Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã nam sơn – huyện quỳ hợp –tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.62 MB, 118 trang )

Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nam Sơn là một xã miền núi của huyện Quỳ Hợp, trung tâm xã cách trung
tâm huyện theo đường Quốc lộ 48C khoảng 33 km về phía tây. Là một xã vùng cao,
đời sống đại bộ phận Nông dân còn gặp rất nhiều khó khăn.Cơ sở hạ tầng phục vụ
nhu cầu dân sinh, văn hoá xã hội và cho sản xuất còn thiếu.Các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến chưa được đầu tư, áp dụng nhiều vào sản xuất, nên tăng
trưởng kinh tế chưa cao và không bền vững.Chênh lệch đời sống giữa nông thôn và
các vùng thành thị là rất lớn, trong khi đó nguồn kinh phí từ ngân sách và dân đóng
góp để đầu tư, nâng cấp các cơ sở hạ tầng tạo điều kiện phát triển sản xuất chưa
nhiều.
Nam Sơn có đường Quốc lộ 48C chạy qua trung tâm xã nối các nối các tuyến
đường Quốc lộ 48 với Quốc lộ 7, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với các
xã trong huyện, với các huyện trong tỉnh, qua đó Nam Sơn có tiềm năng phát triển
Nông lâm nghiệp, Công nghiệp, tiểu thủ Công nghiệp và dịch vụ
Được sự hỗ trợ của các ban ngành cấp tỉnh, dưới sự chỉ đạo của UBND
huyện Quỳ Hợp, thông qua các dự án đầu tư trong thời gian qua, xã đã từng bước
dịch chuyển cơ cấu cây trồng, khai hoang phục hoá trồng các loại cây công nghiệp
dài ngày, cây lương thực, màu các loại, phát triển hạ tầng xã hội đã thu được nhiều
kết quả đáng kể; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, từng bước xoá đói
giảm nghèo cho nhân dân trong vùng.
Tuy nhiên từ những hạn chế trong công tác quy hoạch trước đây, chưa có
một cách nhìn tổng thể trên tất cả các phương diện kinh tế - xã hội, quy hoạch
nhiều nơi còn chồng chéo, chưa có sự tham gia đặc lực của người dân tại các thôn
bản nên việc triển khai, chỉ đạo thực hiện quy hoạch còn gặp nhiều khó khăn, hiệu
qủa thực hiện một số dự án, đề án còn bị hạn chế.
Để khắc phục các hạn chế ở trên, nhằm xây dựng nông thôn ở Nam Sơn có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và hình thức sản
xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;


đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao phù hợp với
các tiêu chí theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.Việc điều tra, đánh giá thực
trạng và xây dựng quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn xã là rất cần thiết.
Để góp phần Thực hiện kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của UBND tỉnh Nghệ An
và UBND huyện Quỳ Hợp. Dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Phạm Thị
Minh Thư em đã quyết định làm đề tài tốt nghiệp về xây dựng quy hoạch nông thôn
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang1 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
mới trên địa bàn xã Nam Sơn, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An với những nội dung
chủ yếu như sau:
Chương I: Đặc điểm tự nhiên ,kinh tế - xã hội xã Nam Sơn.
Chương II: Tính toán các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Chương III: Quy hoạch khu dân cư nông thôn.
Chương IV: Quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Chương V: Tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội,môi trường và lựa chọn
phương án quy hoạch.
Chương VI: Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang2 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý và mối liên hệ vùng
1.1. Vị trí
Là một trong những xã thuộc vùng miền núi của huyện Quỳ Hợp, xã Nam
Sơn cách trung tâm huyện Qùy Hợp theo đường Quốc lộ 48C khoảng 33 về phía
Tây, trung tâm xã nằm cạnh trục đường này, đây là tuyến giao thông huyết mạch
quan trọng nhất của xã. Với vị trí địa lý trên xã Nam Sơn có những khó khăn thuận

lợi nhất định trong việc phát triển kinh tế, xã hội so với các xã trong huyện, trong
vùng.
1.2.Mối liên hệ vùng:
Ranh giới hành chính xã Nam Sơn tiếp giáp với các xã:
- Phía Bắc giáp xã Châu Thái;
- Phía Nam giáp xã Thạch Ngàn huyện Con Cuông;
- Phía Đông giáp xã Bắc Sơn;
- Phía Tây giáp xã Bình Chuẩn huyện Con Cuông.
2. Đặc điểm địa hình
Xã Nam Sơn là một xã miền núi có địa hình khá phức tạp, nghiêng dần từ
Tây sang phía Đông, địa hình có độ cao trung bình 250 m so với mực nước biển.
Phía bắc của xã được bao bọc các dãy núi cao, là ranh giới của rừng đặc dụng Pù
Huống, nên địa hình chia cắt phức tạp tạo thành nhiều khe suối, khe tụ thủy với địa
hình đồi núi chiếm tỉ lệ lớn với tổng diện tích tự nhiên của xã nên thuận lợi cho việc
phát triển lâm nghiệp, , để phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa
phương
3. Đặc điểm khí tượng, thủy văn
Trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng khí hậu miền Tây Nam
Nghệ An, có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Theo số liệu thống kê của dự báo khí tượng, thuỷ văn tỉnh có nhiệt độ trung
bình biến đổi từ 23
o
C đến 25
o
C, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 từ 39-41
o
C,
tháng có nhiệt độ thấp nhất tháng 1 là 6
o

