
Khoa: Khoa học tự nhiên
Họ và tên của giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Đức Vượng
Quảng Bình, năm 2014
2
3
A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, phần lớn người tiêu dùng có xu hướng hướng tới
sử dụng các sản phẩm, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm có nguồn gốc từ thiên


nhiên, không hóa chất độc hại, không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Do vậy,
việc nghiên cứu tìm hiểu quy trình sản xuất tạo ra các sản phẩm tinh khiết 100% từ
nguồn nguyên liệu thiên nhiên là vấn đề có tầm nhìn phát triển, được chú trọng.
Thành phần của các sản phẩm từ thiên nhiên chủ yếu từ tinh dầu thực vật hoặc một
phần tinh chất được chiết xuất. Lá, hoa, quả, hạt, củ, rễ, vỏ cây của những loại cây
giàu tinh dầu thơm, có nhiều công dụng quý….sẽ là một trong những nguồn
nguyên liệu cung cấp cho sản xuất.
Các tỉnh miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng, được thiên
nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp cho
sự phát triển cây tràm ( melaleuca ) - loại cây tinh dầu quý, có nhiều ứng dụng tốt.
Với lợi thế diện tích tràm lá lớn, sinh trưởng nhanh người dân Huế mà chủ yếu
người dân huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã sử dụng nguyên liệu tràm có
sẵn đó, thành lập các cơ sở thực hiện quy trình nấu và kinh doanh “ Độc quyền
thương hiệu” dầu tràm, giá thành cao. Một câu hỏi đặt ra là: cũng nguồn tràm và
thành phần tràm chứa tinh dầu là như nhau ở các địa phương mà tỉnh Quảng Bình
cũng là một địa phương mà diện tích tràm tự nhiên lớn và nghề nấu tràm đã có
nhưng vì sao sản phẩm dầu tràm Quảng Bình không có được tiếng vang trên thị
trường ?
Vấn đề cần giải quyết là tập trung khai thác tận dụng nguồn nguyên liệu tràm
tự nhiên của tỉnh, đề xuất mô hình chế biến tinh dầu tràm có năng suất cao, quảng
bá hình ảnh, thương hiệu dầu tràm, từ đó giải quyết việc làm cho người dân, tăng
thu nhập cho con em trong vùng. Đặc biệt là mang tới một sản phẩm dầu tràm chất
1
lượng tuyệt đối đảm bảo – không pha tạp, hóa chất độc hại - giá thành hợp lí đến
tay người tiêu dùng.
Từ những vấn đề có được, chúng em đã tiến hành chọn đề tai nghiên cứu: “
Nghiên cứu tinh chế dầu tràm từ cây tràm hoa vàng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình” nhằm giải quyết các vấn đề trên và góp phần ý nghĩa vào nghiên cứu
khoa học thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng một quy trình công nghệ thích hợp để khai thác và tinh chế tinh
dầu tràm cho hiệu suất thu hồi và chất lượng tinh dầu cao.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Lá cây tràm tự nhiên thu hoạch tại Thành phố Đồng Hới- Quảng Bình
4. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay việc nghiên cứu chiết xuất tinh dầu tràm đã được nghiên cứu và sản
xuất thành dược phẩm. Nhưng việc nghiên cứu ở tỉnh ta chưa được tập trung chú
trọng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chiết xuất tinh dầu tràm chất lượng với hiệu suất cao.
Đề xuất mô hình lò nấu dầu tràm đơn giản, tiết kiệm mà thu hồi tinh dầu lớn.
6. Phạm vi đề tài
Nội dung: Thực hiện quy trình chiết xuất tinh dầu tràm bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước từ lá tràm thu hoạch tại Thành phố Đồng Hới,
Quảng Bình.
• Thời gian: 7 tháng bắt đầu từ 10/2014 và kết thúc 4/2015.
2
• Địa điểm: Phường Bắc Lý – Thành phố Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng quan lý thuyết.
- Phương pháp điều tra vùng thu lá tràm.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học nghiên cứu đề xuất mô hình và chưng cất dầu
tràm.
8. Đóng góp của đề tài
+ Về mặt khoa học: Đánh giá công dụng của chất α-Terpineol và Eucalyptol từ tinh
dầu tràm .
+ Về mặt thực tiễn: Tạo ra sản phẩm tinh dầu tràm nguyên chất của sinh viên Đại
học Quảng Bình, đồng thời quảng bá hình ảnh thương hiệu dầu tràm đến người tiêu
dùng các tỉnh thành khác trên cả nước.
9. Cấu trúc đề tài

