Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình xây dựng trạm bơm my động huyện thanh miện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC I
DANH MỤC HÌNH IV
LỜI CẢM ƠN V
BẢN CAM KẾT 1
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH 6
1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 6
1.1.1 Tổng quan về dự án đầu tư 6
1 Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư 7
2 ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC XÂY DỰNG 8
3 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG 10
1.3.1 Cơ giới hoá đồng bộ các quá trình sản xuất 10
2Công nghiệp hoá nghành xây dựng 11
3Sử dụng tối đa kết cấu lắp ghép 11
4Sử dụng vật liệu mới 12
5Bảo vệ môi trường ngày càng được đề cao 12
6Áp dụng phương pháp tổ chức khoa học 13
7Áp dụng phương pháp tổ chức dây chuyền: 13
4 TIẾN ĐỘ THI CÔNG 13
1.4.1 Khái niệm: 13
1.4.2 Trình tự lập tiến độ kế hoạch thi công: 15
5 TÍNH TẤT YẾU CỦA QUÁ TRÌNH THI CÔNG 25
6 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIẾN ĐỘ THI CÔNG 26
7 CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG 26
1Phương pháp thi công tuần tự: 26
2Phương pháp thi công song song: 28
3Phương pháp thi công dây chuyền: 29
8CÁC PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ 30
4Lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ ngang 30


5Lập kế hoạch tiến độ theo sơ đồ mạng lưới: 33
1.9 CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA TIẾN ĐỘ 36
1.9.1 Các chỉ tiêu đánh giá tiến độ: 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 41
CHƯƠNG 2 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG 42
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THEO
PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI 42
2.1.1. Khái niệm: 42
2.1.2. Ưu điểm của SĐM 43
2.1.3. Các bộ phận của SĐM 44
2.1.4. Các nguyên tắc vẽ SĐM và trình tự lập SĐM 46
2.1.5. Các thông số của SĐM 50
2.2 GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TOÁN TRONG ĐIỀU KHIỂN TIẾN ĐỘ.
53
2.2.1 Bài toán điều chỉnh sơ đồ mạng theo thời gian và nhân lực 54
2.2.2 Tối ưu hóa sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian- chi phí 56
2.2.3 Phân phối và sử dụng tài nguyên tối ưu trong lập kế hoạch và chỉ đạo sản xuất 61
2.2.4 Tối ưu phân bổ tài nguyên thu hồi khi thời hạn xây dựng công trình xác định 64
2.3 Lập biểu đồ tiến độ thi công dự án theo sơ đồ mạng bằng phần mềm
Microsoft Project 2010 66
2.3.1 Giới thiệu về Microsoft Project 66
2.3.2. Có các dạng quan sát phù hợp 67
2.3.3. Giải quyết các vấn đề trong lập tiến độ và quá trình điều khiển tiến độ 68
2.3.4. Quan sát và báo cáo 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 74
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ XÂY
DỰNG HỢP LÝ CHO CÔNG TRÌNH 75
TRẠM BƠM MY ĐỘNG 75
3.Giới thiệu chung về công trình trạm bơm My Động 75
3.1.1 Vị trí công trình 75

3.1.3 Điều kiện tự nhiên khu vực dự án 82
4.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới điều kiện thi công công trình 85
3.2. 1. Thuận lợi : 85
3.2.2. Khó khăn : 86
3.3 XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH 86
3 LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH VÀ KIỂM TRA TÍNH
HIỆU QUẢ 88
3.4.1 Lập tiến độ thi công của công trình bằng sơ đồ mạng 88
5.ĐỀ XUẤT TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
1. Những kết quả đạt được 97
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn 98
3. Những kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ trình tự lập kế hoạch tiến độ thi công 16
Hình 1.2 Biểu đồ chu trình phương pháp thi công tuần tự 28
Hình 1.3 : Biểu đồ chu trình phương pháp thi công song song 29
Hình 1.4: Biểu đồ chu trình phương pháp thi công dây chuyền 30
Hình 1.5 Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ ngang 32
Hình 1.6 Cấu trúc mô hình kế hoạch tiến độ xiên 35
Hình 1.7: Kiểm tra tiến độ bằng đường phân tích 37
Hình 1.8: Kiểm tra tiến độ bằng đường phần trăm 38
Hình 1.9: Biểu đồ nhật ký công việc 40
Hình 2.2 : Các bước lập sơ đồ mạng 47
Hình 2.3: Thông số của sự kiện 50
Hình 2.4 : Mối quan hệ giữa chi phí và thời gian thi công 58
Hình 2.5 : Mối quan hệ giữa cung và tiêu thụ tài nguyên 63
Hình 3.1: Vị trí trạm bơm My Động huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 75