C.
Lượng mưa bình quân đạt 1.450 mm, song lại phân bố không đều.
Gió: Chịu ảnh hưởng một phần gió phơn Tây Nam (Gió Lào) xuất hiện từ
tháng 4 đến tháng 8, gây khô, nóng.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang3 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Tuy nhiên trong những năm gần đây và dự kiến trong thời gian tới, điều kiện
thời tiết, khí hậu trên địa bàn xã có những biến động bất hường, nguy cơ hạn hán,
thiên tai lũ lụt xảy ra là rất lớn, gây bất lợi cho cây trồng và vật nuôi. Với đặc điểm
khí hậu này cần chủ động bố trí thích hợp né tránh các yếu tố bất lợi cho sản xuất và
chăn nuôi.
4. Các nguồn tài nguyên, khoáng sản
4.1. Tài nguyên nước
Xã có diện tích đất khe suối và mặt nước chuyên dùng tương đối lớn 78,50
ha. Nguồn nước chủ yếu là các khe suối, khe lớn nhất là khe Nậm Chung và các khe
lớn, nhỏ khác.Trên các khe suối này đã được xây dựng đập tràn phục vụ cho sản
xuất và đời sống sinh hoạt.Mặt khác nguồn sinh thuỷ ở đây phụ thuộc và khả năng
giữ đất, giữ nước của rừng nên cần có biện pháp bảo vệ rừng hiệu quả, bao gồm các
nguồn sau.
Nguồn nước mặt:
Chủ yếu được khai thác từ hệ thống khe suối trên địa bàn, đây là nguồn cung cấp
nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
Nguồn nước ngầm:
Trên địa bàn xã, nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn song lại phân bố chủ yếu ở tầng
sâu. Khó khăn cho việc khai thác phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân.
4.2. Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê năm 2012, xã Nam Sơn có tổng diện tích tự nhiên
6.156,23 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp 5932,51 ha, chiếm 96,36% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp 146,02 ha, chiếm 2,37% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất chưa sử dụng 77,9 ha, chiếm 1,27% tổng diện tích tự nhiên.
Theo đánh giá sơ bộ thì trên địa bàn xã có 2 loại đất chính sau:
- Đất Feralit đỏ vàng chiếm phần đa diện tích đất tự nhiên, được hình thành
trên diện tích đất đá phiến thạch tạo thành những dải đất ở ngay dưới thung lũng,
chân đồi đặc điểm đất có màu vàng, nâu sẫm, độ xốp cao, thích hợp cho sản xuất
cây nông nghiệp và trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
- Nhóm đất mùn núi cao, chiếm diện tích nhỏ, đất có màu vàng, có tỷ lệ mùn
cao, độ ẩm, phân bố chủ yếu ở những ngọn núi cao, hướng sử dụng loại đất này chủ
yếu vào lâm nghiệp.
4.3. Tài nguyên khoáng sản
Theo điều tra khảo sát Trên địa bàn xã chưa phát hiện được loại khoáng sản
nào.
4.4. Tài nguyên rừng
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang4 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Theo thống kê đến năm 2012 xã Nam Sơn có 5.847,30 ha đất lâm nghiệp
trong đó:
-Đất rừng sản xuất 3.502,40 ha, đất rừng phòng hộ có 1.572,70 ha;
-Rừng đặc dụng có 772,20 ha;
-Độ che phủ đạt 68,57%. Đồng thời địa bàn xã nằm trong vùng đệm Vườn đặc
dụng Pù Huống, nên cần đầu tư phát triển nghề rừng, trồng khai thác phải luôn đi
đôi với bảo vệ rừng hợp lý phát triển tính Đa dạng sinh học bền vững
4.5. Tài nguyên nhân văn
Huyện Quỳ Hợp nói chung xã Nam Sơn nói riêng nằm trong vùng đất có
truyền thống lịch sử - Văn hóa lâu đời. Xã được chia thành 6 bản, gồm dân tộc Thái,
Kinh.Đông nhất là dân tộc Thái.Xã Nam Sơn luôn là vùng đất có truyền thống văn
hóa, truyền thống yêu nước và cách mạng.Nhân dân các dân tộc trong xã có tinh
thần đoàn kết yêu thương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, nổ lực vượt qua mọi khó
khăn để vững bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để
hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập với cả nước, khu

vực và quốc tế, là thuận lợi để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong
huyện vững bước đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
Nam Sơn giàu đẹp, văn minh.
4.6. Thực trạng môi trường
Trong những năm trước đây, do trình độ thâm canh sản xuất nông nghiệp
còn thấp và chưa có biện pháp bảo vệ môi trường nên các hoạt động sản xuất nông
nghiệp đã làm đất bị suy thoái, chủ yếu là xói mòn, rửa trôi bạc màu, tập quán du
canh du cư, phát nương làm rẫy của đồng bào dân tộc đã làm rừng bị suy giảm đa
dạng sinh học, tuy nhiên trong những năm gần đây, được sợ quan tâm của Đảng và
nhà nước, việc bảo vệ, trồng rừng trên địa bàn được đẩy mạnh, độ che phủ rừng
được tăng lên đã ngăn chặn một phần tác động tiêu cực đến môi trường.
5. Đánh giá chung
Nam Sơn là một xã nằm ở phía Tây huyện Qùy Hợp, có vị trí địa lý thuận lợi
nhờ tuyến quốc lộ 48C chạy qua xã, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hoá xã
hội Đó là nền tảng, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển.
Xã có diện tích đất đai rộng (xã Nam Sơn có tổng diện tích tự nhiên 6.156,23
ha). Ngành nghề chủ yếu của địa phương là sản xuất nông nghiệp, trong thời gian
tới có thể phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng đảm bảo ổn định sản xuất
lương thực và mở rộng diện tích trang trại nông nghiệp.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang5 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Với điều kiện giao thông khá thuận tiện, Xã Nam Sơn có thể mở rộng đầu tư
mở mang các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ để nâng cao
thu nhập của người dân.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- XÃ HỘI
1. Dân số và lao động
- Tính đến năm 2012 toàn xã có 314 hộ với 1.420nhân khẩu và 658 lao động,
nghành nghề chủ yếu lao động nông nghiệp, phân bổ trên 6 thôn bản dân cư với
mật độ dân số là 20 người/km
2

