Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty dươc phẩm trung ương 1 giai đoạn 2000 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 66 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
a<e» 03 Ob
PHAN CHÍ CÔNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
GIAI ĐOẠN 2000 - 2005
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHÓA 2001 - 2006)
Người hướfng dẫn: Th.s Trần Thị Lan Anh
Ncfi thực hiện: Công ty Dược phẩm Trung ương 1
Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược
Thời gian thực hiện: Tháng 3-5 năm 2006
HÀ NỘI-5/2006

f e ü ) ỊỊỊ

ft :
l U ỉ l ỹ
£ ò i e ả t n - t í t i
Qjulcl 5 nủtễt hjơ
4
i tậ ft iM r ỉtt lu ụĩtt íLưỐi m úi trứồng. Œ)ai họ^ '7ÔCL
Qíêiy ĩtưđe^ ẫJẨ' íLạụ. ílẪ eảa eắe. thẰụ.^ eau cA ạ ià it loMt huụỉl^ eềfL đa^ iíeh Lủy. itưổẨỉ,
những, k iê it thú'e euẾL t h iê í ehỡ^ eêềig. úiẻẨt eh uụ iềt tnền. etíXL m ìn h &ẮUL n à ự, OUiûJiL difL
lièaễt th à n h k lỉéa lííậíi tấ t ễtụhíep^ eíềi æiii ítíừíe lùi ự iẢ lỉmụ hUÌ ổn eítảễt thành đeii
eéưt ihAụ. eA ạiátì^ tjmnjạ. nhà ejm. æiiL ¿tưđe iÀ lòitg. biỀt ổn^ đà^ lứỉt iêi:
Q%.cỹ Q W #r Ỡỉfef
MoẾt cầỄth^ nụuềi trựe tiêịt hưân^ ííẩễt^ ehi í%ảjù^ tâfL tình^
ehtt ĩtảa trmig. ẲXiếl íịu ă trìn h Làề^ềt luậết oúiv.
(Xiuútt ^ítẨềiự,^ n ụ ư ề i đ ă eÁ n h iề u ý. k iể ỉt quoềv Imnụ.^ kluHL hjặe
oií ru t ííaếtụ ễtíiâ elỉú úiêe ít í) à ít th à n h Ulỉéa lííâễí.


HữẴ^ QlựẮiụĩwt Q^hxutít (Butíty tt(ỊẨĨỞỈ đ ã ễiítiỀL tìn h ụiá fi ítõ úỉi eti những. íẬXÍịL
Ặ hA ếJÍ'Ẩi Itữu íìỉIl eha luậễt úáĩ^.
Qủễtq. nhoM^ difL nùự.^ eJk& fdiép. etết đưđe, gjửi lởi eảm. ổn^ ehâjit ũnh itejz
nhữtuỊ. nụ u ồ i Imtt eủcL Ễẽủnh^ nhữềtg. nụưM đ ă đẵng. ữiỀÊt^ ạiúfL đs^ em t à í ith iề it
trứnụ eă ạu d trình họe^ tậ ft,
eồn^ ễihỉều hítễt ehĩ' e ỉ in àl U ỉỉit thíìe^ kbth nụhiềnt eủềig. như tk ềi
qiííii iíêtt iếiăe dù đ ă tà í eê íịắtuị nhíiĩt íị đ ề tà i úẫễt Uliêit g. tlỉê trănh (tưổe nhữnự. áẨii
3jÓI^ eMt ư í Ệnẩmjg. đưđ4i &ự ạjẩ<fL ặ eả ít eue. th ầụ. a à eáe luỊềt.
^CL Qlệi^ 19 ilìÁnụ. 5 ễtáễ^n 2006
Sinh úiỈM.
^hoẦt ^hí ^ềnjạ.
BQ
Bình quân
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CH
Cửa hàng
CSH
Chủ sở hữu
CT
Công ty
CTCP
Công ty cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DNDNN
Doanh nghiệp Dược nhà nước
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN

Doanh nghiệp tư nhân
DSĐH
Dược sĩ đại học
DSB
Doanh số bán
DSCKI
Dược sĩ chuyên khoa 1
DSM
Doanh số mua
DSTH
Dược sĩ trung học
DT
Doanh thu
LN
Lợi nhuận
NGTSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
NSLĐ
Nãng suất lao động
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TMF
Tổng mức phí
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định

TSLĐ
Tài sản lưu động
TSLN
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
XN Xí nghiệp
XNK
Xuất nhập khẩu
M U C LU C
• •
Trang
£ ằ t e ả jm . đ n .
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
MUC LUC
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VÃN
DANH MỤC HÌNH TRONG LUẬN VÃN
ĐĂT VÂN ĐỂ
1
Phần 1: TỔNG QUAN
1.1. DOANH NGHIỆP Dược NHÀ Nước
3
1.1.1. Khái niêm DNNN và DNDNN
3
1.1.2. Những tồn tại, thách thức đối vói DNDNN trong giai đoạn
hiện nay
4
1.2. THỊ TRƯỜNG THUỐC VIỆT NAM