Hình 3.5 Biểu đồ phân bổ vốn đầu tư theo phương án 1 90
Hình 3.6 Biểu đồ tích luỹ vốn đầu tư theo phương án 1 90
Hình 3.9 Biểu đồ phân bổ vốn đầu tư theo phương án 2 91
Hình 3.10 Biểu đồ tích luỹ vốn đầu tư theo phương án 2 91
Hình 3.11: Hình thức đưa vốn vào công trình tăng dần theo thời gian 92
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay luận
văn thạc sĩ kỹ thuật với đề tài “Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến
độ xây dựng công trình xây dựng Trạm Bơm My Động huyện Thanh
Miện tỉnh Hải Dương” đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo đầy đủ các
yêu cầu đặt ra trong bản đề cương đã được phê duyệt.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành của mình tới GS.TS Vũ Thanh Te và TS Đỗ Hồng Hải đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình tôi để tôi hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu trường
Đại học Thủy Lợi, các thầy cô giáo trong Khoa Công Trình, Bộ môn Công nghệ
và Quản lý xây dựng đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại
nhà trường và đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, chắc chắn khó
tránh khỏi những sai xót. Tôi rất mong muốn nhận được sự góp ý, chỉ bảo
chân thành của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2014
Học viên
Nguyễn Nê Duy

BẢN CAM KẾT
Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý
tiến độ xây dựng công trình xây dựng Trạm Bơm My Động huyện Thanh
Miện tỉnh Hải Dương”của học viên đã được Nhà trường giao nghiên cứu
theo quyết định số 2278/QĐ-ĐHTL ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Hiệu
trưởng trường Đại học Thủy Lợi.
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu trên là của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2014
Học viên
Nguyễn Nê Duy
1
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
SĐM Sơ đồ mạng
CTTL Công trình thủy lợi
2
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trạm bơm My Động nằm tại xã Tiền Phong huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương
thuộc hệ thống đê điều Bắc Hưng Hải. Công trình trạm bơm My Động nằm trong
dự án “ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THỦY LỢI VÀ CẢI TẠO HỆ THỐNG
THỦY NÔNG” do ngân hàng ADB tài trợ. Công trình trạm bơm My Động được
đầu tư với nhiệm vụ chủ yếu tiêu úng cho 3277 ha diện tích thuộc tiểu vùng tây
nam Cửu An và đông nam Cửu An, huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên và huyện Ninh
Giang tỉnh Hải Dương.
Đã nhiều năm qua do tuổi thọ công trình đã cao và hệ thống kênh mương yếu kém
nên tình trạng ngập úng vẫn thường xuyên xảy ra vào mùa mưa lũ hàng năm, ảnh

hưởng trực tiếp đến vụ mùa và đời sống các hộ dân tại khu vực. Năm 2013 bằng
nguồn vốn vay của ngân hàng ADB thông qua ban quản lý trung ương về thủy lợi
(CPO) và Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải đã
triển khai thi công dự án “Xây Dựng Trạm Bơm My Động”. Hiện nay các nhà thầu
đã và đang tập trung nhân lực, phương tiện máy móc kỹ thuật, thiết bị, vật liệu thi
công dự án. Tuy nhiên qua thời gian triển khai, công trình vẫn còn gặp rất nhiều
khó khăn, phức tạp có thể là nguyên nhân dẫn đến việc chậm tiến độ của dự án.
Trong những năm gần đây, vấn đề tiến độ trở thành vấn đề nổi cộm trong
xây dựng. Việc đẩy nhanh được tiến độ thi công sẽ góp phần giảm thiểu giá
thành công trình rất nhiều.
Trên thực tế đã có rất nhiều đề tài dự án, chương trình khoa học và các
phần mềm tính toán hỗ trợ việc thực hiện và quản lý tiến độ thi công xây dựng
nói chung và công trình thủy lợi nói riêng. Tuy nhiên các kết quả mới chỉ dùng ở
lại ở góc độ vĩ mô chưa đi sâu vào từng đặc thù công trình riêng biệt. Do đó việc
“ Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý tiến độ xây dựng công trình xây dựng
Trạm Bơm My Động huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương” là rất quan trọng và
cần thiết.
3
Việc nghiên cứu tiến độ triển khai thi công trạm bơm My Động sẽ giúp chỉ ra
những khó khăn, điểm mạnh điểm yêu ảnh hưởng đến tiến độ thi trạm bơm My
Động. Từ đó đánh giá công tác quản lý tiến độ triển khai xây dựng trạm bơm My
Động đánh giá và đưa ra các đề xuất tiến độ xây dựng công trình có hiệu quả và hợp
lý, giảm thiệu tối đa các chi phí gia tăng do tiến độ thực hiện chậm. Giảm thiêu tối đa
thời gian thi công, hoàn thành công trình đưa vào sử dụng đảm bảo đời sống nhân
dân, tạo cảnh quan môi trường phát triển kinh tế xã hội đối với địa phương.
Mục đích của đề tài.
Từ nghiên cứu phương pháp luận của việc thực hiện công tác quản lý tiến độ triển
khai xây dựng trạm bơm My Động để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý, đưa ra tiến độ thi công tối ưu nhất cho dự án.
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên:
Nghiên cứu phân tích tổng hợp điều kiện xây dựng công trình.
So sánh kế hoạch tiến độ đã được phê duyệt với điều kiện thực tế của công trình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến
công tác lập tiến độ, phương pháp, hình thức và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
lập tiến độ thi công.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu quá trình lập tiến độ thi công dự án Trạm bơm My Động để
thỏa mãn các điều kiện của hồ sơ mời thầu về kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo chất lượng
thi công xây dựng công trình.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Luận văn bao gồm phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về lựa chọn tiến
độ thi công, ý nghĩa vai trò và tầm quan trọng của việc đưa ra giải pháp nâng cao
công tác quản lý thực hiện tiến độ dự án.
4
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thực hiện tiến
độ dự án Trạm bơm My Động để nâng cao chất lượng công trình, tiến độ thi công
đảm bảo các tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật.
Kết quả dự kiến đạt được
Khái quát cơ sở lý luận về công tác quản lý thực hiện tiến độ dự án trạm bơm My
Động.
Đánh giá công tác quản lý tiến độ triển khai xây dựng trạm bơm My Động, đề xuất
tiến độ xây dựng công trình phù hợp với điều kiện của địa phương
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ

TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.
1.1.1 Tổng quan về dự án đầu tư.
Dự án là một tập hợp các công tác, nhiệm vụ có liên quan tới nhau,
được thực hiện nhằm đảm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng
buộc về thời gian, nguồn lực, ngân sách và chất lượng.
Dự án xây dựng thông thường bao gồm phần thuyết minh dự án và bản
vẽ thiết kế cơ sở. Đây chính là căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ
thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị
đầu tư xây dựng của dự án.
Không phải bất cứ công trình nào cũng phải lập dự án. Các công trình
thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C và
các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của
công trình và theo loại công trình.
Quản lý dự án là việc nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản
lý các nguồn lực, để mang lại sự hoàn thành và thành công các mục tiêu cụ
thể của dự án và các mục đích đề ra, dưới sự kiểm soát thực hiện dự án đúng
hạn. Các mục tiêu kiểm soát đó là phạm vi, thời gian và ngân sách.
Lịch trình thực hiện một dự án là kế hoạch thực hiện dự án đã được lập
thành một thời gian biểu hoạt động, lịch trình được xem như một sơ đồ chỉ rõ
khi nào một hoặc một nhóm hoạt động sẽ bắt đầu hoặc kết thúc. Lập lịch trình
của một dự án sẽ quan trọng hơn nhiều so với hoạt động thường xuyên vì các
dự án thiếu tính liên tục và thường gây ra các vấn đề phức tạp hơn trong việc
điều phối công việc.
6
Tiến độ dự án là quá trình vận hành của dự án, quá trình thực hiện diễn
ra nhanh hay chậm hiệu quả hay không được căn cứ vào việc thực hiện tiến
độ của dự án, tiến độ của dự án được xem xét qua đại lượng thời gian. Đó là
khoảng thời gian từ khi lập dự án đến khi đưa dự án vào hoạt động và hoàn
thiện dự án.

1 Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Các kỹ thuật lập tiến độ dự án:
a. Xác định các công việc và sắp xếp trình tự thực hiện các công việc
của dự án.
b. Dự trù thời gian và nguồn lực dự án.
c. Lập phê duyệt tiến độ dự án.
d. Xử lý bằng sơ đồ GANT, CPM, PERT.
e. Xác định được công tác găng, thời gian dự trữ của các công tác
không găng.
f. Nguồn lực điều hòa.
g. Quan tâm đến tiến triển của dự án.
Các quá trình quản lý thời gian dự án:
Quản lý thời gian dự án bao gồm những quy trình bảo đảm hoàn tất dự
án đúng hạn. Quy trình quản lý bao gồm:
a. Xác định các hoạt động:
Lịch biểu dự án được bắt nguồn từ tài liệu khởi công dự án bào gồm:
- Bảng công bố thông tin dự án có chứa ngày bắt đầu và kết thúc,
cùng với thông tin về ngân sách cho dự án.
- Tuyên bố phạm vi cấu trúc phân việc ( Work Breakdown Structure _
WBS ) giúp xác định cần phải làm những gì.
- Xác đinh hoạt động đòi hỏi phát triển WBS chi tiết hơn cùng với
những lời giải thích để hiểu được tất cả những việc cần làm, nhằm có được
các ước lượng phù hợp với thực tế.
b. Sắp xếp thứ tự hoạt động:
7
Xem xét các hoạt động và xác định quan hệ phụ thuộc.
- Phụ thuộc bắt buộc: cố hữu do bản chất công việc.
- Phụ thuộc xác định bởi nhóm dự án.
- Phụ thuộc liên quan giữa các hoạt động bên trong dự án và bên
ngoài dự án.