, thuộc xã có mật độ trung bình trong huyện (mật độ
dân số trung bình của huyện ); Toàn xã có 147 hộ nghèo, chiếm 46,8 %; có 153 hộ
trung bình chiếm 48,7 %; và 14 hộ khá và giàu chiếm 4,5 % tổng số hộ toàn xã.
- Tỷ lệ tăng dân số chung của xã là 1,14 %/năm.
- Số liệu thống kê tháng 12 năm 2012.
Bảng: thống kê số hộ và số nhân khẩu xã năm 2012
TT Bản Hộ Nhân khẩu
1 Bản Kà Vạt 47 244
2 Bản Quảng 64 251
3 Bản Tăng 71 301
4 Bản Khiết 35 146
5 Bản Hằm 56 244
6 Bản Chả Hàng 41 234
7 Tổng cộng 314 1420
Nguồn: Thống kê UBND xã Nam Sơn
2.Thực trạng phát triển các nghành kinh tế
Trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước, nhất là từ
năm 2005 đến nay kinh tế - xã hội xã Nam Sơn có bước chuyển biến đáng kể. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế năm sau đều cao hơn năm trước. Tăng trưởng năm 2012 so
với 2011 là 15,3%. Năm 2012: Tổng GTSX 25.201,730 triệu đồng.
Năm 2012, tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp 69,61%; ngành TTCN và xây dựng
27,61 % và ngành dịch vụ thương mại đạt 0,2%.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Cơ cấu (%)
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang6 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
1)Tổng giá trị SXGT Tr.đồng 14.684 100
-Nông lâm ngư Tr.đồng 8.730 59,45
-TTCN - XD Tr.đồng 5.216 35,52
-Dịch vụ TM Tr.đồng 700,0 4,77
-Thu ngân sách Tr.đồng 38 0,26

2)Tổng SL LT (quy thóc) Tấn 756,6
Nguồn: Thống kê UBND xã Nam Sơn
Tổng sản lượng lương thực cây có hạt năm 2012: 756,6 tấn
Thu nhập bình quân (bằng tiền) năm 2012: 6,815 triệu đồng/người.
ΣGTSX năm 2012 = 9.656,0 triệu đồng.
Trong đó: Nông lâm ngư = 6.721,2 triệu đồng.
Tiểu thu công nghiệp-XD = 2.666,4triệu đồng.
Dịch vụ thương mại-dịch vụ = 268,4triệu đồng.
2.1.Ngành nông nghiệp (nông - lâm - thủy) :
a. Nông nghiệp:
Trong những năm qua, sản xuất trồng trọt đã từng bước phá thế độc canh,
chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển đổi thích
hợp theo hướng sản xuất hàng hoá. Các loại giống cũ có năng suất thấp, chống chịu
sâu bệnh kém đã từng bước được thay thế bằng các loại giống mới có năng suất cao
thích nghi trên diện rộng, đẩy mạnh thâm canh. Tổng diện tích đất lúa nước cơ bản
72,15 ha, một số giống lúa cao sản đã được vào sản xuất, tăng năng suất lên cao, từ
40,4 tạ/ha năm 2000 lên 54 tạ/ha năm 2012. Ngô từ 15tạ/ha lên 20 tạ/ ha năm 2012.
Khoai, sắn diện tích 22 ha năng suất 20 ta/ha, Một số loại cây trồng khác như lạc,
đậu, rau các loại, cây ăn quả trong vườn hộ cũng được ổn định diện tích, người dân
tích cực đầu tư chăm bón hơn nên mía, rau màu các loại diện tích, năng suất và sản
lượng cũng tăng dần từng năm.
Công tác cải tạo vườn tạp thành vườn sản xuất hàng hoá và dịch vụ được chú trọng
và phát triển đúng hướng, kinh tế trang trại đã được hình thành cho mô hình sản
phẩm thu nhập cao như chăn nuôi nhím và lợn rừng bắt đầu được hình thành, cây
trồng các loại cây ăn quả như xoài, táo, nhãn, vải và một số loại cây đặc sản khác
cho thu hoạch.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang7 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính
TT Hạng mục ĐV tính Năm 2005

Năm
2010
Năm 2012
-Diện tích Ha
85,0 85,0 72,2
1. lúa -Năng suất Tạ/ha
52,0 54,0 40,0
-Sản lượng Tấn 442,0 459,0 288,6
-Diện tích Ha 12,0 10,0 24,0
4: Ngô: -Năng suất Tạ/ha 24,0 28,0 15,0
-Sản lượng Tấn 28,8 28,0 36,0
Nguồn:Thống kê UBND xã Nam Sơn
b. Chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi vừa qua phát triển khá nhanh về quy mô lẫn cơ cấu đàn đa
dạng, tăng trưởng cả số lượng và chất lượng. Mặc dù hình thức chăn nuôi mới ở
mức hộ gia đình nhưng do năm bắt được yêu cầu của thị trường, có thị trường tiêu
thụ (tiêu thụ nội xã, các xã lân cận và đặc biệt là thị trấn Qùy Hợp) nên sản phẩm từ
chăn nuôi được tiêu thụ khá kịp thời, bà con đã chủ động lựa chọn được loại vật
nuôi và hình thức nuôi phù hợp.
Toàn xã trong năm 2012 có 912 con trâu, 417 con bò. Đàn dê có 108con.
Đàn lợn tăng trưởng nhanh có 1.235con hàng năm sản lượng lợn hơi xuất chuồng
đạt 30 - 50 tấn/ năm. Đàn gia cầm giảm từ 11.000 con năm 2010 xuống 10.080 con
năm 2012 (Giảm 920 con), trong đó nhiều giống gà, vịt, ngan được người dân tuyển
chọn từ các giống tốt hàng năm cung cấp hàng chục tấn thịt, trứng làm sản phẩm,
mang lại thu nhập khá cao cho người dân. Bên cạnh đó mặc dù tình hình dịch bệnh
diễn biến khá phức tạp nhưng xã đã tổ chức công tác thú y, phòng trừ dịch bệnh tốt,
sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học. Đây là một trong những điểm mạnh
trong phát triển sản xuất chăn nuôi của xã.
Bảng: Diễn biến đàn gia súc, gia cầm, trồng thuỷ sản qua các năm
TT Khoản mục ĐV Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012

SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang8 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
tính
1 Đàn trâu Con 759 1500 912
2 Đàn bò Con 1.554 350 417
3 Dê Con 149 66 108
4 Đàn lợn Con 1.276 1.300 1.235
5 Đàn gia cầm Con 9.000 11.000 10.080
6 Thuỷ sản Dt/ha 3,4 2,1 1,96
- Sản lượng Tấn 5,2 3,6 3,0
Nguồn: Thống kê UBND xã Nam Sơn
c. Lâm nghiệp:
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Nam Sơn là 5.847,3 ha chiếm
94,98% tổng diện tích tự nhiên cả xã. Trong đó diện tích rừng đặc dụng là 772,2ha
diện tích rừng phòng hộ là 1.572,7 ha và diện tích rừng sản xuất là 3.502,4 ha.Xuất
phát từ tập quán sản xuất du canh du cư, nạn đốt rừng làm nương rẫy, khai thác lâm
sản không tuân thủ theo quy hoạch của những năm trước đã làm suy giảm đến rừng
cả về diện tích lẫn phẩm chất.
Trong những năm gần đây, thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước thông qua các dự án đầu tư, như : Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
(Chương trình 661), trồng rừng sản xuất theo Quyết định 147CP. Đồng thời xóa bỏ
phát nương làm rẫy, mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực, do đó rừng ngày càng
tăng, chất lượng rừng được cải thiện, độ che phủ năm 2012 đạt 90 %. Với lợi thế
diện tích lâm nghiệp này, trồng rừng, khai thác hợp lý sẽ góp phần xoá dói giảm
nghèo và làm giàu cho nhân dân trong xã mà môi trường sinh thái vẫn được ổn
định.
d. Nuôi trồng thuỷ sản:
Với đặc điểm địa hình vùng núi cao, hệ thống kênh tưới tiêu khá phức tạp,
khó cho ngành nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt trên địa bàn xã không phát triển được.
Toàn xã có 1,96 ha nuôi trồng thuỷ sản trong đó các ao nuôi còn nhỏ lẻ, phụ thuộc

vào nước khe suối nên năng suất chưa cao.
- Thị trường tiêu thụ cá nước ngọt trên địa bàn xã chủ yếu là mua bán trao đổi ở các
bản, phục vụ nhu cầu nhân dân trong vùng và các vùng phụ cận.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn xã nói chung còn sơ sài.
Hệ thống cấp tiêu chưa chủ động, chủ yếu lấy nước bằng khe suối; các vùng nuôi
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang9 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
chưa có đầu tư cho việc xây dựng ao đập nuôi, chế biến thức ăn theo quy mô, đúng
hướng dẫn kỹ thuật.
2.2.Thực trạng công nghiệp, tiểu thủ công nghiêp:
Trên địa bàn xã chưa có khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nào đáng kể
để thu hút lao động tham gia sản xuất, người lao động chủ yếu là người dân sản xuất
nông nghiệp không được đào tạo về chuyên môn nên lao động thủ công là chính, do
đó thu nhập còn chưa cao.
Trong xã hiện chỉ một số cơ sở mộc nhưng chưa phát triển mạnh, sản xuất còn nhỏ
lẻ. Toàn xã chưa có mô hình sản xuất mang tính quy mô lớn, do đó nguồn thu nhập
và đóng góp giá trị kinh tế của các ngành này chưa đáng kể.
2.3 . Thực trạng về thương mại dịch vụ:
Ngành nghề dịch vụ thương mại của xã chưa phát triển, xã chưa có chợ, hoạt động
kinh doanh buôn bán chưa thực sự sầm uất, chủ yếu tập trung các ky ốt xung quanh
khu vực trung tâm xã, các hình thức kinh doanh, loại mặt hàng cũng tương đối
nghèo nàn, buôn bán còn nhỏ lẻ, chưa đáp ứng được nhu cầu mua bán giao thương
của người dân.
Ngoài khu vực trung tâm ra thì hệ thống kinh doanh dịch vụ, thương mại
của xã chưa thực sự phát triển. Hiện chỉ mới có một số ki ốt, cửa hàng buôn bán
nhỏ, lẻ ở các thôn bản, của các gia đình với các mặt hàng đơn giản tập trung xung
quanh các trục đường chính của bản.
3. Tình hình sử dụng đất đai:
3.1. Tình hình quản lý đất đai:
a) Công tác quản lý địa giới hành chính đo đạc lập bản đồ địa chính, thống kê,