5
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc
5
1.2.2. Nguồn cung ứng thuốc cho thị trường Việt Nam
6
1.2.2.1. Nguồn sản xuất trong nước
7
1.2.2.2. Nguồn nhập khẩu
8
1.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 8
1.3.1. Khái niệm
8
1.3.2. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh
9
1.3.3. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh
10
1.3.4. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
11
I.3.4.I. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhãn lực
11
1.3.4.2. Doanh số mua và cơ cấu hàng mua
11
13.4.3. Doanh số bán và cơ cấu khách hàng
11
13.4.4. Phân tích vốn
11
13.4.5. Tình hình sử dụng phí
13
13.4.6. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
13

1.3.4.7. Nộp ngân sách nhà nước
14
1.3.4.8. Nâng suất lao động bình quân CBCNV
14
1.3.4.9. Lương và thu nháp bình quân CBCNV
14
1.4. XÂY DUNG CHIẾN Lươc KINH DOANH
14
1.4.1. Khái niệm vê xây dựng chiến lược kinh doanh
14
1.4.2. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược kinh doanh
15
1.4.3. Vai trò của chiến lươc kinh doanh
16
1.4.4. Những căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh phù họp
cho doanh nghiệp
18
1.44.1. Phân tích SWOT
18
1.44.2. Phân tích 3C
19
1.5. Sơ LƯỢC VỂ CÔNG TY Dược PHẨM tru ng ương 1
20
1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển
20
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
21
Phần 2: Đốl TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu
22

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
22
2.2.1. Phương pháp phân tích chi tiết.
22
2.2.2. Phương pháp so sánh 23
2.2.3. Phương pháp loại trừ 23
2.2.4. Phương pháp liên hệ
23
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN cứu
23
2.4. XỬ LÝ KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
24
Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u VÀ BÀN LUẬN
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN cúu
25
3.1.1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân lực
25
3.1.1,!. Tổ chức bộ máy
25
3.1.1.2. Cơ cấu nhân lực
27
3.1.2. Doanh sô mua và cơ cấu hàng mua
29
3.1.3. Doanh sô bán và cơ cấu khách hàng
30
3.1.4. Tình hình sử dụng phí
32
3.1.5. Phân tích vốn
34
3.I.5.I. Kết cấu nguồn vốn

34
3.I.5.2. Tình hình phân bổ vốn
36
3.1.5.3. Tốc độ luân chuyển và sử dụng vốn lưu động
39
3.1.5.4. Các hệ số về khả năng thanh toán
40
3.1.5.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
41
3.1.6. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
42
3.1.7. Nộp ngân sách nhà nước
44
3.1.8. Năng suất lao động bình quân CBCNV
45
3.1.9. Lương và thu nhập bình quân CBCNV
47
3.2. BÀN LUẬN
48
3.3. ĐỂ XUẤT CHIẾN Lược KINH DOANH
51
3.3.1. Chiến lược kinh doanh theo ma trận SWOT
51
3.3.2. Chiến lược kinh doanh theo phân tích 3C
53
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT
54
D A N H M U C BẢ N G TR O N G L U Â N VÃ N

BẢNG

TÊN BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Tiền thuốc bình quân đầu ngưòi giai đoạn 2001-2005
6
Bảng 1.2
Giá trị tổng sản lượng thuốc sản xuất trong nước
(2001-2005)
7
Bảng 1.3
Tóm tắt hoạt động của một doanh nghiệp
9
Bảng 3.4
Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty (2000-2005)
27
Bảng 3.5 Doanh sô mua và cơ cấu hàng mua của công ty
(2000-2005)
29
Bảng 3.6
Doanh số bán và cơ cấu khách hàng của công ty
(2000-2005)
31
Bảng 3.7 Tổng mức phí và các loại phí của công ty (2000-2005)
33
Bảng 3.8
Kết cấu nguồn vốn của công ty (2000-2005)
35
Bảng 3.9
Tình hình phân bổ vốn của công ty (2000-2005)
37

Bảng 3.10
Tốc độ luân chuyển và sử dụng vốn lưu động của
công ty (2000-2005)
39
Bảng 3.11
Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty
(2000-2005)
41
Bảng 3.12
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty
ẵoOO-2005)
41
Bảng 3.13
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty
(2000-2005)
42
Bảng 3.14
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
(2000-2005)
44
Bảng 3.15
Năng suất lao động bình quân CBCNV của công ty
(2000-2005)
46
Bảng 3.16
Lương và thu nhập bình quân CBCNV của công ty
(2000-2005)
47
Bảng 3.17
Ma trận SWOT của công ty Dược phẩm Trung ương 1

51
D A N H M U C H ÌN H T R O N G L U Ắ N V Ă N
HÌNH
TÊN HÌNH
Trang
Hình 3.1
Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
(2000-2005)
27
Hình 3.2
Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
năm 2005
28
Hình 3.3
Biểu đồ biểu diễn doanh sô mua của công ty
(2000-2005)
29
Hình 3.4
Biểu đồ biểu diễn cơ cấu hàng mua của công ty
năm 2005
30
Hình 3.5
Biểu đồ biểu diễn doanh sô bán của công ty
(2000-2005)
31
Hình 3.6 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nhóm khách hàng năm 2005
32
Hình 3.7
Biểu đồ biểu diễn tổng mức phí và các loại phí của
công ty (2000-2005)