Đề tài có cấu trúc gồm 3 phần
A. Mở đầu:
B. Nội dung
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết
Chương 2: Nội dung và thực nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận
C. Kết luận
3
B. NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
1.1. TỔNG QUAN VỀ TINH DẦU [2, 4]
Tinh dầu là những chất thơm hay chất mùi có trong một số bộ phận của cây
cỏ ( hạt, rễ, củ, vỏ cây, hoa, lá, quả, dầu ) hay động vật (túi tinh dầu). Hệ thực vật
có tinh dầu khoảng 3000 loài, trong đó có 150-200 loài có ý nghĩa công nghiệp.
4
Tinh dầu có trong nguồn nguyên liệu trên với nồng độ rất khác nhau, có thể thay
đổi từ phần triệu đến phần trăm và tinh dầu tương đối dễ bay hơi.
Tinh dầu phân bố tập trung trong một số họ như họ hoa tán, họ Cúc, họ
Sim tinh dầu được chiết một số bộ phận của cây như cánh hoa ( Nhài, Hồi ), lá
(Tràm, Bạch đàn, Khuynh diệp ), rễ (Gừng, Nghệ, Hành )
Hàm lượng tinh dầu phụ thuộc vào giống, di truyền, đất trồng, thời tiết, điểm
thu hoạch tinh dầu là sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và không
được sử dụng trở lại cho hoạt động sống của cây
Đa số các thành phần chính của các loại tinh dầu đều là các hợp chất
Terpenoid được cấu tạo từ các đơn vị Isopren ( C
5
H
8
) nối với nhau theo qui tắc “
Đầu nối với đuôi”.

1.2. ỨNG DỤNG CỦA TINH DẦU [11, 4, 11]
1.2.1. Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm và trong y học
Tinh dầu được sử dụng trong nhiều thực phẩm như : nước ngọt, đồ hộp, nước
sốt, bánh kẹo
1.2.2. Ứng dụng trong y học
Tinh dầu là loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền :
át mùi thuốc, sát trùng, hương vị liệu pháp, bình xịt đuổi côn trùng
Ngoài ra, tinh dầu còn được điều chế thành thuốc chữa trị các bệnh về đường
hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn mửa, xoa bóp các chỗ đau, giảm
mệt mỏi và kích thích hoạt động của cơ bắp
1.2.3. Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất mỹ phẩm
Tinh dầu hiện nay là nguồn nguyên liệu không thể thiếu trong ngành công
nghiệp mỹ phẩm. Tinh dầu là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất các sản phẩm
5
như nước hoa, xà phòng, dầu gội, các loại kem dưỡng da, son môi Ngoài ra tinh
dầu có thể dùng trong công nghệ sản xuất chất tẩy rửa như : bột giặt, nước xả vải
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT TINH DẦU [4, 5, 13]
Tùy thuộc từng loại nguyên liệu và trạng thái của tinh dầu trong nguyên liệu
(tự do hoặc kết hợp) mà người ta dùng các phương pháp khác nhau để tách
chúng.Các phương pháp tách tinh dầu cần phải đạt được những yêu cầu cơ bản như
sau:
* Giữ cho tinh dầu thu được có mùi vị tự nhiên ban đầu,
* Qui trình chế biến phải phù hợp, thuận lợi và nhanh chóng,
* Phải tách được triệt để tinh dầu trong nguyên liệu, tổn thất tinh dầu trong
quá trình chế biến và hàm lượng tinh dầu trong nguyên liệu sau khi chế biến
(bã) càng thấp càng tốt,
* Chi phí đầu tư vào sản xuất là ít nhất.
Dựa vào các yêu cầu đã nêu trên, người ta thường dùng những phương pháp khai
thác tinh dầu sau:
1.3.1. Phương pháp hóa lý:

