Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khảo sát một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện hữu nghị và bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.37 MB, 70 trang )

^ ^ ^ ^itr ^ ịk - ^ ^ y i. ^ ^ /b - ^ /t - Jiột ^jii^ -âỢí- <s^)fe- j)(/i~ ^ -=s^^ ^ -JIC/L ~^/i- -4 /- ^ *
BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
NGUYỄN HỒNG ANH
KHẢO SÁT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CUNG ÚNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN HÜU NGHỊ VÀ
BỆNH VỆN BẠCH MAI
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Dược
SỸ KHÓA 2001 ■ 2006)
f
f
ể Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Thi Minh Hiền
¥
f

f
¥
Noi thực hiện
Thòi gian thực hiện
Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Hữu Nghị
Bệnh viện Bạch Mai
10/2005-05/2006
HÀ NỘI, THÁNG 05/2006
'Tfỉir' '-utl'tr' -Tfllr
f

¥

f


f
Lời cảm ơn
Để hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ tận tâm và quý háu. Do đó, tôi muốn
dành trang đầu tiên để trân trọng cảm ơn những người đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Thái Hằng, chủ nhiệm hộ môn Quản lý kinh tế Dược, người đã
dành thời gian và tâm huyết tận tình chỉ hảo cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý giá
về ngành nghề.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Hoàng Thị Mình Hiền, chủ
nhiệm khoa Dược Bệnh viện Hữu Nghị và ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thủy, chủ nhiệm khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai, là những người
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian tìm hiểu và
thu thập sô' liệu ở thực tế cơ sở. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến
những cán hộ nhân viên công tác tại hai Bệnh viện đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo
kính mến đã dạy dỗ tôi trong suốt 5 năm học. Xin cảm ơn những
người hạn đã cùng tôi sống và học tập trong thời sinh viên.
Cuối cùng nhưng không thể thiếu đưỢc là lời cảm ơn dành cho
ông bà, bô' mẹ và em gái tôi, cùng những người thân, hạn bè luôn
động viên và khuyến khích tôi trong học tập.
Hà Nội, tháng 05/2006
Nguyễn Hồng Anh
MỤC LỤC
Đặt vấn đ ề 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN
3

1.1. Tổng quan về bệnh viện 3
1.1.1 Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện 3
1.1.2 Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của khoa dược bệnh viện

4
1.1.3 Hội đồng thuốc và điều tr ị
5
1.2. Hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện 9
1.2.1 Lựa chọn thuốc 10
1.2.2 Mua sắm thuốc 11
1.2.3 Cấp phát thuốc
14
1.2.4 Hướng dẫn sử dụng thuốc
15
1.3. Vài nét về thực trạng cung ứng thuốc tại các bệnh viện ở nước ta 16
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

20
2.1 Đối tưcmg nghiên cứu 20
2.2 Thời gian nghiên cứu 21
2.3 Phương pháp nghiên cứu
21
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u VÀ BÀN LUẬN

24
3.1 Khảo sát một sô yếu tô ảnh hưỏng đến hoạt động cung ứng thuốc
tại hai bệnh viện 24
3.1.1 Quy mô tổ chức và hoạt động 24
3.1.2 Kinh phí dành cho mua thuốc 26
3.1.3 Mô hình bênh tât bênh viên

.
28
3.2 Khảo sát, đánh giá danh mục thuốc tại hai bệnh viện

32
3.2.1 Sơ lược về danh mục thuốc tại hai bệnh viện
32
3.2.2 Phân tích danh mục thuốc của hai bệnh viện
34
3.2.3 So sánh với danh mục thuốc chủ yếu 39
3.3 Khảo sát, so sánh hoạt động đấu thầu thuốc tại hai bệnh viện 43
3.3.1 Sơ lược về hình thức và phương thức đấu thầu thuốc tại hai bệnh viện 43
3.3.2 Phân tích, so sánh quy trình đấu thầu thuốc tại hai bệnh viện

45
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẨT

54
4.1 Kết luận 54
4.2 Kiến nghị và đê xuất 56
4.2.1 Vói các cơ quan quản lý nhà nước 57
4.2.2 Vói các bênh viên 57
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
ADR : Adverse Drug Reaction - Phản ứng thuốc có hại
BGĐ : Ban Giám đốc
BHYT : Bảo hiểm y tế
BN : Bệnh nhân
BS : Bác sỹ
BTC : Bộ Tài chính
BV : Bệnh viện