33
Hình 3.8 Biểu đồ biểu diễn kết cấu nguồn vốn của công ty
(2000-2005)
35
Hình 3.9 Biểu đồ biểu diễn tình hinh phân bổ vốn của công ty
(2000-2005)
37
Hình 3.10
Biểu đồ biểu diễn tình hình phân bổ vốn của công ty
năm 2005
38
Hình 3.11
Biểu đồ biểu diễn tỷ trong khoản phải thu và hàng tồn
kho (2000-2005)
38
Hình 3.12
Biểu đồ biểu diễn số vòng quay vốn lưu động của
công ty (2000-2005)
40
Hình 3.13
Biểu đồ biểu diễn doanh thu của công ty (2000-2005)
43
Hình 3.14
Biểu đồ biểu diễn lơi nhuân và TSLNị)t của công ty
(2000-2005)
43
Hình 3.15
Biểu đồ biểu diễn tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước (2000-2005)
45

Hình 3.16 Biểu đồ biểu diễn năng suất lao đông bình quân
CBCNV (2000-2005)
46
Hình 3.17 Biểu đồ biểu diễn thu nháp bình quân CBCNV
(2000-2005)
47
ĐẶT VẤN ĐỂ
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh
mẽ và chúng ta ngày càng khẳng định được vai trò của mình trên đấu trường
quốc tế. Một trong những đóng góp quan trọng vào thành quả đó là sự lớn
mạnh không ngừng của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước.
Tuy nhiên, một thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc
khá lớn vào hệ thống phân phối của các tập đoàn kinh doanh nước ngoài. Điều
đó đồng nghĩa với việc bị chi phối về sản xuất. Phân phối chính là sức cạnh
tranh, ai nắm được hệ thống phân phối thì sẽ chi phối hoạt động sản xuất. Việt
Nam chuẩn bị tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới WTO điều đó sẽ tạo
cho các doanh nghiệp trong nước cơ hội phát triển mà cũng là thách thức.
Trong tương lai ai nắm hệ thống phân phối? Đây là thách thức lớn cho các
doanh nghiệp Việt Nam vốn có truyền thống sản xuất buôn bán nhỏ nay phải
mở cửa bước ra sân chơi với toàn cầu, đối diện với làn sóng các tập đoàn bán
buôn, bán lẻ với hệ thống phân phối bài bản từ các nước phát triển. Hội nhập
là xu thế của thời đại, mở cửa để đi tắt đón đầu là cần thiết dẫu biết rằng chắc
chắn trong sân chơi bình đẳng về luật, yếu thế thuộc về các doanh nghiệp Việt
Nam.
Thời cơ mới, thách thức mới, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển không còn cách nào khác là phải chiếm được thị trường bằng chính bản
lĩnh của mình và các doanh nghiệp Dược không phải là ngoại lệ. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp. Để
xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
với phạm vi rộng lớn như hiện nay trước hết phải biết rõ điểm mạnh, điểm yếu

của doanh nghiệp mình. Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp
hiểu được vị thế của mình, từ đó có những sách lược hợp lý cho tương lai.
Trong giai đoạn từ năm 2000-2005, mặc dù phải chịu nhiều sự biến động
về giá thuốc cũng như nhiều thay đổi trong cơ chế quản lý đối với thị trường
Dược phẩm vốn dĩ đã rất phức tạp nhưng hoạt động kinh doanh của công ty
Dược phẩm Trung ương 1 luôn ổn định và có hiệu quả. Đề tài “Phân tích
hoạt động kinh doanh của công ty Dược phẩm Trung ương 1 giai đoạn
2000-2005” đươc tiến hành với muc tiêu:
1 -Tìm hiểu tình hình kinh doanh của công ty Dược phẩm Trung ương
1 giai đoạn 2000-2005.
2- Phán tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty thông qua
một số chỉ tiều kinh tế cơ bản.
Qua đó, đề xuất chiến lược kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Phần 1: TỔNG QUAN
1.1. DOANH NGHIỆP Dược NHÀ Nước
1.1.1. Khái niệm DNNN và DNDNN
Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003,
quy định: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới
hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
[191
Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, quy định:
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên
50% vốn điều lệ. Trong Luật doanh nghiệp nói rõ, nhà nước cồng nhận sự tồn
tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm sự bình đẳng
trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và
thành phần kinh tế. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006 và sẽ thay