Chưng cất và trích ly ( trích ly có thể dùng dung môi bay hơi hoặc dung môi
không bay hơi)
1.3.2. Phương pháp cơ học:
Dùng các quá trình cơ học để khai thác tinh dầu như ép, bào nạo.
1.3.3. Phương pháp kết hợp:
6
Khai thác tinh dầu bằng cách kết hợp giữa quá trình hóa lý và quá trình cơ
học, hoặc sinh hóa (lên men) và cơ học, hoặc sinh hóa và hóa lý.
Do điều kiện về mặt thời gian nên nhóm đề tài chỉ tìm hiểu và nghiên cứu
Tách tinh dầu bằng phương pháp hóa lý:
Có 3 dạng chưng cất tinh dầu như sau:
1/ Chưng cất với nước: Nguyên liệu và nước cùng cho vào một thiết bị. Khi đun
sôi, hơi nước bay ra sẽ cuốn theo tinh dầu, ngưng tụ hơi bay ra sẽ thu được hỗn hợp
gồm nước và tinh dầu, hai thành phần này không tan vào nhau nên dễ dàng tách ra
khỏi nhau.
2/ Chưng cất bằng hơi nước không có nồi hơi riêng: Nguyên liệu và nước cùng cho
vào một thiết bị nhưng cách nhau bởi một vỉ nồi. Khi đun sôi, hơi nước bốc lên qua
khối nguyên liệu kéo theo tinh dầu và đi ra thiết bị ngưng tụ. Để nguyên liệu khỏi
rơi vào phần có nước ta có thể lót trên vỉ 1 hay nhiều lớp bao tải tùy theo từng loại
nguyên liệu. Phương pháp nay phù hợp với những cơ sở sản xuất có qui mô trung
bình.
3/ Chưng cất bằng hơi nước có nồi hơi riêng: Phương pháp này phù hợp với những
cơ sở sản xuất lớn, hơi nước được tạo ra từ một nồi hơi riêng và được dẫn vào các
thiết bị chưng cất.
Những ưu nhược điểm chung của phương pháp chưng cất
Ưu điểm:
- Thiết bị khá gọn gàng, dễ chế tạo, qui trình sản xuất đơn giản,
- Trong quá trình chưng cất, có thể phân chia các cấu tử trong hỗn hợp bằng cách
ngưng tụ từng phần theo thời gian,
7

- Thời gian chưng cất tương đối nhanh, nếu thực hiện gián đoạn chỉ cần 5-10 giờ,
nếu liên tục thì 30 phút đến 1 giờ,
- Có thể tiến hành chưng cất với các cấu tử tinh dầu chịu được nhiệt độ cao.
Nhược điểm:
- Không áp dụng phương pháp chưng cất vào những nguyên liệu có hàm lượng tinh
dầu thấp vì thời gian chưng cất sẽ kéo dài, tốn rất nhiều hơi và nước ngưng tụ,
- Tinh dầu thu được có thể bị giảm chất lượng nếu có chứa các cấu tử dễ bị thủy
phân,
- Không có khả năng tách các thành phần khó bay hơi hoặc không bay hơi trong
thành phần của nguyên liệu ban đầu mà những thành phần này rất cần thiết vì
chúng có tính chất định hương rất cao như sáp, nhựa thơm
- Hàm lượng tinh dầu còn lại trong nước chưng (nước sau phân ly) tương đối lớn,
- Tiêu tốn một lượng nước khá lớn để làm ngưng tụ hỗn hợp hơi.
Qui trình công nghệ chưng cất tinh dầu
Tùy theo từng loại nguyên liệu mà qui trình chưng cất có những điểm khác nhau
nhất định. Nhìn chung, qui trình chưng cất tinh dầu phải có những công đoạn cơ
bản sau:
8
Hình 1: Quy trình chưng cất tinh dầu
Hệ thống thiết bị chưng cất tinh dầu
Gồm các bộ phận sau:
1- Thiết bị chưng cất
2- Bộ phận tạo nhiệt cho TBCC
3- Thiết bị ngưng tụ
4- Thiết bị phân ly.
Hệ thống thiết bị chưng cất phải đảm bảo sao cho quá trình chưng cất được
tiến hành nhanh chóng và thuận lợi, hỗn hợp hơi bay ra phải đảm bảo chứa nhiều
tinh dầu, vì thế hệ thống phải có cấu tạo sao cho để hơi nước tiếp xúc đều trong
toàn bộ khối nguyên liệu. Thiết bị phải có cấu tạo sao cho việc thao tác được dễ
9