- Dùng phương pháp CPM ( Critical Path Method ) để xác định các
quan hệ phụ thuộc.
c. Ước lượng thời gian cho mỗi hoạt động:
Ước lượng thời gian cho mỗi hoạt động, tùy theo hướng tiếp cận sẽ có
các ước lượng khác nhau.
- CPM: Thời gian mỗi công việc là thời gian xác định, cho pháp thực
hiện được công việc đó.
- PERT: Tính thời gian mong muốn ( kỳ vọng ) của thời gian thuận
lợi ( lạc quan ) thời gian không thuận lợi và thời gian trung bình thực hiện
được công việc đó.
- Lập bảng phân tích CPM ( PERT) và xác định đường tới hạn ( biểu
diễn bằng sơ đồ GANTT) và xác định thời gian hoàn thành của cả dự án.
d. Phát triển lịch biểu.
Tạo được lịch biểu phù hợp
e. Điều khiển lịch biểu.
2 ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC XÂY DỰNG.
Xây dựng cũng giống như bao nghành công nghiệp sản xuất khác đểu có
những quy luật chung và những đặc điểm riêng ở phạm vi luận văn ta chỉ
phân tích đến các khía cạnh liên quan đến hoạt động sản xuất xây dựng:
- Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng là kết tinh của nhiều
nghành khoa học là những thành quả khoa học của nhiều nghành nghề,
của nhiểu tổ chức xã hội bao gồm Chủ đầu tư, Tư vấn thiết kế, Tư vấn
giám sát, Đơn vị thi công, các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng công trình.
8
- Công trình xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách tài chính của
quốc gia. Chính vì thế chiến lược trong đâu tư xây dựng luôn được bàn
tính kĩ lưỡng của các đơn vị có trách nhiệm.
- Sản xuất xây dựng luôn đi kèm với các nghành sản xuất khác như vật
liệu xây dựng, vận tải, chế biến thực phẩm,… Khi đời sống phát triển

càng cao thi yêu cầu về xây dựng cũng yêu cầu cao hơn đặc biệt với các
công trình xây dựng dân dụng và giao thông vận tải.
- Trong sản xuất xây dựng chủ đầu tư và người sử dụng sản phẩm không
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất xây dựng nên luôn cần các
hoạt động tư vấn và giám sát.
- Sản phẩm xây dựng là những công trình gắn liền với những địa điểm
nhất định ( bất động sản) do đó quá trình sản xuất phụ thuộc vào yếu tố
địa phương, lực lượng sản xuất luôn luôn phải thay đổi, cơ cấu sản xuất
luôn phải thay đổi theo cho phù hợp với tính chất địa phương.
- Sản xuất xây dựng thường ở ngoài trời nên thời gian sản xuất phụ thuộc
nhiều vào yếu tố thời tiết của từng vùng miền.
- Quá trình sản xuất xây dựng là tập hợp nhiều quá trình thành phần, mỗi
quá trình có nhiều phương án kỹ thuật và tổ chức. Để đi đến phương án
tốt nhất người điều hành sản xuất phải khẳng định được những phương
án khả thi để tối ưu hóa quá trình sản xuất vì thế đòi hỏi người tổ chức
cán bộ cần có kinh nghiệm.
- Phương án khả thi là phương án về góc độ kỹ thuật có thể thực hiện
được. Phương án hợp lý là phương án khả thi phù hợp với điều kiện
thực tế thi công, điều kiện thi công là khả năng thực tế của đơn vị thi
công tại từng vị trí điều kiện mà nó bị rằng buộc. Phương án tối ưu là
phương án hợp lý có chỉ tiêu cao nhất theo những chỉ tiêu người xây
dựng đề ra ( thời gian, giá thành, tài nguyên, …)
9
- Sản xuất xây dựng sử dụng nhiều lao động, mà lao động lại là nguồn tài
nguyên quý hiếm nhất chính vì thế bài toán về nhân lực luôn đặt ra với
mọi phương án thi công.
- Yếu tố thắng lợi quyết định ở giá thành, muốn có giá thành tốt chất
lượng đảm bảo thì yếu tố tổ chức sản xuất đóng vai trò quyết định.
3 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG.
Như chúng ta đã biết nghành xây dựng là nghành khoa học ứng dụng.