BYT : Bộ Y tế
CNTT : Công nghệ thông tin
DMT : Danh mục thuốc
GMP : Good manufacture practice - Thực hành sản xuất tốt
GN : Gây nghiện
GSP : Good storage practice - Thực hành tồn trữ tốt
HĐT & ĐT : Hội đồng thuốc và điều trị
HTT : Hướng tâm thần
ICD : International Classification of Diseases
Bảng phân loại bệnh tật quốc tế
KCB : Khám chữa bệnh
NSAID : Non-steroidal anti-inflammatory drug
Thuốc chống viêm phi steroid
P.D.P : Pharmacist-Doctor-Patient
Mối quan hệ Dược sỹ-Bác sỹ-Bệnh nhân
SD : Sử dụng
STT rSốthứtự
sx : Sản xuất
TD : Tác dụng
WHO : World Health Organization - Tổ chức y tế thế giới
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Một số văn bản pháp quy chính yếu về quản lý, hướng dẫn
sử dụng thuốc trong bệnh viện
8
1.2
Tỷ lệ tiền thuốc so vói tiền chi phí chung
18

3.1
Cơ cấu nhân lực BV Hữu Nghị và BV Bạch Mai năm 2005
24
3.2
Tình hình khám chữa bệnh nội, ngoại trú tại bệnh viện
Hữu Nghị và bệnh viện Bạch Mai năm 2005
25
3.3
Cơ cấu kinh phí dành cho mua thuốc tại BV Hữu Nghị và
BV Bạch Mai năm 2005
27
3.4
Tinh hình bệnh tật tại bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện
Bạch Mai năm 2005
29
3.5
Đánh giá một số điểm chính trong nội dung và cách thức
trình bày DMT sử dụng tại BV Hữu Nghị và BV Bạch Mai
năm 2005
33
3.6
Cơ cấu thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện của BV Hữu
Nghị và BV Bạch Mai năm 2005
35
3.7
Phân tích cơ cấu hoạt chât tân dược trong DMT bệnh viện
Hữu Nghị và bệnh viện Bạch Mai năm 2005
36
3.8
Số lượng hoạt chất tân dược chủ yếu trong DMT tân dược

của BV Hữu Nghị và BV Bạch Mai năm 2005
40
3.9
Kết quả đấu thầu thuốc quý I & II năm 2006 của hai BV
44
3.10
Một số tiêu chí xét chọn thuốc dự thầu tại hai BV
50
Hình
Tên hình Trang
1.1
Sơ đồ chu trình hoạt động cung ứng thuốc
9
1.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến Danh mục thuốc bệnh viện
11
1.3
Các yếu tố cơ bản trong hoạt động Cấp phát thuốc 15
3.1
Biểu đồ về số lượt bệnh nhân điều trị nội trú và khám ngoại
trú tại bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện Bạch Mai năm 2005
26
3.2
Biểu đồ cơ cấu nguồn kinh phí mua thuốc tại BV Hữu Nghị và
BV Bạch Mai năm 2005
27
3.3
Biểu đồ về mô hình bệnh tật BV Bạch Mai và BV Hữu Nghị
năm 2005
31

3.4
Biểu đồ về cơ cấu thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện Hữu
Nghị và bệnh viện Bạch Mai năm 2005
35
3.5
Biểu đồ về cơ cấu hoạt chất tân dược trong DMT tân dược BV Hữu
Nghị năm 2005
38
3.6
Biểu đồ về cơ cấu hoạt chất tân dược trong DMT tân dược BV
Bạch Mai năm 2005
38
3.7
Biểu đổ về số lượng hoạt chất tân dược chủ yếu của một số
nhóm thuốc trong DMT bệnh viện Hữu Nghị
42
3.8 Quy trình đấu thầu thuốc tại BV Hữu Nghị 46
3.9
Quy trình đấu thầu thuốc tại BV Bạch Mai
46
3.10 Quy trình đấu thầu thuốc đầy đủ trên thực tế 48
3.11 Sơ đồ quản lý rủi ro trong cung ứng thuốc 53
^ à t auễt đỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng đối với
sức khỏe con người vì đó là sản phẩm trực tiếp cải thiện tình trạng bệnh tật. sử
dụng thuốc là khâu cuối cùng trong công tác khám chữa bệnh nhưng kết quả
của việc sử dụng thuốc sẽ thể hiện tính hiệu quả của dịch vụ y tế. Do đó, cung
ứng thuốc là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành Dược
nhằm cùng vói ngành Y thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân. Làm thế nào để cung ứng được thuốc đầy đủ, kịp thời, an toàn, hợp