dàng và tốn ít lao động. Trong thực tế sản xuất, người ta thường dùng thiết bị
chưng cất có dạng hình trụ, tỉ lệ giữa đường kính và chiều cao thiết bị (D/H) phụ
thuộc vào loại nguyên liệu. Cụ thể như sau:
+ D/H = 1 ÷1,7 : Đối với loại nguyên liệu lá, cành, thân nhỏ, hoa,
+ D/H = 1 ÷ 2 : Đối với nguyên liệu hạt.
1.4. TỔNG QUAN VỀ CÂY TRÀM
Hình 2: Hình ảnh về cây tràm
1.4.1. Khái quát về nguyên liệu lá tràm tươi [4,11,12,13]
Cây tràm có tên gọi khoa học : Cajuput ( Melaleuca cajuputi ) , thuộc họ Sim
– Myrtaceae.
10
Cây tràm ( Melaleuca cajuputi ), có nguồn gốc ở Úc Châu và ở Đông Nam
Á. Thường mọc nhiều trên vùng đất cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất
phèn… ở miền Trung của Việt Nam.
Cajuput đã được sử dụng truyền thống của thổ dân Úc Châu như bài thuốc
giảm đau, thuốc tống hơi và khử trùng. Còn ở Việt Nam tinh dầu tràm được dùng
nhiều ứng dụng trị liệu, đặc biệt rất tốt cho phụ nữ và trẻ em sau khi sinh.
Tùy theo loài mà chúng có thể là cây bụi hay cây thân gỗ, cao tới 2–30 m,
thông thường với lớp vỏ cây dễ tróc. Lá của chúng là thường xanh, mọc so le, hình
trứng hay mũi mác, dài 1–25 cm và rộng 0,5–7 cm, mép lá nhẵn, màu xanh lục sẫm
hay xanh xám. Hoa mọc thành cụm dày dặc dọc theo thân, mỗi hoa với các cánh
hoa nhỏ và một chùm nhị mọc dày dặc; màu hoa từ trắng tới hồng, đỏ, vàng nhạt
hay ánh lục. Quả là dạng quả nang nhỏ chứa nhiều hạt nhỏ.
Chi Melaleuca có quan hệ họ hàng gần với chi Callistemon, khác biệt chính giữa
hai chi là các nhị hoa nói chung rời ở Callistemon nhưng mọc thành chùm
ở Melaleuca.
Trong tự nhiên, các loài Melaleuca nói chung được tìm thấy trong các rừng
thưa, rừng gỗ hay vùng đất có cây bụi, cụ thể là dọc theo các dòng suối và rìa các
đầm lầy.
Một loài tràm khá nổi tiếng là cây tràm trà (Melaleuca alternifolia, tiếng Anh