Mọi tiến bộ khoa học, kỹ thuật đều được tác động lên sự phát triển của sản
xuất xây dựng đặc biệt là nghành cơ chí chế tạo máy và vật liệu xây dựng.
Một công nghệ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, thiết bị và một quy trình
sản xuất vì vậy một yếu tố thay đổi sẽ làm công nghệ thay đổi. Muốn hình
thành một công nghệ mới ta phải hiện đại hóa trên cơ sở công nghệ đã có.
Cũng như các nghành khoa học ứng dụng công nghệ xây dựng luôn luôn phát
triển và không ngừng đổi mới. Tất cả mục tiêu đó được thể hiện qua hai
hướng chính đó là luôn áp dụng các khoa học tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và
đổi mới phương thức quản lý cụ thể là:
1.3.1 Cơ giới hoá đồng bộ các quá trình sản xuất.
Cơ giới hoá là chuyển lao động thủ công sang thực hiện bằng máy móc. Cơ
giới hoá là cốt lõi của công nghiệp hoá. Cơ giới hoá nhằm giải phóng lao
động chân tay, làm tăng năng xuất lao động và tiêu chuẩn hoá đựơc chất
lượng. Muốn phát huy được hiệu quả máy móc thì cơ giới hoá phải đồng bộ,
đồng bộ theo công nghệ, theo năng xuất và theo chất lượng;
Muốn thực hiện được mục tiêu cơ giới hoá đồng bộ đơn vị xây lắp phải
đủ mạnh về kinh tế và kỹ thuật, có tiềm năng dồi dào để mua sắm thiết bị
hoặc thực hiện liên doanh liên kết giữa các đơn vị xây dựng. Đối với nhà
10
nước là sự sáp nhập nhiều đơn vị nhỏ thành những Công ty lớn, đối với quốc
tế là sự liên doanh giữa công ty trong nước và các đối tác nước ngoài;
1.1.2 Tự động hoá sản xuất.
Tự động hoá là hình thức cao của cơ giới hoá, nó giúp nâng cao năng
suất lao động và làm mất đi ranh giới giữa lao động trí óc và chân tay, mức độ
tự động hoá phụ thuộc vào từng công nghệ sản xuất. Hiện nay trong xây dựng
tự động hoá còn rất thấp ngay cả những nước công nghiệp tiên tiến;
Khuynh hướng chung của sản xuất công nghiệp là tiến tới càng nhiều tự động
hoá càng tốt, nhất là những công việc làm trong môi trường độc hại và nặng
nhọc. Trước tiên tự động hoá nhằm vào những công việc đã được cơ giới hoá
và trong lĩnh vực lập kế hoạch, quản lý và điều hành sản xuất biểu hiện là việc

áp dụng máy tính điện tử vào điều hành một số quy trình công nghệ, quản lý
dự án và điều hành sản xuất.
2 Công nghiệp hoá nghành xây dựng.
Cùng với cơ giới hoá một khuynh hướng lớn là công nghiệp hoá nghành
xây dựng. Công nghiệp hoá là đưa những công việc ngoài hiện trường vào
thực hiện trong những công xưởng, nhà máy chuyên dùng. Công nghiệp hoá
sẽ đưa sản xuất xây dựng gần với các nghành sản xuất công nghiệp khác, làm
giảm sự vất vả của công nhân khi làm việc ngoài trời; làm hạn chế ảnh hưởng
của thời tiết đến quá trình sản xuất. Công nghiệp hoá càng cao thi năng xuất
chất lượng càng lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc tạo điều kiện cho
cơ giới hoá và tự động phát triển. Đặc biệt trong xây dựng công nghiệp, công
nghiệp hoá không thể không quan tâm, do nó còn có ý nghĩa khu vực và quốc
tế vì đặc thù bởi những thiết kế và công nghệ điển hình.
3 Sử dụng tối đa kết cấu lắp ghép.
Trong điều kiện có thể sử dụng tối đa kết cấu lắp ghép, vì đây là công
nghệ xây dựng tiên tiến, áp dụng lắp ghép tạo điều kiện cho công nghiệp hoá
11
phát huy ưu thế. Lắp ghép rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm đuợc cốp pha,
hạn chế tác động của thời tiết trong kết cấu thép lắp ghép đôi khi là phương
pháp duy nhất và tối ưu. Muốn công nghiệp hoá phát huy thế mạnh phải đầu
tư nhiều vào khâu nghiên cứu thiết kế kiến trúc, kết cấu và tìm tòi biện pháp
thi công có hiệu quả.
4 Sử dụng vật liệu mới.
Hàng ngày nhiều loại vật liệu mới được phát minh, trong những loại vật
liệu mới có loại làm thay đổi hoàn toàn công nghệ sản xuất vì vậy người cán
bộ kỹ thuật phải nắm bắt kịp thời để đưa trình độ kỹ thuật tiên tiến vào áp
dụng. Mặt khác máy móc thiết bị cũng không ngừng cải tiến làm cho những
công nghệ cũ phải đổi mới theo kết quả hình thành công nghệ sản xuất mới.
5 Bảo vệ môi trường ngày càng được đề cao.
Bảo vệ môi trường là nhu cầu bắt buộc của thời đại trong mọi nghành