lý là một khó khăn đặt ra cho ngành Dược nói riêng và ngành Y tế nói chung.
Hiện nay, ở Việt Nam hệ thống các bệnh viện công vẫn đóng một vai
trò lớn bên cạnh sự tăng lên của dịch vụ y tế tư nhân và các nhà thuốc tư. Vói
tình trạng các bệnh viện hiện nay đều quá tải bệnh nhân, công tác dược bệnh
viện càng cần phải thể hiện được vai trò của mình. Hoạt động cung ứng thuốc
trong bệnh viện hiện nay không còn chỉ gói gọn trong việc mua thuốc và cấp
phát thuốc mà bên cạnh đó còn phải đảm bảo thuốc được cung ứng đầy đủ, kịp
thời và được hướng dẫn sử dụng an toàn, hợp lý. Với sự phát triển mạnh của
ngành kinh doanh dược phẩm; sự tham gia của hàng trăm công ty dược lớn
nhỏ trên thị trường; sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh, tiếp thị, nhập
khẩu, phân phối thuốc; cũng như những điều kiện thuận lợi hơn dành cho
công tác dược bệnh viện, hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện gặp phải
không ít những đòi hỏi và thách thức trong việc lựa chọn, mua sắm, phân phối
và sử dụng thuốc.
Việc nghiên cứu, khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện là rất
cần thiết cho việc triển khai và hoàn thiện những lý thuyết cơ bản nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của khoa Dược trong bệnh viện. Do đó, tôi
xin chọn đề tài nghiên cứu “Khảo sát một sô hoạt động cung ứng thuốc tại
bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện Bạch Mai” với các mục tiêu sau:
1. Sơ bộ khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc
tại bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện Bạch Mai.
2. Phân tích, đánh giá danh mục thuốc tại hai bệnh viện.
3. Khảo sát và so sánh hoạt động đấu thầu thuốc tại hai bệnh viện.
4. Đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện hoạt động cung ứng thuốc tại
bệnh viện.
PHẦN 1 - TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỂ BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: **Bệnh viện là một bộ phận
không thể tách rời của tổ chức xã hội y tếy chức năng của nó là chàm sóc

sức khỏe toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ
ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh
viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học. ”
Bệnh viện được phân loại thành bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên
khoa; bệnh viện công và bệnh viện tư; bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng
II, hạng in. Trong đó, duy nhất bệnh viện Bạch Mai mới đây được xếp hạng
đặc biệt vào tháng 02/2006. Bệnh viện có thể trực thuộc BYT; Sở Y tế tỉnh,
thành phố; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; hoặc ngành. Tùy theo vị trí, chức
năng, quy mô và trình độ mà các bệnh viện sẽ phục vụ các nhóm đối tượng
khác nhau.
Theo “Quy chế bệnh viện” ban hành kèm theo quyết định
1895/1997/QĐ-BYT, các bệnh viện đều phải thực hiện 7 nhiệm vụ sau: [7]
> Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức
năng.
> Đào tạo huấn luyện cán bộ y tế.
> Nghiên cứu khoa học về y tế.
> Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật bằng cách giúp đỡ tại chỗ, cố
vấn, chuyên gia, công nghệ, nâng cao tay nghề và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
> Phòng bệnh song song với khám, chữa bệnh; tuyên truyền, giáo dục sức
khỏe cho cộng đồng.
> Hợp tác quốc tế mở rộng mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài để trao đổi kinh nghiệm nhằm từng bước xây dựng bệnh viện hiện đại.
> Quản lý kinh tế trong bệnh viện theo định hướng hạch toán, có kế hoạch sử
dụng hiệu quả cao các nguồn kinh phí, ngân sách Nhà nước, BHYT, viện phí,
viện trợ.
Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, bệnh viện thường được tổ chức
thành khối lâm sàng, khối cận lâm sàng, các phòng chức năng và các đoàn thể
đặt dưới sự quản lý của ban giám đốc. Trong đó giám đốc bệnh viện là người
đứng đầu, chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động của bệnh viện.
Trưỏìig các khoa, phòng trong bệnh viện sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc

bệnh viện về mọi hoạt động của khoa, phòng mình.
1.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện [3] [6]
Khoa Dược là một khoa chuyên môn thuộc sự quản lý, điều hành trực
tiếp của giám đốc bệnh viện. Trong mỗi bệnh viện chỉ có một khoa Dược đảm
nhận mọi công tác dược trong bệnh viện về chuyên môn, kỹ thuật kinh tế,
quản lý; có vai trò và trách nhiệm trong công tác điều tiỊ. Khoa Dược nằm
trong khối cận lâm sàng và là nơi thực thi chính sách quốc gia về thuốc.
Chức năng cơ bản của khoa Dược là đảm bảo cung ứng thuốc, hóa chất
và vật liệu y tế một cách hợp lý và hiệu quả cho các viện, trung tâm, khoa,
phòng trong bệnh viện.
Các nhiệm vụ của một khoa Dược bệnh viện nhằm thực hiện được chức
năng cung ứng của mình là:
> Mua sắm và/hoặc pha chế thuốc, hóa chất, vật liệu y tế có chất lượng tốt
theo đúng tiêu chuẩn hoặc yêu cầu, phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng
tài chính của bệnh viện.
> Kiểm soát chất lượng, kiểm nghiệm thuốc và hóa chất trước khi nhập kho.
> Tổ chức và quản lý hệ thống kho đảm bảo các điều kiện cần thiết để bảo
quản thuốc tốt.
> Quản lý cấp phát thuốc đúng, đủ theo các quy chế, quy định của ngành.
> Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy chế dược để đảm bảo
kê đcfn và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
> Thống kê, lưu trữ các thông tin về tình hình tiêu thụ, sử dụng thuốc tại các
khoa phòng trong bệnh viện. Đồng thời thu thập các thông tin về ADR.
Thường xuyên báo cáo lên giám đốc bệnh viện.
> Quản lý nhà thuốc.
1.1.3. Hội đồng thuốc và điều trị
Sau khi triển khai thí điểm xây dựng Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT
& ĐT) tại 4 bệnh viện vào năm 1996, BYT ra Chỉ thị 03/CT-BYT (ngày
25/02/1997) về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc
tại các cơ sở khám chữa bệnh. Ngày 04/07/1997, BYT tiếp tục ban hành