gọi là "Tea tree", một số tài liệu dịch thành cây trà, dễ gây nhầm lẫn với các loài
trong chi Camellia), là đáng chú ý vì tinh dầu của nó có tác dụng kháng sinh và
kháng khuẩn, trong khi vẫn an toàn trong sử dụng đối với các ứng dụng đắp ngoài
da. Nó được sản xuất ở quy mô thương mại, và được tung ra thị trường dưới tên gọi
Tea Tree Oil. Cây tràm trà trên thực tế không dùng làm trà uống, nhưng có lẽ được
đặt tên như vậy là do màu nâu của nhiều nguồn nước do lá rụng của loài này cũng
như của các loài tương tự gây ra, ví dụ nổi tiếng xem hồ Brown (đảo Stradbroke)).
Tên gọi "tràm trà" cũng được sử dụng cho chi có quan hệ họ hàng
11
là Leptospermum. Cả Leptospermum và Melaleuca trên thực tế đều là các loại cây
dạng sim của họ Myrtaceae.
Đặc điểm sinh thái cây tràm ở Quảng Bình
Cây tràm sinh trưởng trên đồi núi, đầm lầy, trên đất cát tỉnh Quảng Bình ở
một số khu vực như Đồng Sơn, Quảng Ninh, Quán Hàu…. Tuy nhiên tràm sinh
trưởng trên đồi núi cho hàm lượng tinh dầu và cineol cao hơn rất nhiều so với tràm
mọc ở đầm lầy, thung lũng và trên cát. [4]
Cây 5-6 tuổi có thể cho thu lứa lá đầu tiên. Mỗi năm có thể thu hái 2 lứa vào
mùa sinh trưởng (tháng 3 và tháng 9). Đây là lúc cây có sinh khối chất xanh, hàm
lượng và chất lượng tinh dầu đều cao.[4]
Thành phần hóa học của lá tràm [11]
Lá tràm chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là
- p-cymen 23,7% 1-Methyl-4-(1-methylethyl)benzene

p – xymen là một hợp chất hữu cơ thơm tự nhiên. Nó được phân loại như một
alkylbenzen liên quan đến một monoterpene. Cấu trúc của nó bao gồm một vòng
benzen para - thế bằng một nhóm methyl và một nhóm isopropyl. Có hai đồng phân
hình học ít phổ biến hơn o - xymen, trong đó các nhóm alkyl là ortho -thay thế, và
m - xymen, trong đó họ là meta -thay thế. P - xymen là đồng phân tự nhiên duy
nhất . Tất cả ba đồng phân tạo thành nhóm các cymenes. P- xymen không hòa tan
trong nước, nhưng có thể trộn với ethanol và diethyl ether .

Nó là một thành phần của một số loại tinh dầu, thường là các dầu thì là Ai
Cập và cỏ xạ hương. Một lượng đáng kể được hình thành trong quá trình nghiền
12
sulfite từ tecpen gỗ. p - xymen là một ligand chung cho ruthenium . Các hợp chất
gốc là [( η6 - xymen ) RuCl2 ]
- α-pinen 13,1%
α-pinen – hợp chất hóa học hữu cơ từ các nhóm
cyclic monoterpene. Các thành phần chính của nhựa thông thu được từ nhựa thông.
Nó được sử dụng trong mỹ phẩm như một thành phần của nước hoa và làm nguyên
liệu thô cho hương vị khác ví dụ α-terpinolu, limonene, bergaptolu.
• 1,8-cineol 1%

1,8-cineole là một trong những epoxy bicyclic monoterrpene , chính xác hơn,
các oxit vôi. Các hợp chất hữu cơ hiện diện như là một chất lỏng không màu. Nó
được sử dụng cho các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản hoặc các bệnh về
đường hô hấp lạnh, cũng như các bệnh về đường hô hấp mãn tính và viêm và bệnh
hen suyễn và bệnh sốt mùa hè.
- linalol 0,5%