kiểm kê đất đai:
Thực hiện Chỉ thị 364/CP của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan chức năng
đã tiến hành công tác xác định ranh giới, cắm mốc hành chính và xây dựng bản đồ
địa giới, bản đồ địa chính trên địa bàn xã Nam Sơn để làm cơ sở cho việc quản lý và
thống kê đất đai hàng năm của xã. Hàng năm xã thực hiện tốt công tác thống kê đất
đai, năm 2005 tiến hành kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
b) Công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị
245/CP, Nghị định 64/CP, Nghị định 163/CP:
Tình hình quản lý sử dụng đất xã Nam Sơn đã đi vào quy củ. Chính quyền xã
đã phối hợp với các ngành chức năng và cấp thẩm quyền tiến hành đo đạc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho các đối tượng nhằm giúp người dân yên
tâm đầu tư vào sản xuất và kinh doanh. Theo nghị định 64/CP và 163/CP xã đã lập
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang10 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
kế hoạch, phân loại hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình cá nhân trên địa bàn xã.
c) Công tác thanh tra - kiểm tra, giải quyết tranh chấp, giải quyết đơn thư khiếu
nại về đất đai và việc chấp hành pháp luật đất đai:
Sau khi Luật đất đai 2003 và các văn bản dưới luật được ban hành, cán bộ và
nhân dân trong xã đã được tiếp thu và chấp hành tốt Luật đất đai cùng các quyết
định, chỉ thị, hướng dẫn của huyện về quản lý và sử dụng đất đai, công tác quản lý
đất đai trên địa bàn xã đã dần đi vào nề nếp, đúng luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong quản lý và sử dụng đất đai
được tiến hành thường xuyên, nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý các sai
phạm.
d) Việc quản lý thị trường bất động sản, quản lý tài chính về đất đai:
Xã Nam Sơn là một xã thuần nông, chưa có các khu công nghiệp, khu
thương mại, dịch vụ sầm uất nên về thị trường bất động sản ở xã chưa tới mức gây
ra biến động lớn. Hiện nay, xã đã lập được bảng giá đất các năm trình UBND huyện
phê duyệt, kết hợp với các văn bản luật, dưới luật và sự chỉ đạo sát sao của các Ban

ngành cấp huyện đặc biệt là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Đây là cơ sở vững
chắc cho việc quản lý giá, áp giá để thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đền bù giải phóng
mặt bằng và thế chấp đất đai. Từng bước đã phát huy được hiệu quả sử dụng đất,
bình ổn giá trong thị trường bất động sản.
3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012:
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 6.156,23 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 5.838,89 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 188,34 ha,
- Đất chưa sử dụng: 787,75 ha.
Bảng:Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 xã Nam Sơn
TT
Mục đích sử dụng đất
Diện tích theo
mục đích sử
dụng đất(ha)
Cơ cấu %
Tổng diện tích tự nhiên 6.156,23 100,0
1 Đất nông nghiệp 5.932,31 96,36
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 83,05 1,35
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 83,05 1,35
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang11 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
1.1.1.1 Đất trồng lúa 72,15 1,17
1.1.1.1.
1 Đất trồng lúa nước
72,15 1,17
1.1.1.1.
2 Đất trồng lúa rẫy


1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 10,90 0,18
1.1.2.1 Đất trồng cây ăn quả lâu năm
1.1.22 Đất trồng cây hàng năm khác
1.2 Đất lâm nghiệp 5.847,30 94,98
1.2.1 Đất rừng sản xuất 3.502,40 56,89
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.572,70 25,55
1.2.2 Đất rừng đặc dụng 772,20 12,54
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1,96 0,03
2 Đất phi nông nghiệp 146,02 2,37
2.1 Đất ở 6,80 0,11
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 6,80 0,11
2.1.2 Đất ở tại đô thị
2.2 Đất chuyên dùng 48,72 0,79
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
0,72 0,01
2.2.2 Đất quốc phòng
2.2.3 Đất an ninh
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
48,00 0,78
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang12 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
2.2.5 Đất có mục đích công cộng 42,27 0,69
2.2.5.1 Đất có mục đích giao thông 39,00 0,63
2.2.5.2 Đất thuỷ lợi 2,00 0,03
2.2.5.3 Đất công trìnhBĐVH
2.2.5.4 Đất cơ sở văn hoá 0,15 0,00

2.2.5.5 Đất cơ sở Y tế 0,15 0,00
2.2.5.6 Đất cơ sở giáo dục đào tạo 0,97 0,02
2.2.5.7 Đất cơ sở thể dục thể thao
2.2.5.8 Bãi thải rác thải
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 12,00 0,19
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng
78,50 1,28
3 Đất chưa sử dụng 77,90 1,27
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 77,90 1,27
Nguồn: Phòng Địa chính xã Nam Sơn
4.Thực trạng các cơ sở hạ tầng chủ yếu:
4.1. Hạ tầng xã hội:
4.1.1. Giáo dục đào tạo:
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục,
nâng cao dân trí là một trong những mục tiêu phát triển của xã. Trên địa bàn có 2
cấp trường: Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở.
Toàn xã có tổng số học sinh các cấp có 248 em, trong đó:
+ Trường mầm non : 72 học sinh.
+ Trường tiểu học &TH cơ sở : 176 học sinh.
-Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được đến trường đạt 99%.
- Hiện trạng phát triển phổ cập giáo dục của xã đạt tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và
đào tạo, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung học hàng năm
đều đạt 97%.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang13 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
-Tỷ lệ người lớn biết chữ của xã là 93%.
- Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã mới đạt 19 % (320 người).