thế Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003
[20]. Như vậy khái niệm DNNN còn tồn tại, tức là còn có sự phân biệt giữa
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Xóa bỏ sự phân
biệt này chính là làm mất đi khái niệm DNNN, tuy nhiên vẫn còn khái niệm
doanh nghiệp có vốn nhà nước, về cơ bản, các DNNN sẽ tiến tới chuyển đổi
thành các công ty cổ phần, cống ty TNHH một thành viên, công ty TNHH
nhiều thành viên, và ngày càng ít DNNN mà được nhà nước chịu trách nhiệm
vô hạn.
Doanh nghiệp Dược nhà nước là một trong những bộ phận quan trọng cấu
thành ngành Dược Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong cung ứng thuốc,
phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành Dược, vấn đề đặt ra hiện nay là phải nhanh chóng sắp xếp và tổ chức lại
các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Dược phẩm trên phạm vi cả
nước. Mục đích nhằm thích ứng với các chính sách, cơ chế chung, đồng thời
đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân và có
khả năng xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nước ngoài [8], [11].
1.1.2. Những tồn tại, thách thức đôi với DNDNN trong giai đoạn hiện nay
- Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn cả nước số lượng các công ty
TNHH, CTCP, DNTN là 680, do vậy đầu mối bán buôn thuốc chính hiện nay
không chỉ còn là các DNDNN nữa, mà là của toàn thể các doanh nghiệp, các
cá nhân có khả năng kinh doanh [7]. Điều này có nghĩa là các DNDNN đang
phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác và cạnh tranh lẫn nhau.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như vậy chỉ có những chiến lược kinh
doanh nhạy bén và phù hợp cùng với sự phản ứng kịp thời, linh hoạt trước
những biến động liên tục của thị trường thuốc thì doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển. Rõ ràng đây là một yếu thế của các DNDNN so với các loại
hình doanh nghiệp khác.
- Đối với các DNDNN kinh doanh XNK thuốc cũng tồn tại nhiều vấn đề
cần giải quyết. Hiện nay, trên cả nước có 57 đơn vị XNK thuốc trực tiếp, trong

đó có 12 DNNN, 33 DNCPH, 8 DN vốn đầu tư nước ngoài và 4 công ty tư
nhân. Đáng chú ý là có tới 60-70% hàng nhập khẩu của các DNDNN là nhập
ủy thác cho các công ty TNHH lấy từ 1-2% phí dịch vụ. Đây là một trong các
yếu tố dẫn đến nguyên nhân làm cho các DNDNN giảm hoặc mất vai trò chủ
đạo trên thị trưòĩig và chính điều đó là nguy cơ dẫn đến sự lũng đoạn giá thuốc
trên thị trường [7].
- Một số DNNN còn có bộ máy tổ chức không hợp lý. Sự sắp xếp phân
công công việc còn trì trệ, chồng chéo. Thu nhập của người lao động trong
DNNN tương đối thấp so với một số công ty TNHH và một số công ty nước
ngoài, vì vậy việc thu hút lao động, thu phục nhân tài gặp nhiều khó khăn [1],
[3].
- Trong các DNDNN cơ chế quản lý và việc áp dụng các chính sách chiến
lược kinh doanh đôi khi còn cứng nhắc, bảo thủ, gây khó khăn cho việc mở
rộng thị trường và thị phần của chính doanh nghiệp đó.
- Ngoài ra, công tác thống kê báo cáo, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc
của cơ quan quản lý cũng như các đơn vị kinh doanh sản xuất Dược phẩm, các
đơn vị sử dụng thuốc chưa được quan tâm đúng mức. Số liệu báo cáo thống kê
còn thiếu chính xác, không cập nhật, gây khó khăn cho việc xây dựng kế
hoạch [6].
- Trong tương lai hàng rào bảo hộ công nghiệp nội địa phải dần được tháo
bỏ, thời gian gia nhập AFTA, WTO đang đến gần, thách thức về khả năng
cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế ngày càng cao.
Hơn nữa với sự ra đời luật doanh nghiệp chung, luật này coi các doanh nghiệp
hoàn toàn bình đẳng về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ đối với nhà nước
và trước pháp luật, mọi thành phần kinh tế đều được đối xử công bằng. Như
thế các DNNN nói chung và các DNDNN nói riêng không còn có những đặc
quyền riêng mà nhà nước cho phép như trước nữa. Vì vậy việc đẩy mạnh sắp
xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đặc biệt là
các DNDNN là vô cùng quan trọng, đây cũng chính là quan điểm chỉ đạo của
Đảng và nhà nước ta.

1.2. THỊ TRƯỜNG THUỐC VIỆT NAM
Thị trường Dược phẩm Việt Nam vừa là thị trưòìig có sự tổ chức và điều
tiết của Chính phủ vừa là thị trường tự do cạnh tranh trong đó chưa có các
chính sách quản lý về giá và mạng lưới phân phối.
Với xu hướng quốc tế hóa, tự do hóa thưoìig mại, sự cạnh tranh diễn ra
gay gắt giữa các doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp Dược phải chịu sức
ép rất lớn bởi môi trường có nhiều bước ngoặt về cơ chế, chính sách trong nền
kinh tế. Nhu cầu về thuốc là một nhu cầu thiết yếu, liên quan chặt chẽ đến quy
chế chuyên môn. Do đó, thị trường Dược phẩm Việt Nam là một thị trường
đặc biệt, hoạt động của nó phải luôn gắn liền với sự điều tiết của nhà nước.
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
con người ngày càng cao. Do đó, nhu cầu sử dụng thuốc cho công tác phòng
và chữa bệnh ở Việt Nam ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.
Tuy nhiên Việt Nam là một nước có thu nhập thấp và đang phát triển nên ngân
sách nhà nước đầu tư cho ngành y tế còn rất hạn chế, vì vậy ngành Dược cũng
gặp không ít khó khăn về kinh phí hoạt động.
Theo Cục quản lý Dược, tiền thuốc bình quân đầu người trong một năm
như sau:
Bảng 1.1: Tiền thuốc bình quân đầu người giai đoạn 2001-2005 [7]
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002 2003
2004
2005
Tiền thuốc bình quân
đầu người (USD)
6.0 6,7
7,6