nghề, mọi thành phần xã hội. Những công trình xây dựng không những ảnh
hưởng đến môi trường trong thời gian thi công mà nó còn ảnh hưởng lớn
trong giai đoạn hoạt động. Để phòng tránh những ô nhiễm do công trường xây
dựng gây ra cho địa phương phải xem xét đến biện pháp giảm nhẹ và công tác
vệ sinh bảo vệ môi trường.
Những ô nhiễm gây ra chủ yếu do bụi bận, làm ô nhiễm bầu không khí
và nguồn nước, chất thải phế liệu xây dựng và ô nhiễm do sự gia tăng dân
số… tất cả những ảnh hưởng đó phải nhìn nhận một cách nghiêm túc và lập
biện pháp phòng ngừa trong giai đoạn thiết kế khi lập biện pháp thi công.
Những biện pháp chính để hạn chế ô nhiễm môi trường do công trường có thể
gây nên là:
- Thay đổi công nghệ thi công phù hợp
- Cách ly công trường với bên ngoài bằng hàng rào lưới chắn rác.
- Làm vệ sinh phương tiện cơ giới khi ra khỏi công trường.
12
- Có kế hoạch giải quyết phế thải thường xuyên không để ứ đọng.
- Đưa một số bộ phận sản xuất có thể ra xa công trường, đặc biệt đối với
các nguồn gây ô nhiễm.
- Tăng cường phương tiện vận chuyển kín, xe hòm, bọc bạt, tiến tới chỉ sử
dụng vật liệu rời đóng bao vừa chống ô nhiễm môi trường vừa chống
thất thoát vật liệu.
- Hướng dẫn triển khai điều khoản bảo vệ môi trường trong Luật Xây
Dựng để mọi người dân phải thực hiện đầy đủ dù công trường lớn hay
nhỏ, nó trở thành một tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu xây dựng.
6 Áp dụng phương pháp tổ chức khoa học.
Là nhiệm vụ của bộ phận kế hoạch kỹ thuật của đơn vị xây lắp, phải luôn
luôn luôn quan tâm tổ chức nghiên cứu và hướng dẫn áp dụng, đặc biệt là
công tác an toàn lao động vì trong xây dựng tai nạn dễ xảy ra và thường
nghiêm trọng.
7 Áp dụng phương pháp tổ chức dây chuyền:

Tuỳ điều kiện cụ thể ta có thể áp dụng phương pháp tổ chức tiên tiến này
toàn phần hay một bộ phận công trình, thậm chí chỉ áp dụng từng công đoạn
cũng mang lại hiệu quả nhất định vì đây là phương pháp tổ chức sản xuất tiên
tiến nhất nó bảo đảm cho sự sử dụng lao động, tài nguyên hợp lý, nâng cao
chất lượng sản phẩm, năng xuất lao động và rút ngắn thời gian thi công.
4 TIẾN ĐỘ THI CÔNG.
1.4.1 Khái niệm:
Kế hoạch tiến độ thi công là văn bản quan trọng nhất trong thiết kế tổ chức thi
công công trình, vì ở đó thể hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất sự vận dụng các
cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn để bố trí tiến trình thực hiện các đầu
việc, các quá trình xây lắp trên cơ sở đã lựa chọn các giải pháp công nghệ, các
phương án tổ chức sử dụng nguồn lực, tổ chức mặt bằng thi công và tôn trọng
13
các quy tắc tổ chức nguồn lực, tổ chức mặt bằng thi công và tôn trọng các quy
tắc phòng hộ phù hợp với quy mô và tính chất công trình xây dựng nhằm đạt
được chất lượng cao nhất, thời gian thi công được rút ngắn và chi phí xây
dựng xây lắp thấp nhất.
Khái niệm: Tiến độ thi công là kế hoạch thời gian thực hiện các phần
công việc được sắp xếp có tổ chức, có trình tự và được kiểm soát cũng như
toàn bộ dự án xây dưng được hoàn thành một cách có tổ chức, có hiệu quả,
hầu hết các tiến độ xây dựng đều được biểu diễn bằng các sơ đồ chỉ ra sự liên
quan giữa thời gian bắt đầu và kết thúc của dự án. Nó có thể được thể hiện
bằng sơ đồ ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng, tùy theo quy mô và mức độ
phức tạp của công trình.
Tiến độ trong thiết kế về tổ chức thi công gọi tắt là thiết kế tổ chức thi
công do đơn vị tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công việc
thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị, cung cấp hồ
sơ thiết bị phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động. Biểu đồ tiến độ
nếu là công trình nhỏ thể hiện bằng đường ngang, nếu quy mô lớn và phức tạp
thì thể hiện bằng đường mạng. Trong tiến độ các công việc thể hiện dưới dạng