* )Trường mầm non:
Được xây dựng năm 2010 trên diện tích khuôn viên 1.559 m
2
, diện tích xây
dựng là 559 m
2
với 4 lớp học gồm 72 em học sinh. Diện tích sân chơi và cây xanh
cho các cháu 1.000 m
2
. Trường có các phòng chức năng như : Phòng hội đồng nhà
trường, phòng ăn, phòng ngủ cho các cháu, phòng y tế, nhà kho, phòng nhân viên,
bảo vệ, khu vệ sinh đều đáp ứng yêu cầu về xây dựng và chất lượng của Bộ Giáo
dục. Đồ dùng dạy học của các cô giáo, dụng cụ học tập và vui chơi cho các cháu
cũng tương đối đầy đủ gồm 1 bộ máy vi tính, bàn ghế đạt chuẩn, giường mằm cho
các cháu và nhiều dụng cụ, đồ chơi nhưng một số phòng chức năng để nâng cao
công tác giảng dạy, sinh hoạt vui chơi và nâng cao kiến thức cho học sinh còn thiếu
như một số phòng chức năng để nâng cao công tác giảng dạy, sinh hoạt vui chơi và
nâng cao kiến thức cho học sinh còn thiếu như phòng âm nhạc
Nhìn chung trường có đầy đủ các phòng ban chức năng đáp ứng yêu cầu dạy,
học và vui chơi hiện tại.
Hình ảnh: Khuôn viên trường Mầm Non xã Nam Sơn.
* )Trường tiểu học & Trung học cơ sở:
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang14 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Trường tiểu học và trung học cơ sở nhập chung một trường, được xây dựng
năm 2007 nhà kiên cố khang trang. Khuôn viên và cơ sở vật chất trang bị cho công
tác dạy, học cơ bản được trang bị đầy đủ. Đội ngũ giáo viên đều được đào tạo phù
hợp với cấp dạy. Số giáo viên dạy giỏi và học sinh giỏi ngày một tăng, thể hiện chất
lượng giáo dục ngày một nâng lên rõ rệt. Toàn trường bao gồm 9 lớp học, với 176
học sinh. Trường được xây dựng trên khuôn viên rộng 8.028 m

2
, với tổng diện tích
xây dựng là 3.000 m
2
.Diện tích sân chơi, cây xanh là 5028 m
2
.Trường đã có đầy đủ
các phòng ban chức năng đáp ứng yêu cầu dạy và học như: nhà hiệu bộ, văn phòng
nhà trường, phòng đoàn đội, phòng bộ môn, phòng thư viện, khu để xe , nhà kho,
gồm 1 bộ máy vi tính, và phòng truyền thống, thư viện thiết bị, phòng y tế và các
công trình phụ trợ khác. Tuy nhiên, một số phòng chức năng để nâng cao công tác
giảng dạy, sinh hoạt vui chơi và nâng cao kiến thức cho học sinh còn thiếu như: khu
thể thao, nhà tập đa chức năng, phòng âm nhạc, mỹ thuật cho học sinh còn chưa
có Trong thời gian tới, để tiếp tục được công nhận trường chuẩn, cần nâng cấp bổ
sung các hạng mục cần thiết để trương ngày càng hoàn thiện đáp ứng tốt hơn nữa
công tác dạy và học cho các em.
Hình ảnh: Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nam Sơn.
4.1.2 Văn hoá - thể dục thể thao:
Thời gian qua xã đã hết sức chú trọng trong việc nâng cao đời sống tinh thần
văn hoá cho người dân, thông qua việc đầu tư, nâng cấp các cơ sở sinh hoạt cộng
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang15 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
đồng, nhà văn hoá thôn bản các bản, cũng như trụ sở làm việc của các tổ chức đoàn
thể.
* )Cơ sở văn hoá thôn bản:
Trong xã có 6 bản, trong đó có 6 bản xây dựng được làng văn hoá, và được
đầu tư xây dựng nhà cộng đồng, về diện tích, khuôn viên chưa đáp ứng được yêu
cầu của Bộ văn hoá thể thao và du lịch.Tổng diện tích khuôn viên nhà văn hoá là:
1.010 m
2

(khuôn viên nhà văn hoá có diện tích lớn nhất 350 m
2
, khuôn viên nhỏ
nhất 110 m
2
), củ thể là:
- Bản Kà Vạt: Khuôn viên 120 m2, diện tích xây dựng 70 m2, do dự án
CBirríp đầu tư xây dựng năm 2005, bờ rào tạm, sân đất, hiện đang xuống cấp.
- Bản Quảng: Khuôn viên 140 m2, diện tích xây dựng 70 m2, do dự án
CBirríp đầu tư xây dựng năm 2005, bờ rào tạm, sân đất, hiện đang xuống cấp.
- Bản Tăng: Khuôn viên 140 m2, diện tích xây dựng 70 m2, xây dựng năm
2003. do dự án CBirríp đầu tư xây dựng năm 2005, bờ rào tạm, sân đất, hiện đang
xuống cấp.
- Bản Khiết: Khuôn viên 350 m2, diện tích xây dựng 70 m2, xây dựng năm
2006. do dự án CBirríp đầu tư xây dựng năm 2005, bờ rào tạm, sân đất, hiện đang
xuống cấp.
- Bản Hằm: Khuôn viên 110 m2, diện tích xây dựng 70 m2, do dự án CBirríp
đầu tư xây dựng năm 2005, bờ rào tạm, sân đất, hiện đang xuống cấp.
- Bản Chả Hàng: Khuôn viên 150 m
2
, diện tích xây dựng 70 m
2
, do dự án
CBirríp đầu tư xây dựng năm 2005, bờ rào tạm, sân đất, hiện đang xuống cấp.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang16 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Hình ảnh: Nhà văn hóa Xóm.
Ngoài ra mỗi bản trên địa bàn xã Nam sơn có nhà cộng đồng tâm linh, thờ
cúng riêng của từng bản, mỗi dịp các ngày lễ tết trong năm, cả thôn bản tổ chức
thắp hương, cầu chúc cho dân bản khỏe mạnh, làm ăn thuận lợi mưa thuận gió hòa,