8,6 9-12
So sánh định gốc (%)
100
111,67 126,67
143,33
Qua bảng trên ta thấy tiền thuốc bình quân đầu người liên tục tăng, năm
2001 tiền thuốc bình quân đầu là 6,0 USD thì đến năm 2004 giá trị này tăng
lên 8,6 USD, tương ứng với mức tăng trưởng là 143,33%. ước tính giá trị tiền
thuốc bình quân theo đầu người trong năm 2005 nằm trong khoảng từ 9-12
USD.
Mặc dù tiền thuốc bình quân đầu người tăng lên qua các năm nhưng mức
tiêu thụ thuốc của người dân Việt Nam vẫn vào loại thấp nhất thế giới. Giá trị
tiền thuốc bình quân đầu người của thế giới là 40 USD, ở các nước đang phát
triển như Việt Nam là 10 USD. Hơn nữa, mức tiêu thụ thuốc ở Việt Nam lại
quá chênh lệch giữa các vùng địa lý và giữa các tầng lớp dân cư. Thuốc chủ
yếu được tập trung tiêu thụ ở các thành phố lófn [11]. Điều này chứng tỏ tiềm
năng của thị trường Dược phẩm Việt Nam là rất lớn và sự hiện diện của các
hãng Dược phẩm danh tiếng hàng đầu thế giới ở thị trường Việt Nam đã khẳng
định điều đó.
1.2.2. Nguồn cung ứng thuốc cho thị trường Việt Nam
Hiện nay, hệ thống lưu thông, phân phối thuốc phát triển rộng khắp, đảm
bảo đưa thuốc đến tận tay người dân: trung bình 1 điểm bán lẻ thuốc phục vụ
khoảng 2.000 người dân. Tính đến tháng 6/2005, số công ty TNHH, CTCP,
DNTN trên địa bàn cả nước là 680, số lượng nhà thuốc tư nhân là 8.650, số đại
lý bán lẻ thuốc là 11.500. Ngoài ra còn có các cơ sở bán thuốc của các
DNNN, quầy thuốc trạm y tế xã. Các cơ sở hành nghề ngày một chú trọng đầu
tư để nâng cao chất lượng phục vụ và đã có 8 cơ sở trên tổng số 37 đơn vị đạt
GSP. “Thực hành tốt bảo quản thuốc” ngày càng đóng vai trò quan trong trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, theo quy định của Bộ Y tế, đối với doanh
nghiệp kinh doanh thuốc phải đạt GSP mới được cấp chứng nhận đủ điều kiện

XNK thuốc trực tiếp. Đối với doanh nghiệp đã có chức năng XNK thuốc, đến
hết năm 2005, phải đạt GSP mới tiếp tục được phép XNK thuốc [7].
Hệ thống nhà thuốc phát triển rộng khắp, nhiều nhà thuốc đã trở thành
nơi tuyên truyền thông tin về thuốc cho người dân, thực sự là một bộ phận của
hệ thống y tế cơ sở.
I.2.2.I. Nguồn sản xuất trong nước [7]
Bên cạnh những thuốc nhập khẩu từ nước ngoài đã xuất hiện các thuốc
sản xuất trong nước có chất lượng cao, chủng loại đa dạng, mẫu mã phong
phú. Hiện nay, sản xuất Dược phẩm trong nước đảm bảo được 400/1.000 hoạt
chất khác nhau đang lưu thông trên thị trường. Điều đáng quan tâm là với
thuốc sản xuất trong nước thì trên 90% nguyên liệu phải nhập khẩu, vì phụ
thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nên chúng ta không chủ động
được về giá thuốc.
Bảng 1.2: Giá trị tổng sản lượng thuốc sản xuất trong nước (2001-2005)
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002 2003
2004
2005
GTTSL (Tỷ VNĐ) 2.760
3.288 3.968 4.978
3.034
So sánh định gốc (%) 100 119
144 180
110
Giá trị tổng sản lượng thuốc sản xuất trong nước tăng mạnh qua các năm.
Năm 2004 giá trị tổng sản lượng tăng lên 180% so vói năm 2001 và tăng 25%
so với năm 2003. Trong năm 2004 thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng được
khoảng 43% giá trị tiêu dùng, con số này là 47% nếu tính đến hết tháng