tổng quát, nhiều công việc của công trình đơn vị được nhóm lại thể hiện bằng
một công việc tổng hợp. Trong tổng tiến độ phải chỉ ra được những thời điểm
chủ chốt như đoạn xây dựng, ngày hoàn thành các hạng mục xây dựng, thời
điểm cung cấp máy móc thiết bị cho công trình và ngày hoàn thành toàn bộ.
Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi tắt là tiến độ thi
công do một hoặc liên danh các nhà thầu lập lên trong đó thể hiện các công
trình tự công việc và hạng mục công việc theo không gian và thời gian. Tổng
tiến độ được lập dựa vào các công trình đơn vị khi liên kết với nhau dựa trên
sự kết hợp công nghệ và sử dụng tài nguyên. Trong tiến độ đơn vị các công
việc được xây lắp được xác định từng chủng loại, khối lượng theo tính toán
14
thiết kế thi công. Thời gian hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ
công trình phải đúng với tiến độ phê duyệt ban đầu.
Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa
thực tế sản xuất và kế hoạch đã lập, giúp người cán bộ chỉ huy công trường có
những quyết định để điều khiển thi công. Nếu có sự sai khác giữa sản xuất và
kế hoạch tiến độ quá lớn thì phải lập lại tiến độ thi công. Tiến độ thi công mới
phải dựa trên thực tế triển khai công việc nhưng vẫn phải giữ được mục tiêu
như ban đầu.
1.4.2 Trình tự lập tiến độ kế hoạch thi công:
Tiến độ thi công được lập dựa trên cơ sở số liệu và các bước tính toán
của thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công và kết quả khảo sát
xuất phát từ địa điểm xây dựng. Trong những số liệu đó đặc biệt quan tâm tới
thời gian của các hạng mục và thời hạn thực hiện hợp đồng. Để tiến độ lập ra
phù hợp ta cần lập theo trình tự sau:
- Phân tích biện pháp thi công và công nghệ áp dụng trong thi công.
- Lập danh mục các công việc theo danh mục trong hợp đồng.
- Chọn biện pháp thi công cho các hạng mục và công việc.
- Xác định chi phí nhân công, ca máy, vật liệu thực hiện công việc.
- Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên.

- Lập tiến độ sơ bộ.
- Xác định các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với chỉ tiêu đề ra.
- Tối ưu hóa tiến độ theo các chỉ số ưu tiên.
- Tiến độ pháp lệnh.
- Lập biểu nhu cầu tài nguyên.
Trình tự được sơ đồ hóa các bước thực hiện diễn ra theo trình tự sau:
15
bắt đầu
phân tích công nghệ thi công
lập biểu danh mục công việc
chọn biện pháp kỹ thuật
xác định khối luợng
lập tiến độ ban đầu
xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
xác định thời gian thi công
tiêu thụ tài nguyên
xác định chi phí nhân lực, máy
so sánh với chỉ tiêu đề ra
tiến độ pháp lệch
tối uu hóa tiến độ
lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên
kết thúc
không đạt
đạt
Hỡnh 1.1: S trỡnh t lp k hoch tin thi cụng
Trong ú:
16
1. Phân tích công nghệ thi công:
Là bước khởi đầu như vô cùng quan trọng nó định hướng cho các giải

pháp công nghệ sẽ chọn về sau. Muốn phân tích được công nghệ xây dựng
phải dựa trên thiết kế công nghệ, kiến trúc và kết cấu của công trình.
Phân tích khả năng thi công công trình trên quan điểm chọn công nghệ
thực hiện các quá trình xây lắp hợp lý và sự cần thiết máy móc và vật liệu
phục vụ thi công.
Việc phân tích công nghệ sản xuất bắt đầu ngay khi thiết kế công trình
dơ cơ quan tư vấn chủ trì có sự bàn bạc với người thực hiện xây dựng, đôi khi
phải có ý kiến của các bên liên quan khác nhau như đơn vị quyết định đầu tư,
đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp máy móc thiết bị công trình cũng như phục
vụ thi công. Sự hợp tác đầy đủ giữa các bên sẽ tạo điều kiện để những quyết
định chọn công nghệ thi công trở thành hiện thực. Sau khi đã chọn công nghệ
thi công ta tiến hành phân tích công nghệ đó.
Phân tích công nghệ xây lắp để lập tiến độ thi công do cơ quan xây dựng
công trình thực hiện có sự tham gia của các đơn vị dưới quyền. Sự phân tích
đặc điểm sản xuất để nắm vững công nghệ xây lắp cho các đơn vị thực hiện
nắm bắt được và sẽ có biện pháp kỹ thuật thích hợp.
Những biện pháp áp dụng chỉ được phép hoàn thiện thêm công nghệ đã
được lựa chọn, mọi vật tư thay thế không được làm giảm chất lượng công
trình và không kéo dài thời gian thi công.
2. Lập danh mục công việc thực hiện.
Dựa vào sự phân tích công nghệ sản xuất, bản vẽ thiết kế các hạng mục
và công việc thi công sẽ được trình bày trên tiến độ thi công, vì vậy phân chia
các công việc phải thỏa mãn những điều kiện sau:
- Tên công việc trùng với mã trong định mức sử dụng:
17
- Công việc có thể tiến hành thi công độc lập về không gian cũng như
thời gian không bị và cũng không gây cản trở cho những công việc khác.
- Một công việc phải đủ khối lượng cho một đơn vị làm việc trong
thời gian nhất định.
- Trong khả năng có thể phân chia mỗi việc cho một đơn vị chuyên