13
Linalol (3,7-dimethyl-1,6-octadien-3-ol) là một terpene rượu, không bão hòa với
mùi thơm của nấm .
Cụ thể tìm thấy nó trong một phần lớn các loại dầu thiết yếu trong đó có hoa
oải hương, của cam bergamot, của gỗ hồng sắc, mà là thành phần chính và bạc
hà. Hợp chất hữu cơ này là kém tan trong nước.
Đối với các tinh dầu hoa oải hương, nó cũng có thể được sử dụng để tổng
hợp các phân tử lớn khác của loài này, mà là acetate linalyl, ví dụ bằng phản ứng
với acetic anhydride.
• terpinen-4-ol 1,6%


Là thành phần hoạt chất chính của dầu cây trà.
• terpineol 0,9%

Terpineol là một tự nhiên monoterpene rượu mà đã được phân lập từ nhiều nguồn
khác nhau như dầu tràm, dầu thông, và petitgrain dầu. Có bốn đồng
phân, alpha - beta - gamma -terpineol, và terpinen-4 -ol beta - và gamma -terpineol
chỉ khác nhau bởi vị trí của liên kết đôi. Terpineol thường là một hỗn hợp của các
chất đồng phân với alpha -terpineol như thành phần chính.
14
• geraniol 6,1%

Geraniol là một monoterpenoid và một ancol. Nó là một phần chính của dầu hoa
hồng, tinh dầu Bạc dầu, và dầu sả (loại Java). Nó cũng xảy ra với số lượng nhỏ
trong phong lữ, chanh, và nhiều người khác các loại tinh dầu. Nó xuất hiện như một
rõ ràng để dầu nhạt màu vàng mà không hòa tan trong nước, nhưng tan trong các
dung môi hữu cơ phổ biến nhất. Nó có một bông hoa hồng thơm -like và thường
được sử dụng trong nước hoa. Nó được sử dụng trong các hương vị như đào, quả
mâm xôi, bưởi, táo đỏ, mận, chanh, cam, chanh, dưa hấu, dứa, và quả việt quất.
Thành phần hóa học trong tinh dầu tràm
Trong tinh dầu tràm có 1,8-cineole (46,9-57,9%) kèm theo các alcohol
monoterpenic (a- terpineol. (-)-linalol và (-)-terpinen-4-ol. Còn có một hàm lượng
cao các hydrocarbon monoterpen ( 27,7% ), một lượng nhỏ các hydrocarbon
sesquiterpen và alcohol.
Công dụng của tinh dầu tràm
Dầu tràm dùng để chống cảm lạnh, tránh gió và tránh ho, kháng khuẩn,
chống và trị muỗi, xua đuổi kiến, chống đầy hơi, không tiêu, trị nhiễm nấm ở bàn
chân, hôi chân, nhiễm trùng móng, trị mụn và da nhờn…. Trong quá trình nghiên
cứu các nhà khoa học đã phát hiện ra chất α-Terpineol và Eucalyptol từ tinh dầu
tràm có tác dụng kháng khuẩn có thể phòng trừ một số bệnh nguy hiểm sau đây:
- Bảo vệ da với chất khử trùng tự nhiên