Thông tư số 08/TT-BYT hướng dẫn việc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của HĐT & ĐT. Theo các văn bản này, các bệnh viện đều phải có HĐT & ĐT
do giám đốc bệnh viện quyết định thành lập, hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm. Từ năm 1997 đến nay, 100% đơn vị khám chữa bệnh thành lập và
thường xuyên củng cố HĐT & ĐT.
Thành phần HĐT & ĐT gồm có:
• Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bệnh viện phụ trách chuyên môn.
• Phó chủ tịch kiêm ưỷ viên thường trực là Trưởng khoa Dược.
• Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp.
• ưỷ viên thường xuyên và Uỷ viên không thường xuyên là Trưởng khoa
điều trị chủ chốt, Trưởng phòng tài vụ, Phó trưởng khoa Dược
1.1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của HĐT & ĐT: [5][6]
Chức năng của HĐT & ĐT là thường xuyên tư vấn cho giám đốc
bệnh viện về cung ứng, sử dụng thuốc an toàn, hcfp lý và hiệu quả, cụ thể hóa
các phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện bệnh viện.
NHIÊM VU CỦA HỎI ĐỔNG THUỔC VẢ ĐlỂU TRI
1. Xây dựng các quy định cơ bản vê cung ứng, quản lý và sử dụng
thuốc của bệnh viện.
2. Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đặc thù bệnh tật và chi
phí về thuốc, vật tư tiêu hao điều trị của bệnh viện.
3. Giám sát việc thực hiện quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh
án và kê đơn điều trị.
4. Theo dõi hiệu quả của thuốc và các phản ứng có hại, rút kinh
nghiệm các sai sót trong dùng thuốc.
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo về thuốc.
6. Tổ chức thông tin thuốc.
7. Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ với bác sỹ
kê đơn và y tá điều dưõng trong hướng dẫn sử dụng thuốc cho
ngưòi bệnh.
1.1.3.2 Hoạt động của HĐT & ĐT [3][10]

Hội đồng tiến hành họp định kỳ mỗi tháng một lần và những khi cần
thiết do giám đốc bệnh viện yêu cầu và chủ tịch Hội đồng triệu tập. Phó chủ
tịch Hội đồng chuẩn bị nội dung họp và gửi tài liệu đến các thành viên trong
Hội đồng trước khi diễn ra cuộc họp. Trên cơ sở đó, Hội đồng sẽ thảo luận,
phân tích các ý kiến đề xuất, uỷ viên thường trực tổng hợp trình lên giám đốc
bệnh viện phê duyệt và quyết định thực hiện. Sau 3-6-9-12 tháng làm báo cáo
sơ kết và tổng kết một lần.
Sự có mặt của các HĐT & ĐT tại các bệnh viện đã bước đầu nâng cao
vai trò của khoa Dược bệnh viện và hỗ trợ nhiều cho Ban Giám đốc trong việc
tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Báo cáo về hoạt động của HĐT &
ĐT trong năm 2005 của Vụ điều trị cho biết: 97% HĐT & ĐT đã xây dựng
DMT dùng trong bệnh viện; 62% đã tiến hành bình đơn, bình bệnh án tại các
khoa lâm sàng. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều bệnh viện thực hiện chưa thường
xuyến, chỉ tập trung khi có kiểm tra của cấp trên, hoặc làm hình thức, mới chỉ
là kiểm tra các thủ tục hành chính của đơn thuốc và bệnh án, chưa thực sự đi
sâu vào điều chỉnh sử dụng thuốc hợp lý trong bệnh viện. Một số bệnh viện
chỉ báo cáo lấy thành tích.
Ví du:
Trong 4 tháng đầu năm 2005, có bệnh viện báo cáo bình được 400
bệnh án trong một tháng đầu năm 2005, như vậy bình quân mỗi
ngày bình được 15,5 bệnh án. Đây là số liệu chưa chính xác.
Có bệnh viện khác báo cáo mỗi tháng bình 50 bệnh án và tổ chức
bình một lần trong một tháng, như vậy mỗi lần bình 50 bệnh án.
Đây là điều không thể thực hiện được.
Trích Báo cáo năm 2005 của Vụ điều trị
Trong giai đoạn 2005 - 2010, BYT có các định hướng nâng cao năng
lực hoạt động cho các HĐT & ĐT tại các cơ sở khám chữa bênh bằng các hoạt
động cụ thể sau:
• Tổ chức lớp dược lâm sàng cung cấp cán bộ cho đơn vị tháo gỡ khó khăn
về nhân lực và hạn chế về tập huấn tản mạn,