mùa màng bội thu. Diện tích nhà từ 50m
2
đến 60m
2
,
nhà sàn đơn sơ lợp mái Pơ rô xi
măng hoặc mái ngói, nằm cạnh nhà văn hóa bản. Đây là một nét văn hóa tâm linh
của dân Nam Sơn nói riêng và dân tộc Thái nói chung, chưa tương xứng với nét bản
sắc văn hóa của dân tộc.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang17 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Hình ảnh:Nhà cộng đồng tâm linh.
Như vậy, xét theo bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới thì toàn xã có 6 bản
có nhà văn hoá nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của Bộ VH TT DL, thời gian tới cần
đầu tư xây mới và nâng cấp các nhà văn hoá còn lại để đạt chuẩn.
Xã có sân vận động trung tâm diện tích 3.361 m2, gần với trung tâm UBND
xã, là nơi diễn ra các hoạt động thể dục thể thao, lễ hội trong toàn xã. Ngoài ra, 6
bản của xã đều chưa có sân bóng riêng, không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thể thao
của người dân .
*) Hiện trạng dân cư và nhà ở:
Toàn bộ 6 khu dân cư của xã có 314 hộ gia đình tương ứng với 314 nhà ở,
trên tổng khuôn viên diện tích đất ở là 6,80 ha, trong đó:
Nhà nông thôn đạt chuẩn của Bộ xây dựng (Diện tích nhà ở đạt từ 14 m
2
trở
lên) có tổng số 301 nhà kê (chiếm 88,2% số nhà cả xã), có 10 hộ đang ở nhà tạm
tranh tre , (chiếm 2,9% số nhà cả xã) và có 3 hộ có nhà ngói vê (chiếm 0,9% số nhà
cả xã).
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang18 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An

Hình ảnh: nhà ở truyền thống.
4.1.3. Bưu điện:
Xã có một điểm bưu điện văn hóa, diện tích toàn khuôn viên là 157 m
2
, diện
tích xây dựng 60 m
2
nhà cấp 4 mái ngói, hoạt động ít hiệu quả. Toàn xã chưa có
điểm truy cập Internet, hiện nay công nghệ viễn thông phát triển rộng rãi, việc truy
cập Internet không dây theo công nghệ mới rất thuận tiện. Song công tác giáo dục
đào tạo trong lĩnh vực này cần có chiến lược lâu dài, mới thay đổi tập quán địa
phương nơi đây.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang19 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Hình ảnh: Điểm bưu điện xã.
4.1.4. Công trình y tế:
Trạm y tế xã được xây dựng tại khu vực bản Tăng, trên khuôn viên có diện
tích 1783 m
2
, diện tích xây dựng 500 m
2
, được dự án 135 đầu tư xây dụng, có vườn
thuốc nam diện tích 120m
2
với nhiều loại cây. Trạm có 5 Y, bác sỹ phục vụ khám,
chữa bệnh và cấp thuốc. Năm 2008 trạm được đầu tư xây dựng có các phòng chức
năng sau; phòng và quầy tủ thuốc; 1phòng khám và sơ cứu; 1 phòng dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình; 1phòng đỡ đẻ; 1phòng lưu bệnh nhân; 1 phòng rửa tiệt trùng và
phòng bệnh Y học cổ truyền.
- Khối phù trợ; Nhà bếp 10 m

2
; nhà kho 10 m
2
; nhà vệ sinh 6 m
2
; nhà để xe
10m
2
; bể nước.
- Trang thiết bị bao gồm; ống nghe 2cái, đo huyết áp 2 cái. Đo nhiệt kế 10
cái thiết bị cấp cứu 2 bộ.dụng cụ khám chuyên khoa: Tai, mắt, mũi, họng, răng hàm
mặt 2 bộ, trang thiết bị khám điều trị phụ khoa 2 bộ, trang thiết bị khám điều trị về
đông Y 1 bộ, trang thiết bị thực hiện Chương trình y tế Quốc gia 1 bộ, thiết bị và
dụng cụ tiệt khuẩn 1 bộ, thiết bị nội thất 3 bộ, bàn ghế 3 bộ, giường bệnh bệnh 5 cái,
tủ đầu giường 3 cái, túi bệnh nhân 6 cái. Các thiết bị thông dụng ( Đèn pin, đèn dầu,
máy bệnh nhân ) 1 bộ. Có quầy thuốc tại trạm, có 1 tủ thuốc cấp cứu riêng tại trạm.
Mạng lưới y tế được củng cố tới tận thôn Bản, mỗi Bản đều có y tế viên phụ
trách, trang thiết bị cũng được tăng cường, các chương trình y tế Quốc gia, công tác
truyền thông dân số, tiêm chủng mở rộng gia triển khai một cách có hiệu quả hàng
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang20 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
năm trên địa bàn không có dịch bệnh xảy ra. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho nhân dân từ trạm trung tâm cho đến y tế thôn đã từng bước đáp ứng được nhu
cầu, tỷ lệ người dân tham gia các hình thức BHYT đạt 100%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng giảm 20% năm 2010 xuống 15% năm 2012. Trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng mở rộng đạt 100%. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình chuyển
biến mạnh mẽ.
Hình ảnh:Trạm y tế xã.
4.1.5 Cơ quan hành chính sự nghiệp:
- Trụ sở làm việc của UBND xã được xây dựng năm 2006 nhà cấp 4 có các

phòng ban chức năng. Tổng diện tích khuôn viên 6864 m
2
, trong đó diện tích xây
dựng là 650 m
2
, diện tích các công trình phụ trợ 87 m
2
, sân đất chưa có bờ rào. Nhìn
chung, trụ sở xã chưa đáp ứng được nhu cầu làm việc của các phòng, ban chức
năng.
- Hiện Nhà vănhoá trung tâm xã, nằm trong khuôn viên của UBND xã, được
thiết kế nhà sàn truyền thống, xây dựng năm 2010, các công trình phụ trợ, công
trình kiến trúc, sân chơi, khu sinh hoạt cộng đồng được đầu tư theo chương trình dự
án 134 CP của chính phủ.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang21 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Hình ảnh:UBND xã Nam Sơn.
4.1.6. Hệ thống chính trị và các tổ chức đoàn thể:
Tổng số cán bộ làm việc tại các ban ngành cấp xã là 34 người. Tỷ lệ cán bộ
được bố trí đúng chuyên môn đạt 100%. Xã có đầy đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo đúng quy định. Đảng bộ, chính quyền xã nhiều năm liền đạt tiêu
chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể chính trị 100% đạt danh hiệu
tiên tiến. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được ổn định, quy chế dân chủ
trong nhân dân được quan tâm, các tổ chức tự quản hoạt động có hiệu quả. Nhân
dân hoàn toàn an tâm sản xuất và tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng bộ
và chính quyền xã.
a/ Công tác cán bộ:
Tổng số cán bộ làm việc tại các ban ngành cấp xã là 34 người, trong đó:
- Thường vụ Đảng uỷ: 3 người trong đó có 1 đại học, và 2 sơ cấp.
- Tổ chức chính quyền: 18 người.