6/2005. Các cơ sở sản xuất thuốc trong nước không ngừng đầu tư dây chuyền
công nghệ nhằm nâmg cao năng lực sản xuất và đáp ứng được những yêu cầu
chuyên môn. Nếu như, năm 2001 mới chỉ có 25 đơn vị được cấp chứng nhận
đạt GMP thì đến hết tháng 5/2005 đã tăng gấp đôi, có 50 cơ sở đạt GMP. Như
vậy, ngành công nghiệp Dược Việt Nam tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng
vẫn không ngừng phát triển để phục vụ ngày càng tốt hofn công cuộc bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đồng thời hướng tói mục tiêu thuốc sản xuất
trong nước đáp ứng được 60% giá trị tiền thuốc vào năm 2010.
Thuốc sản xuất trong nước chủ yếu là các thuốc điều trị bệnh thông
thường với dạng bào chế đơn giản (>90%). Thuốc chuyên khoa, thuốc đòi hỏi
trình độ công nghệ cao thì phần lớn là phải nhập khẩu, do đó thuốc nhập khẩu
vẫn giữ một vai trò quan trọng.
1.2.2.2. Nguồn nhập khẩu
Tính đến hết tháng 6/2005 cả nước có 57 đơn vị XNK thuốc trực tiếp,
trong đó có 18 doanh nghiệp chỉ nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất, 39
doanh nghiệp nhập khẩu cả nguyên liệu và thành phẩm. Thuốc nhập khẩu
chiếm 67% tổng giá trị thuốc tiêu dùng trong năm 2004 và 63% trong 6 tháng
đầu năm 2005. Thành phần nhập khẩu (chiếm khoảng 55 - 70% tổng giá trị
nhập khẩu) không chỉ là thuốc chuyên khoa, thuốc có dạng bào chế phức tạp
mà có hầu hết các chủng loại. Hiện nay, trong cơ cấu thành phẩm nhập khẩu
thì nhóm kháng sinh vẫn đứng đầu, tiếp theo là tiêu hóa, tim mạch, hạ nhiệt
giảm đau, hô hấp, nhóm vitamin thuốc bổ Như vậy, thuốc nước ngoài nhập
khẩu điều tiết nhu cầu về thuốc đáp ứng mô hình bệnh tật của Việt Nam [7].
Cùng với thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu ngày càng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Người dân có thể chọn lựa được
loại thuốc có giá cả phù hợp vói điều kiện kinh tế của mình.
1.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá
trình và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó,

bằng các phưoíng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra
tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích
hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con
người. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho
quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp nên công việc phân tích chỉ là những phép
cộng trừ đơn giản. Nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền
kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình
thành và ngày càng hoàn thiện với lý luận độc lập [10].
Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh
doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu
quả các hoạt động của doanh nghiệp [2].
Bất kỳ loại hình, lĩnh vực và quy mô kinh doanh ra sao, các doanh nghiệp
đều có 3 hoạt động như sau:
Bảng 1.3: Tóm tắt hoạt động của một doanh nghiệp [2]
HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ
DOANH NGHIỆP
Hoạt động
- Sản xuất
kinh doanh
- Thưoỉng mại
- Dịch vụ
- Đầu tư tài sản cố định
Hoạt động
- Đầu tư tài sản tài chính
đầu tư
- Đầu tư khác: liên doanh, hùn vốn, bất động
sản và các đầu tư khác
- Vay nợ và trả nợ

Hoạt động
- Phát hành hay mua lại trái phiếu, cổ phiếu
tài chính
- Chia cổ tức, chi tiêu các quỹ xí nghiệp
- Các hoạt động làm thay đổi cấu trúc tài chính
(tỷ lệ nợ, vốn) khác
1.3.2. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kỉnh doanh [2]
Khác với kế toán - có tính pháp lệnh và mang tính chuẩn mực, phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng vào phục vụ nội bộ quản trị
doanh nghiệp, rất linh hoạt và đa dạng trong phương pháp kỹ thuật. Số liệu
của phân tích không có trách nhiệm pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo cáo
kế toán mà đôi khi ở một vài khía cạnh, là những bí mật riêng của doanh
nghiệp trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường.
Hoạt động phân tích vì vậy mang tính ý thức, có tác dụng:
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về điểm mạnh, điểm yếu để củng
cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của
doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Kết quả của phân tích là cơ sở để ra quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất
định trong kinh doanh.
Những đối tượng sử dụng công cụ phân tích hoạt động doanh nghiệp:
- Nhà quản trị: Phân tích để có quyết định quản trị.
- Nhà cho vay: Phân tích để quyết định tài trợ vốn.
- Nhà đầu tư: Phân tích để có quyết định đầu tư, liên doanh.
- Các cổ đông: Phân tích để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp - nơi họ có phần vốn góp của mình, đặc biệt là các công ty công cộng.
- Sà giao dịch hay ủy ban chứng khoán nhà nước, phân tích hoạt động

doanh nghiệp trước khi cho phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Cơ quan khác: Thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên và các công ty
phân tích chuyên nghiệp.
1.3.3. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh [2], [5]
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so vói kế hoạch hoặc so với tình
hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu
bình quân nội ngành và các thông số thị trưòỉng.
- Phân tích những yếu tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình
hình thực hiện kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả các phưotig án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu
tư dài hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản
trị.
1.3.4. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh [5]
1.3.4.1. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân lực
Thể hiện cách bố trí sử dụng nguồn nhân lực, là một trong bốn nguồn lực
quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.4.2. Doanh số mua và cơ cấu hàng mua
DSM thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, cơ cấu
nguồn mua xác định được nguồn hàng cung ứng cho doanh nghiệp đó.
1.3.4.3. Doanh số bán và cơ cấu khách hàng
DSB là một chỉ tiêu quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Phân
tích DSB và cơ cấu khách hàng để hiểu rõ hơn thực trạng của doanh nghiệp.
1.3.4.4. Phân tích vốn
- Kết cấu nguồn vốn: Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh
nghiệp sẽ nắm bắt được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ
trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải

trong việc khai thác vốn. Xác định tỷ suất tự tài trợ để biết khả năng chủ động
về mặt tài chính.
n. ^ V, Nguồn vốn CSH , .
Tỷ suất tư tài trơ = — — ^