• Hoàn thiện quy trình bình bệnh án mẫu để các đơn vị triển khai thực hiện,
• Tăng cường chỉ đạo, tự giám sát thực hiện kê đơn và bán thuốc theo đơn tại
các bệnh viện, tránh hình thức,
Tăng cường tin học hoá trong công tác quản lý thuốc và sử dụng thuốc tại
bệnh viện. Triển khai nhân rộng các mô hình quản lý kê đơn trên máy vi
tính,
Củng cố đcfn vị Thông tin thuốc. Tăng cường cập nhật thông tin mới về
thuốc. Các đơn vị nghiên cứu ban hành danh mục tên thương mại kèm theo
tên generic của các thuốc trong danh mục để thuận lợi cho các bác sỹ khi
kê đơn,
Chấn chỉnh chế độ thông tin báo cáo hoạt động cung ứng thuốc, sử dụng
thuốc an toàn hợp lý, theo dõi ADR của các đcm vị,
Tổ chức tham quan học tập một số đofn vị bạn có mô hình hoạt động HĐT
& ĐT có hiệu quả.
Bảng 1.1: Một sô văn bản pháp quy chính yếu về quản lý, hướng dẫn sử
dụng thuốc trong bệnh viện [4] [9]
STT Số hiệu văn bản
Nội dung trích yếu
1
1895/1997/QĐ-BYT Ban hành quy chế bệnh viện
2 03/1997/CT-BYT
Chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý, SD thuốc trong BV
3 08/1997/IT-BYT
Hướng dẫn tổ chức HĐT & ĐT bệnh viện
4 2412/1998/QĐ-BYT
Ban hành quy chế quản lý chất lượng thuốc
5
3016/1999/QĐ-BYT
Quy định về tổ chức và hoạt động của nhà thuốc bệnh viện
6 2033/1999/QĐ-BYT

Ban hành quy chế quản lý thuốc gây nghiện
7
1442/2002/QĐ-BYT
Sửa đổi bổ sung một số điều về quy chế Quản lý thuốc GN
8 2032/1999/QĐ-BYT
Ban hành quy chế quản lý thuốc độc
9
3046/2001/QĐ-BYT
Bổ sung DMT độc và DMT giảm độc
10 3047/2001/QĐ-BYT
Ban hành quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần và tiền chất
11 71/2004/QĐ/BYT
Bổ sung một số chất vào DMT hướng tâm thần và tiền chất
12
2701/2001/QĐ-BYT
Triển khai áp dụng nguyên tắc GSP
13
1847/2003/QĐ-BYT
Ban hành quy chế kê đoín và bán thuốc theo đoíi
14 03/2005/QĐ-BYT
Ban hành DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở KCB
15 17/2005/QĐ-BYT
Ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần V
1.2. HOẠT ĐỘNG CUNG ÚNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN [23]
Mục tiêu của công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện là cung cấp cho
bệnh nhân những thuốc đúng, có chất lượng tốt, đầy đủ, kịp thời, an toàn và
hợp lý. Để thực hiện được tốt công tác cung ứng thuốc cần có sự hỗ trợ của
hoạt động quản lý, đặc biệt là quản lý thông tin và quản lý nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, những ứng dụng của công nghệ thông tin trong quản lý dược
bệnh viện đóng một vai trò không thể phủ nhận.

LỰA CHỌN THUỐC
(Selection)
HƯỚNG DẪN
SD THUỐC
(Use)
Thông tin
* Mô hình
Công
bênh tât
Khoa
nghê
* Phác đồ
hoc
điều trị
* Ngân sách
Kinh tê
PHÂN PHỐI THUỐC
(Distribution)
MUA BÁN
THUỐC
(Procurement)
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình hoạt động cung ứng thuốc
Cung ứng thuốc gồm 4 hoạt động chính: Lựa chọn thuốc, Mua sắm
thuốc, Cấp phát thuốc và sử dụng thuốc. 4 hoạt động này có liên quan chặt
chẽ với nhau và có thể được biểu diễn như sơ đồ trên. Mỗi hoạt động đều dựa
trên kết quả của hoạt động trước đó, và đồng thời cũng là nền tảng cho hoạt
động kế tiếp. Do đó các hoạt động cần có sự trao đổi thông tin và phối hợp với
nhau. Thiếu sự liên hệ giữa các bộ phận thực hiện hoặc sự tách biệt, sai sót ở
một bộ phận sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ chu trình, làm giảm hiệu quả của
hoạt động cung ứng thuốc. Do đó, quản lý cung ứng thuốc trong bệnh viện là