- Mặt trận tổ quốc: 3 người trong đó có 1đại học 1 trung cấp và 1 sơ cấp.
- Hội phụ nữ: 2 người trong đó trình độ trung cấp có 1 người và 1 sơ cấp.
- Hội nông dân: 2 người trong đó trình độ có 1Trung cấp và 1cán bộ sơ cấp .
- Công an xã: 3 người trong đó trình độ có 1 trung cấp và 2 sơ cấp.
- Đoàn thanh niên: 2 người trong đó trình độ có 1 trung cấp 1 cán bộ sơ cấp .
- Hội cựu chiến binh; 2 người.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang22 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
- Hội người cao tuổi: 2 người.
- Ban chấp hành Bản gồm 32 người ( trong đó : Mỗi Bản có 4 đồng chí: 1 bí thư, 1
trưởng bản, 1 phó bản kiêm công tác an ninh bảo vệ, và 1kho quỹ).
Tỷ lệ cán bộ được bố trí đúng chuyên môn đạt 100%.
b/ Các tổ chức chính trị:
Trên địa bàn xã, các tổ chức đoàn thể tạo thành hệ thống chính trị từ xã xuống thôn,
bản bao gồm: Mặt trận tổ quốc xã, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân và
đoàn thanh niên. Cán bộ phụ trách được bố trí đúng chuyên môn và năng lực sở
trường. Trong những năm vừa qua các tổ chức này được cấp trên công nhận trong
sạch, vững mạnh.
c/ Công tác an ninh ,quốc phòng chính trị trật tự an toàn xã hội:
Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết về tình hình an ninh, quốc phòng. UBND xã có
kế hoạch Trong năm 2012 toàn xã có 27 vụ việc liên quan ảnh hưởng đến tình hình
an ninh trật tự xã hội, trong đó tai nạn giao thông có 12 vụ, giết người cướp của 1
vụ, trộm cắp vặt 2, vụ việc khác 12 vụ. Tất cả đã được giải quyết dứt điểm 100% tại
xã, không có tồn đọng, khiếu kiện. Qua xử lý các vụ việc tình hình an ninh, chính trị
của xã được ổn định, nhân dân an tâm vào sản xuất và tin tưởng tuyệt đối vào sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước.
Trong năm 2012, Ban công an xã kết hợp với tư pháp xã cùng với các ban ngành đã
làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến quần chúng nhân dân, từ đó
người dân đã chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và của địa phương. Cụ thể, năm 2007 đã tuyên truyền được 16 lần bằng các

hình thức hội nghị trực tiếp, qua các cuộc họp từ xã xuống bản tuyên truyền qua hệ
thống truyền thanh của xã, Bản và thông qua các trường học.
4.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
4.2.1- Giao thông:
a/ ĐườngQuốc lộ 48C chạy qua xã:
Chạy qua địa bàn xã có 10,70 km đườngQuốc lộ 48C (đường rộng 9m, nền
đường 6m kết cấu thảm nhựa); chất lượng tốt đáp ứng tiêu chuẩn Quốc gia.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang23 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
Hình ảnh:Đường Quốc lộ 48C chạy qua xã.
b/ Đường trục liên thôn, bản:
Toàn xã hiện có 26,254 km đường giao thông các loại, trong đó hiện trạng
đang là đường đất, tuy nhiên thường xuyên được đầu tư nâng cấp, tu sửa, nên khá
thuận lợi cho việc phục vụ đi lại của nhân dân, trong đó:
Hình ảnh:Đường liên thôn,bản.
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang24 GVHD: Phạm Thị Minh Thư
Đồ án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nam Sơn – Huyện Quỳ Hợp –Tỉnh Nghệ An
+ Đường liên thôn, bản: Có chiều dài 15,844 km, có tiêu chuẩn kỹ thuật nền
đường rộng 6 m, mặt đường rộng 3 m hiện nay đang là đường đất.
+ Đường ngõ xóm, bản: Có chiều dài 6,030 km, có tiêu chuẩn kỹ thuật nền
đường rộng 4 m, mặt đường rộng 2 m hiện nay đang là đường đất.
Hình ảnh:Đường Ngõ xóm, bản.
+ Đường giao thông nội đồng: Có chiều dài 4,380 km, có tiêu chuẩn kỹ
thuật nền đường rộng 2,0 m, mặt đường rộng 1,0 m, đường đất.
Thông số kỹ thuật cụ thể các tuyến đường như sau:
T
T
Tên đường
Chiều
dài

(km)
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Nền
đường
(m)
Mặt
đườn
g (m)
Kết
cấu
I Đường Quốc lộ 48C
1 Từ xã Bắc Sơn đến xã Bình Chuẩn
(CC) 10,70 9 6 Nhựa
II Đường xã
A Đường liên thôn,bản 15.844
1 Bản Kà Vạt 4,390
Tuyến 1: Từ Tc Ô Hưng đến Khe Lũng 1,500 6 3 Đất
Tuyến 4: Từ ngã3 T1đến Đập Pá Bầu 1,650 6 3 Đất
SVTH: Lô Văn Tứ - Lớp 51HP Trang25 GVHD: Phạm Thị Minh Thư

×