Công trình nghiên cứu của TS. AR Penfold, một nhà hóa học tại Sydney, Úc (quê
hương của dầu tràm) cho biết, dầu tràm mạnh hơn gấp 13 lần acid carbalic (chất
khử trùng phổ biến vào những năm đầu thế kỷ 19) trong việc loại bỏ vi khuẩn.
- Trị nấm trên da
15
Chất α-Terpineol tự nhiên chiết xuất từ dầu tràm có khả năng ức chế hoạt động của
nấm trên da. Khi bị nấm bàn chân, chỉ cần thoa dầu tràm vào những vùng da bị nấm
để vi khuẩn không lan ra những vùng xung quanh.
- Giảm đau ngứa do côn trùng cắn
Để làm tan những vết tấy đỏ và đau ngứa do muỗi hoặc côn trùng cắn, bạn chỉ cần
thoa một ít dầu tràm lên vết cắn hoặc sử dụng dầu tràm như một biện pháp phòng
chống.
- Chữa bệnh vảy nến
Tác dụng này được phát hiện nhờ các nhà khoa học Trung Quốc. Thử nghiệm trên
42 bệnh nhân mắc bệnh vảy nến (đã điều trị bằng nhiều phương pháp nhưng không
hiệu quả) sau 12 tuần liên tục bôi các thành phần chiết xuất từ dầu tràm, các vùng
tổn thương do vảy nến gần như đã bị loại bỏ hết với tỷ lệ phục hồi là 80%.
- Nhiễm trùng tai
Chất Eucalyptol trong tinh dầu tràm có tác dụng sát khuẩn nhẹ, làm ức chế các loại
vi khuẩn.
- Trị ghẻ
Chất α-Terpineol trong dầu tràm giúp da được khơi thông, giữ độ ẩm và ngăn ngừa
vi khuẩn tấn công da, là ức chế sự hoạt động của vi khuẩn.[11]
- Ức chế vi rút cúm H5N1
Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã phát hiện ra chất α-Terpineol từ
tinh dầu tràm có tác dụng kháng khuẩn, dầu thuốc sử dụng α-Terpineol tự nhiên
chiết xuất từ dầu tràm có tác dụng ức chế virut cúm H5N1.[11]
- Trị mụn
16
Dầu tràm có tác dụng dưỡng da, giúp tái sinh tế bào bị lão hóa, giảm sẹo, mau lành

vết thương.[11]
- Xử lý các vấn đề về răng miệng
Với khả năng kháng khuẩn cao nhưng vẫn an toàn cho cơ thể, tinh dầu tràm có thể
chống hôi miệng, viêm lợi, giảm đau họng, đau răng.[11]
- Chống hôi miệng, viêm lợi
Trong thành phần của tinh dầu tràm chứa chất Eucalyptol chiếm 42-52% tạo hương
thơm dễ chịu lại vừa sát khuẩn.
- Đau, viêm họng
Chất α-Terpineol từ tinh dầu tràm có tác dụng kháng khuẩn.
- Giảm đau răng tạm thời
Eucalyptol có vị hăng, tạo cảm giác mát lạnh, làm giảm đau.
Đối tượng sử dụng
- Bà bầu và trẻ sơ sinh.
- Người già có các chứng bệnh về khớp, nhức mỏi cơ…
- Trường hợp cảm cúm, ho, sức đề kháng yếu…
- Dùng cho phụ nữ có vấn đề về da như mụn, nấm da đầu, ghẻ…
- Trong trường hợp bị dịch H5N1 có tác dụng ức chế vi khuẩn.
Cách sử dụng
- Thoa hai bên thái dương, xương ức, xương sống…
17
- Xông dầu trong phòng làm việc, phòng ăn, phòng ngủ…
- Xông, hít, ngửi dầu vào vùng mũi họng.
- Tắm nước ấm có pha thêm dầu.
- Dùng dạng viên nang hay dung dịch uống.
- Để trị mụn, dùng miếng vải cotton nhúng vào dầu tràm trà và thoa trực tiếp lên
đầu mụn, thoa dầu tràm trà 2 lần/ngày, trước lúc đi ngủ và sau khi thức dậy vào
buổi sáng.
- Đối với các vùng da dễ bị mụn như trán, mũi và cằm, thoa dầu tràm trà trực tiếp
lên vùng chữ T. Nếu da mặt bị mụn trầm trọng, nhỏ 3 – 4 giọt dầu tràm trà vào sữa
rửa mặt và sử dụng hàng ngày.