rất quan trọng để có được một bộ máy hoạt động hài hòa, linh hoạt và phát
huy được tối đa hiệu quả các nguồn lực. [3]
1.2.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên một khoa Dược bệnh viện phải
làm và nó có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và chi phí điều trị. Vói sự phát
triển của ngành Dược, sự tăng lên không ngừng của các loại thuốc cả về số
lượng, chủng loại, dạng bào chế cũng như sự ra đời của hàng loạt các thuốc
điều trị mới, các bác sỹ và dược sỹ gặp phải nhiều khó khăn trong việc cập
nhật thông tin và lựa chọn những loại thuốc nào phù hçfp cho bệnh nhân của
mình. Bên cạnh đó, một số lượng lớn các nhà cung cấp dược phẩm với sự đa
dạng trong marketing làm ảnh hưởng không nhỏ đến danh mục thuốc bệnh
viện.
CÁC TIỀU CHÍ ĐÁNH GĨẮ LƯA CHON THUỔC TỔT ri41
> Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật bệnh viện,
> Thuốc có chất lượng tốt, an toàn, kinh tế,
> Thích hợp với các phác đồ điều trị chuẩn,
> Đáp ứng tốt trong thực tê điểu trị,
> ưu tiên sử dụng thuốc thiết yếu và thuốc theo tên gốc.
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc
lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc điều trị tại bệnh viện:
• Mô hình bệnh tật bệnh viện
• Nhu cầu thuốc bệnh viện
• Các phác đồ điều trị chuẩn
• Kinh phí của bệnh viện
• Danh mục thuốc thiết yếu
• Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu
sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh
• Các thuốc lưu hành trên thị trường
• Thực tế điều trị
Hình 1.2: Các yếu tô ảnh hưởng đến Danh mục thuốc bệnh viện

1.2.2. Mua sắm thuốc
Sau khi đã lựa chọn được những thuốc phù hợp với nhu cầu sử dụng của
bệnh viện, khoa dược tiến hành pha chế và mua sắm những thuốc trong danh
mục. Ngoài ra, bệnh viện có thể nhận thuốc từ các chương trình y tế quốc gia
hoặc quốc tế, hoặc từ các chương trình hỗ trợ song phương.
Trong các bệnh viện ở Việt Nam hiện nay pha chế thuốc đã thu hẹp lại
còn rất nhỏ lẻ và tiến tói sẽ bỏ hoàn toàn công tác này. Điều này cũng góp
phần phân bố lại nhân lực một cách hợp lý hofn, nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi nhân lực khoa Dược bệnh viện hầu như đều thiếu. Nguyên nhân là do
ngành dược phát triển đem lại nhiều sản phẩm chất lượng tốt, phù hợp cả về
chất lượng và giá cả. Do đó, hầu hết thuốc trong bệnh viện hiện nay đều do
mua sắm.
CÁC BƯỚC Cơ BẢN TRONG MUA SẮM THUỔC: [23]
1. Xác định sô lưọng thuốc cần thiết mỗi loại dựa trên DMT
bệnh viện
2. Cân đối giữa nhu cầu và khả năng tài chính của bệnh viện
3. Chọn cách thức mua thuốc
4. Chọn nhà cung cấp
5. Ký hợp đồng mua thuốc
6. Thực hiện hợp đồng
Năm 1999, Chính phủ ra Nghị định 88/1999/NĐ-CP về việc ban hành
quy chế đấu thầu, trong đó khối bệnh viện nằm trong số những đối tượng được
khuyến khích thực hiện và áp dụng quy chế đấu thầu. Năm 2000, BTC ra
thông tư 121/2000/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng,
vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực
lượng vũ trang, đoàn thể và các doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước. Từ nhiều năm nay, các bệnh viện tiến hành mua sắm thuốc
cũng như các hóa chất và trang thiết bị y tế khác thông qua hình thức đấu
thầu, dựa trên hai văn bản nói trên cùng một số văn bản bổ sung, sửa đổi khác.
Văn bản gần nhất trực tiếp Hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ

sở y tế công lập là Thông tư liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC do BYT
và BTC kết hợp ban hành. Từ tháng 04/2006, các hoạt động đấu thầu phải thực
hiện đúng Luật Đấu thầu đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005.
(Xin xem Phụ lục 2 về các văn bản pháp luật liên quan)
Đấu thầu, theo luật Đấu thầu, là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu: [18]
Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phưcmg tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong
đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là năm) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thẩu tham
dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng.
Chào hàng cạnh tranh: là hình thức bên mời thầu gửi yêu cầu chào hàng
cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực
tiếp, bằng fax, qua đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Mỗi
gói thầu phải có ít nhất ba chào hàng của ba nhà thầu khác nhau. Gói thầu
áp dụng hình thức này thường có sản phẩm cụ thể, đofn vị trúng thầu
thường là đơn vị đưa ra giá thấp nhất, không thương thảo về giá.
• Mua sắm trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ
đã thực hiện xong (dưói một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều
kiện bên mua có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa mà trước đó đã tiến
hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không vượt mức giá hoặc đcfn giá
trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi thực hiện hợp đồng, nhà thầu
phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói

thầu.
Các hình thức Tự thực hiện và Mua sắm đặc biệt không được sử dụng
trong đấu thầu cung ứng thuốc.
1.2.3. Cấp phát thuốc
Trước đây, công tác dược bệnh viện chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ
này. Sự phát triển của ngành Dược cũng như sự phát triển của bản thân các
bệnh viện khiến cho nhiệm vụ của khoa Dược trở nên nặng hơn và cũng xứng
đáng với vị trí của người dược sỹ trong bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cấp
phát thuốc vẫn là một hoạt động quan trọng trong cung ứng thuốc.
Trong bệnh viện thường tổ chức một hệ thống kho (dược) để phục vụ
cho hoạt động cấp phát thuốc nội trú và ngoại trú. Tổ chức kho ở các bệnh
viện có thể khác nhau nhưng đều phải đảm bảo những điều kiện bảo quản
thuốc đúng quy định, sắp xếp và xuất-nhập thuốc hợp lý. Đây là hoạt động mà
vai trò quản lý được thể hiện rõ rệt trong kết quả hoạt động. Đồng thời sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin trong hoạt động này là đặc biệt cần thiết.
Hoat đỏng cấp phát thuốc đươc đánh giá là có hiẻu quả khỉ; [23]
> Luôn dự trữ trong kho một lượng thuốc hợp lý, không để xảy ra tình
trạng thiếu hoặc thừa thuốc.
> Thuốc được bảo quản trong điều kiện tốt, không bị quá hạn sử dụng
> Hạn chê tối đa tình trạng hao hụt thuốc vì các nguyên nhân khác nhau
> Thuốc được cấp cho các viện, khoa, phòng đúng, đủ và kịp thòi
> Có đủ phương tiện vận chuyển thuốc nhanh chóng
> Theo dõi và hướng dẫn quản lý tốt tủ thuốc trực tại các khoa, phòng
trong bệnh viện
> Xử lý kịp thòi và hợp lý những khó khăn ngoài dự kiến
> Lưu trữ các hồ sơ và dữ liệu đầy đủ, trung thực, chính xác và minh
bạch
Hình 1.3: Các yếu tô cơ bản trong hoạt động Cấp phát thuốc
1.2.4. Hưống dẫn sử dụng thuốc
Nhiệm vụ của các dược sỹ tại khoa Dược bệnh viện ngày nay không chỉ

nhằm cung cấp thuốc đầy đủ theo kê đofn của bác sỹ nữa, mà còn phải đảm
bảo sử dụng thuốc trong bệnh viện an toàn và hợp lý. Mặc dù công tác Dược
lâm sàng trong bệnh viện nước ta hiện nay còn yếu kém, vai trò của người
dược sỹ chưa được coi trọng xứng đáng, nhưng đây là một nhiệm vụ góp phần
hoàn thiện một hệ thống cung ứng thuốc có thể đáp ứng yêu cầu điều trị ngày
càng cao của bệnh nhân.
Tại Hội nghị của các chuyên gia về sử dụng thuốc hợp lý do Tổ chức Y
tế thế giới WHO tổ chức tại Nairobi năm 1985, khái niệm ""sử dụng thuốc hợp
lỷ' được định nghĩa như sau; [23]
“Việc sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi bệnh nhân phải nhận được
những thuốc điều trị phù hợp với yêu cầu lâm sàng của họ, với liều lượng
đúng với nhu cầu của riêng từng cá nhân, với thòi gian sử dụng đầy đủ, và
với mức giá thấp nhất dành cho họ và cộng đồng của họ. **
Như vậy mục tiêu của Hướng dẫn sử dụng thuốc của dược sỹ tại bệnh
viện nói riêng và của các dược sỹ nói chung là đảm bảo bệnh nhân nhận được
đúng thuốc, đủ thuốc, thuốc có chất lượng đảm bảo và đáp ứng được nhu cầu
điều trị. Tham gia công tác này có vai trò lớn của đội ngũ Dược lâm sàng và
đơn vị Thông tin thuốc. Tuy nhiên các bộ phận khác như Dược chính, Kho
dược cũng góp phần nhất định để thực hiện mục tiêu nêu trên.
1.3. VÀI NÉT VỂ THỰC TRẠNG CUNG ÚNG THUỐC TẠI CÁC
• • •
BỆNH VIỆN ở NƯỚC TA [10][14]
Từ khi chúng ta bước vào đổi mới đất nước, sự phát triển về mọi mặt đời
sống xã hội đã dẫn đến những thay đổi trong mô hình bệnh tật cũng như đưa
đến nhiều biến đổi diễn ra liên tục trên thị trường dược phẩm nước ta. Đây là
hai nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc của các bệnh
viện mà trong đó khối bệnh viện công lập vẫn đóng một vai trò quan trọng
trong hệ thống khám chữa bệnh trên toàn quốc.
Mô hình bệnh tật ngày càng mở rộng cộng với sự cải thiện về chất lượng
cuộc sống của người dân làm cho số lượng bệnh nhân không ngừng tăng lên.