môn hóa đảm nhiệm, trong các trường hợp không thể bố trí tổ chức đa năng
phối hợp thực hiện.
- Tại thời điểm kết thúc các giai đoạn xây dựng công trình các công
việc liên quan cũng kết thúc tại thời điểm đó.
- Những công việc không thực hiện tại hiện trường nhưng năm trong
quy trình xây lắp cũng phải đưa vào danh mục.
- Những công việc lớn có thể chia ra thành nhiều công việc nhỏ để có
thể kết hợp thi công song song với các công việc khác để rút ngắn thời gian
thi công.
- Nhiều công việc nhỏ khối lượng ít có thể gộp lại thành một công
việc dưới một tên chung để khi thể hiện biểu đồ.
3. Xác định khối lượng công việc:
Khối lượng công việc luôn đi kèm với bản danh mục được tính xác định
trên bản vẽ thi công và thuyết minh thiết kế, đơn vị của khối lượng thường
dùng là các đơn vị đo lường. Xác định đúng khối lượng là cơ sở chọn phương
tiện, phương án thi công hợp lý. Từ đó xác định chính xác nhân lực, máy móc
và thời gian thi công để lập tiến độ thi công.
4. Chọn biện pháp kỹ thuật thi công.
Trên cơ sở khối lượng công việc và điều kiện làm việc ta chọn biện pháp
thi công ưu tiên sử dụng cơ giới sẽ rút ngắn thời gian thi công cùng tăng năng
suất lao động giảm giá thành. Chọn máy móc nên tuân theo quy tắc cơ giới
hóa đồng bộ trong một kíp máy chọn máy cho công nhân chủ đạ hay công
18
việc có khối lượng lớn trước sau đó chọn các máy móc còn lại. Trường hợp
có nhiều phương án khả thi trong chọn máy móc phải tiến hành so sánh các
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật. Sử dụng biện pháp thi công thủ công chỉ trong
trường hợp thi côn cho phép cơ giới hóa, khối lượng quá nhỏ kèm theo chi phí
tốn kém nếu dùng cơ giới khi chọn máy ngoài tính năng kỹ thuật phải phù
hợp ta cần chú ý đến năng suất và sự ảnh hưởng của biện pháp thi công đến
môi trường xung quanh.

5. Chọn thông số tiến độ ( Nhân lực, ca máy, vật liệu ).
Tiến độ phụ thuộc 3 loại thông số cơ bản đó là công nghệ, không gian và
thời gian, thông số công nghệ số bao hàm việc độc lập, khối lượng công việc,
thành phần tổ, đội biên chế, năng suất tổ, đội, thông số không gian gồm vị trí
làm việc, tuyến công tác và phân đoạn, đợt thi công, thông số thời gian gồm
thời gian thi công công việc và thời ian đưa từng phần hay toàn bộ công trình
vào hoạt động, các thông số tiến độ liên quan với nhau theo quy luật chặt chẽ,
sự thay đổi mỗi thông số sẽ làm các thông số khác nhau thay đổi theo và làm
thay đổi tiến độ thi công. Việc chọn các thông số trước tiên phải phù hợp với
công nghệ thi công sau đó là hợp lý về mặt tổ chức, tùy theo phương pháp tổ
chức người ta chọn các thông số theo những nguyên tắc:
- Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kết cấu, kiến trúc để các
phần việc thi công độc lập đảm bảo chất lượng công trình.
- Khối lượng của mỗi công việc phải đủ lớn để sử dụng có hiệu quả
năng suất máy móc, năng lực tổ đội,nhu cầu nhân lực hoàn thành công việc
xác định theo công thức:
Ld = S.V / G ( ngày công ) (1.1)
Trong đó:
V là khối lượng công ( đơn vị đo lường )
S là định mức chi phí thời gian ( giờ công )
19
G là số giờ trong mỗi ca làm việc.
Nhu cầu về ca máy để hoàn thành công việc xác định theo công thức :
M
TD
V
C
P
=
, (ca máy) (1.2)

Trong đó:
Ptd là năng suất thực dụng của một ca máy trong một ca làm việc
Trong trường hợp công việc gộp từ nhiều công việc lại ta xác định các
thông số theo định mức giá trị trung bình của các công việc thành phần theo
biểu thức:
D
n
C
L
C
=
, (ngày công)
M
m
C
C
C
=
, (ca máy) (1.3)
Trong đó:
C là khối lượng công việc được tính bằng tiền;
Cn, Cm là năng suất lao động và năng suất máy móc tính bằng đơn vị
đo tiền tệ tương ứng: giá trị Cn, Cm xác định qua thực tế thu nhập thống kê.
Nếu trong định mức và số liệu thống kê không cung cấp đầy đủ những
việc có trong danh mục, người lập số liệu phải lấy số liệu theo kinh nghiệm và
dự toán, sau đây ta tìm hiểu những nguyên tắc chung khi xác định các thông
số này:
Số loại công việc ( trong danh mục công việc ) chọn tùy theo mức độ
chuyên môn hóa của tổ đội, công việc phân công càng nhỏ sẽ tăng mức độ
chuyên môn hóa song làm cho thông số công việc tăng lên kéo dài thời hạn

thi công và tổ chức thực hiện càng phức tạp.
Biên chế ( số công nhân, máy móc ) Theo thành phần tối ưu thường thể
hiện trong định mức kỹ thuật sẽ cho năng suất cao nhất chất lượng bảo đảm,
biên chế phải tuân theo biểu thức:
20

×