X 100% (1)
Nguồn vốn nợ
- Tình hình phân bổ vốn: Phân tích tình hình phân bổ vốn nhằm xem xét
tính hợp lý, bất hợp lý của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Sự thay đổi
kết cấu các loại vốn có ảnh hưcmg gì đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tốc độ luân chuyển và sử dụng vốn ỉm động:
+ Chỉ tiêu 1 : Số vòng luân chuyển vốn lưu động là số lần luân chuyển vốn lưu
động trong một kỳ
c = - 2 í — (2)
VLĐ^
Trong đó: c : Số vòng luân chuyển vốn lưu động
: Doanh thu thuần
VLĐbq : Số dư bình quân vốn lưu động
+ Chỉ tiêu 2: Số ngày luân chuyển
^ ^ T ^ TxVLĐbq
c Dt
Trong đó: N ; Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn
T : Số ngày trong kỳ (360 ngày)
+ Chỉ tiêu 3: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chỉ tiêu này nói lên một đồng
vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hvlđ = X 100% (4)
VLĐ
Trong đó: HvLĐ • Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cô'định: Tài sản cố định là cơ sở vật

chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào doanh nghiệp.
_ Doanh thu
“ NGTSCĐ
I N
TSLNxscđ = X 100% (6)
TSCĐ
- Các hệ số về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này nói lên một đồng vốn nợ được
đảm bảo bằng mấy đồng vốn lưu động.
Khả năng thanh toán hiện thời = (lần) (7)
Nợ ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh mối
quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền tệ
để thanh toán.
, . , , ^ , , VLĐ-Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh = r

(8)
^ Nợ ngắn hạn
13.4.5. Tình hình sử dụng phí
Phân tích tình hình sử dụng phí nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và
khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc kiểm soát chi phí để lập kế hoạch và ra các quyết định kinh doanh
cho tương lai.
1.3.4.6. Lợi nhuận và tỷ suất lọi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng
con số tuyệt đối chưa đủ để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải xem xét cả mức biến

động của tổng lợi nhuận trong kỳ so với vốn sử dụng để sinh ra lợi nhuận đó.
Tỷ suất lợi nhuận được tính như sau:
-Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
TSLNvcđ= X 100% (9)
v c đ ,q
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
TỔngLN
TSLNvlđ = -1 X 100% (10)
VLĐbq
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
_ TổngLN
TSLNdt= ^ X 100% (11)
Doanh thu
Các chỉ tiêu lợi nhuận nói lên một đồng vốn hoặc đồng doanh thu trong
kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu lợi
nhuận giữa các năm có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhằm tìm biện pháp nâng cao chỉ tiêu này.
1.3.4.7. Nộp ngân sách nhà nước
Là mức đóng góp của doanh nghiệp bằng tiền thể hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước thông qua các hình thức
Nộp ngân sách = Các khoản nộp thuế của DN + Các khoản nộp khác
1.3.4.8. Nàng suất lao động bình quân CBCNV
Năng suất lao động bình quân thể hiện bằng chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng
chia cho số CBCNV sản xuất trực tiếp.
NSLĐbo=

55?

(12)
SỐCBCNV

1.2.4.9. Lương và thu nhập bình quân CBCNV
Thu nhập bình quân CBCNV là lương và các khoản khác thể hiện lợi ích
đồng thời là sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp.
- Tiền lương bình quân của CBCNV:
Tiền lưoíng = - (13) (TL: Tổng lưomg)
- Thu nhập bình quân của CBCNV:
Thu nhập (14)
SỐCBCNV
1.4. XÂY DỤNG CHIẾN Lược KINH DOANH
1.4.1. Khái niệm về xây dựng chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động kinh doanh có mục tiêu
trong một thời gian dài cùng với hệ thống chính sách, biện pháp và cách thức
phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong khoảng thời
gian tương ứng. Chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được xây dựng
trên những căn cứ khác nhau, có mục đích khác nhau nhưag đều gồm hai
phần: Chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận [9], [17].
'Xây dựng chiến lược kinh doanh [17] là hoạt động của nhà hoạch định
nhằm thiết kế và lựa chọn những chiến lược phù hợp với doanh nghiệp. Đó là
quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phù hợp để xác định
chiến lược của doanh nghiệp , cũng như của từng phòng ban chức năng và các
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, việc xây dựng và
lựa chọn chiến lược kinh doanh có thể có sự khác biệt nhất định nhưng trình tự
thường bao gồm các bước:
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược.
- Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp để
nhận diện cơ hội và nguy cơ trong kinh doanh.
- Phân tích thế mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
- Xây dựng các phương án chiến lược.
- Đánh giá các phương án và lựa chọn chiến lược kinh doanh cho phù hợp.