Mặc dù các bệnh viện cũng đã được đầu tư nâng cấp và mở rộng nhưng hầu
hết đều bị quá tải bệnh nhân, do đó chưa thể đáp ứng được hết nhu cầu về
thuốc cho người bệnh.
Tuy nhiên, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động cung ứng thuốc
trong bệnh viện là sự bùng nổ của thị trường kinh doanh dược phẩm trong sự
phát triển chung của ngành kinh tế cũng như y tế. Mặc dù các cơ quan chức
năng đã liên tục hoàn thiện khung pháp lý và thực hiện một số biện pháp để
điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng và phân phối dược phẩm
nhưng thực tế cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại trong cung ứng thuốc.
Trong những năm gần đây các bệnh viện mới bắt đầu có những thay đổi
về quản lý, đặc biệt trong đó có quản lý kinh tế, vì vậy còn gặp những bỡ ngỡ
và khó khăn. Tuy nhiên sự tiên phong của các bệnh viện tuyến trung ưoỉng
đang mang đến những bài học kinh nghiệm quý báu và là sự mở đầu tiến tói
cải thiện toàn bộ hệ thống bệnh viện trong cả nước. Bên cạnh đó, sự phát triển
và cạnh tranh của các bệnh viện tư nhân, các phòng khám tư là một yếu tố
thúc đẩy tích cực cho những cải cách tại các bệnh viện công lập để có thể chủ
động hơn trong công tác cung ứng thuốc và đảm bảo được nhu cầu điều trị của
bệnh nhân.
Theo báo cáo năm 2005 của 721 bệnh viện (27 bệnh viện trực thuộc Bộ,
171 bệnh viện tỉnh, 491 bệnh viện huyện, 18 bệnh viện ngành, tương ứng với
98 057 giường bệnh năm 2004 và 101 714 giường bệnh năm 2005), Vụ điều
trị đánh giá “khoa Dược bệnh viện đảm bảo đủ thuốc chủ yếu phục vụ nhu
cầu chăm sốc sức khỏe cho dân; tham gia tích cực vào việc cung ứng thuốc tới
khoa lâm sàng, thực hiện chăm sóc toàn diện
• 97 % HĐT & ĐT xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện.
• 76 % bệnh viện tổ chức đấu thầu mua thuốc theo quy định, vận chuyển,
kiểm nhập cấp phát thuốc theo đúng quy định
• 78 % khoa dược đưa thuốc xuống khoa lâm sàng, trong đó 64 % khoa dược
cấp phát thuốc tại 100% khoa lâm sàng ,
h ' i

• 90 % bệnh viện quản lý sử dụng thuốc độc, gây nghiện và hướng tâm thần
theo đúng quy chế
• 94 % thực hiện kiểm kê định kỳ, không để thuốc thừa, quá hạn, thống kê
theo báo cáo theo quy định.
• 81 % bệnh viện đảm bảo thực hành tốt bảo quản thuốc
• 79 % nhà thuốc bệnh viện hoặc nhà thuốc của các công ty dược trong
khuôn viên bệnh viện hoạt động đúng quy chế hiện hành.
• 93 % bệnh viện có theo dõi báo cáo ADR
• 79 % bệnh viện có hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện
Một số thống kê khác về kết quả hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh
viện năm 2005:
Bảng 1.2 ; Tỷ lệ tiền thuốc so vói tiền chi phí chung (N=592)
Đơn vị: 1.000 đ
Tuyến
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền
chi cho 1
GB/năm
Sô tiền
thuốc
cho 1
GB/năm
Tỷ lệ %
tiền
thuốc/chi
phí
chung
Sô tiền
chi cho 1

GB/năm
Số tiền
thuốc
cho 1
GB/năm
Tỷ lệ %
tiền
thuốc/chi
phí
chung
TW 122.895,0 36.672,5
30,0 167.096,7
50.504,9
30,2
Tỉnh 68.894,5
20.317,7 29,5 82.726,8 23.668,1 28,6
Huyện 49.347,1
13.245,3
26,8
55.935,5 15.695,7 28,1
Nguồn: Vụ Điều trị
Theo khảo sát mới nhất về cơ cấu chi của tiền thuốc tiến hành trên 721
bệnh viện của Vụ Điều trị:
• Tổng tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện năm 2004 và 2005 chiếm tương
ứng 29,6 % và 30,8 % kinh phí sử dụng trong bệnh viện. Tiền thuốc năm

×