- Nhỏ nhiều giọt tinh dầu tràm trà vào bồn nước và ngâm mình giúp cơ thể thư giãn
sau khi làm việc hoặc chơi thể thao.
- Nhỏ 3 giọt tinh dầu tràm trà vào cốc nước ấm hoặc kem đánh răng, dùng dung
dịch này súc miệng từ 2-3 lần/ ngày sẽ chống hôi miệng, viêm lợi. Nhưng không
được uống dung dịch này
18
1.4.2 Một số hình ảnh so sánh chất lượng dầu tràm và cách nhận biết
Hình 3: Dầu tràm (phía trên) lẫn nước (phía dưới)
- Cách phân biệt dầu tràm thật
Phân biệt bằng cách ngửi :
Khi mở 1 lọ dầu tràm và đưa lên mũi dầu tràm thật không xộc thẳng lên mũi
theo kiểu xăng hay dầu gió, dầu tràm thật sẽ có mùi hơi nồng và ngai ngái ban
đầu sau đó dịu hơn và cảm thấy dễ chịu. Những lọ dầu mới nấu xong sẽ có mùi
hăng hắc nồng, để tầm 2 tháng sẽ có mùi thơm dịu nhẹ.
Phân biệt bằng cách sờ :
Dầu tràm nguyên chất khi cho ra tay có độ nhớt nhất định nhưng không tạo cảm
giác dính vào da tay. Các loại dầu gió, dầu nóng chứa methyl salicilate để làm
nóng còn các thành phần trong dầu tràm không tạo cảm giác nóng rõ rệt trên
da (đó cũng là 1 trong các lý do dầu tràm có thể sử dụng an toàn trên cả da của
người nhạy cảm)
19
Chương 2: NỘI DUNG VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Lá tràm tươi thu hoạch tại TP Đồng Hới - Quảng Bình
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thực nghiệm
Tham quan lò nấu tràm ở địa phương từ đó nghiên cứu chế tạo lò nấu tràm đạt hiệu
xuất cao hơn.
2.2.2. Phương pháp tổng quan, xử lí tài liệu liên quan
Từ các nguồn tài liệu thu thập, tìm kiếm, chọn lọc và tổng kết thông tin chính xác

2.2.3. Phương pháp chiết, đo
Tinh dầu sau khi được lôi cuốn cùng hơi nước đi ra bình thủy tinh sẽ được tách
riêng khỏi lớp nước bằng bình chiết, sau đó sử dụng pipet cho vào lọ thủy tinh, đậy
kín.
2.2.4. Phương pháp chưng chất tinh dầu
Lá tràm tươi non sau khi thu hoạch được chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi
nước.
2.3. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
2.3.1. Dụng cụ
- Nồi tràm ( tự thiết kế )
- Bình chiết, pipet, lọ thủy tinh 15ml, 100ml
20
2.3.2. Thiết bị
Phểu chiết ( a ) Pipet ( b ) Lọ đựng tinh dầu ( c )
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thiết kế lò tinh chế dầu tràm
• Thùng phi thiết kế miệng nắp có khóa cao su kín hơi, bên trong thùng ngăn
cách 2 lớp bởi tấm lưới thép sao cho lá tràm không ngập trong nước, trên
thùng phi có vòi dẫn vào bình làm lạnh.
• Bên trong bình làm lạnh có bình đựng tinh dầu và có vòi chảy ra ngoài.
Hình 4: Các dụng cụ và thiết bị
21
• Phía bên ngoài là chai thủy tinh hứng tinh dầu lẫn với nước. Sau đó chiết tinh
dầu bằng xi lanh, loại bỏ nước.
• Đề xuất biện pháp cải tiến
Thiết bị được đề xuất nhằm khắc phục các nhược điểm của lò chưng cất các
hộ dân ở địa phương là loại thiết bị có thùng lưới ngăn cách lá tràm với
nước, không để nguyên liệu ngập trong nước, tiết diện tương đối lớn để đưa
hơi nước lên và dễ đi vào nguyên liệu. Thiết bị có hệ thống hồi lưu nước để
chủ động cung cấp nước, đồng thời có hệ thống theo dõi tinh dầu thu được.

Hình5.Lò tràm
3.2. Xây dựng quy trình tinh chế dầu tràm

Chưng cất
10
22

×