Chiến lược kinh doanh được xây dựng cho một loại hay một nhóm loại
sản phẩm kinh doanh trên một thị trường cụ thể mà một doanh nghiệp đang
tiến hành kinh doanh. Trong kinh doanh hiện nay hiếm có doanh nghiệp nào
chỉ kinh doanh một loại sản phẩm duy nhất. Hầu hết các công ty đều cố gắng
đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh của mình, do vậy các công ty thường
hoạt động trên nhiều thị trường khác nhau và do đó xét về chiến lược, doanh
nghiệp cũng có những chiến lược kinh doanh cho từng mặt hàng, từng thị
trường cụ thể khác nhau [13].
1.4.2. Sự cần thiết phải xây dụmg chiến lược kinh doanh [17]
Thứ nhất, môi trưòng kinh doanh hiện nay đã thay đổi cơ bản so vói
trước đây, đòi hỏi phải đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp cả về nội dung
lẫn phương thức.
- Khoa học nói chung và khoa học kinh tế nói riêng đã có bước phát triển
vượt bậc nhanh chóng, nhiều thành tựu mới ra đời.
- Kỹ thuật công nghệ ngày càng có vai trò to lớn, tạo ra sức đột phá trong
sự phát triển của tất cả các ngành, các lĩnh vực, sự bùng nổ thông tin đa chiều,
phát triển nhanh chóng.
- Cơ hội và thách thức từ hội nhập kinh tế đối với các doanh nghiệp ngày
càng lớn.
Thứ hai, đối với các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt cả về mức độ và phạm vi đòi hỏi phải đổi
mới tư duy, phải tìm kiếm phương thức kinh doanh mới, phưottig thức quản lý
mới đó là xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh.
Thứ ba, trên thế giới tư tưởng quản trị. kinh doanh theo chiến lược đã có
từ lâu và được khẳng định đó là quá trình phát triển tất yếu của quản trị doanh
nghiệp.
Thứ tư, theo các công trình nghiên cứu lớn trên thế giới cho thấy các
công ty vận dụng quản trị chiến lược thường đạt kết quả kinh doanh tốt hơn
trước đó và tốt hơn cả các doanh nghiệp cùng loại không vận dụng quản trị
chiến lược.

1.4.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh [13], [17]
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp thấy cần
tổ chức bộ máy kinh doanh theo hưóng nào? Cần phải làm gì để gặt hái được
thành công trong kinh doanh và biết được khi nào doanh nghiệp đạt tới mục
tiêu đã định.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng, tạo ra
muôn vàn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nhưng cũng đầy cạm bẫy rủi ro. Có chiến
lược sẽ giúp doanh nghiệp chủ động tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh khi
chúng vừa xuất hiện đồng thời giảm bớt rủi ro trên thưoíig trường.
Vận dụng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp gắn liền các quyết
định đề ra với các điều kiện của môi trường, giúp cân đối giữa một bên là tài
nguyên, nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp với bên kia là các cơ hội thị
trường bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, thông qua phân tích toàn diện đầy
đủ các yếu tố của môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp giúp doanh nghiệp
xác định đối thủ cạnh tranh, trên cơ sơ đó đưa ra giải pháp tổng thể nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường,
Như vậy, trong chiến lược kinh doanh cần đặc biệt chú ý những vấn đề
sau:
- Giá trị gia tăng đối với khách hàng: Tạo ra giá trị, giá trị gia tăng của
sản phẩm cho khách hàng của doanh nghiệp phải là một trong những điểm
quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh và điều kiện thành công của chiến
lược. Những giá trị mới mà doanh nghiệp đưa đến cho khách hàng thông qua
chiến lược kinh doanh của mình phụ thuộc vào kết quả của những đổi mới và
sáng tạo của bản thân doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh và việc giữ vững các
lợi thế cạnh tranh của các công ty hiện nay đều được thực hiện theo hoặc là
kết hợp hay sát nhập một cách hợp lý với các doanh nghiệp hay tổ chức khác,
hoặc là phải tiến hành thu hẹp phạm vi, quy mô và tập trung có chọn lọc vào
các nhóm khách hàng cụ thể để có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách

hàng. Đó chính là sự đổi mới về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
đổi mới thực chất phản ánh chất lượng của chiến lược và làm cho doanh
nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh.
- Thời gian: Thời gian có một vị trí rất lớn trong điều kiện kinh doanh
hiện nay của mọi doanh nghiệp. Lợi thế đi đầu, đón trước nhanh hơn các đối
thủ cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp nào đưa ra những sản phẩm và dịch vụ
sớm nhất. Lợi thế này là rất lớn vì các sản phẩm và dịch vụ ra đời trước có giá
trị định hình những tiêu chuẩn mà các doanh nghiệp đi sau phải tuân theo. Lợi
thế đó có giá trị như tạo dựng luật chơi trên thương trường và do vậy có nhiều
cơ hội bán sản phẩm với giá cao, thu hút nhiều khách hàng
- Ra quyết định: Trong kinh doanh các doanh nghiệp cũng cần có những
quyết định đúng đắn và hợp lý về việc đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới
hay rút khỏi một thị trường, một ngành kinh doanh mà xét thấy không còn
hiệu quả nữa. Quyết định rút khỏi thị trường truyền thống cũng là một vấn đề
chiến lược lớn của một doanh nghiệp, vì khi ra khỏi một thị trường doanh
nghiệp vẫn phải tiếp tục giải quyết những vấn đề ảnh hưởng tới đối tác cũ.
Ả<lỉO/o/

×