Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại tổng hợp toàn thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 151 trang )




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển, đời
sống, kinh tế, văn hóa, xã hội không ngừng được nâng cao thì xây dựng cơ bản đã
trở thành một ngành hết sức quan trọng. Các sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản
không chỉ là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan
trọng về mặt kinh tế mà nó còn là các công trình thể hiện phong cách, thẩm mỹ, lối
sống của dân tộc, do vậy cũng có ý nghĩa quan trọng về văn hóa xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đang là đòi
hỏi cấp thiết ở khắp mọi nơi. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối lượng công việc
của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện
sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn (thiết kế, lập dự toán, thi
công, nghiệm thu…).
Chính vì thế, hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
vốn đã là một phần của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với các doanh
nghiệp xây lắp. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ quản
lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức… là cơ sở để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
không chỉ ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho
quản lý doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Để thực
hiện tốt chức năng đó thì công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải được cải tiến và hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, qua thời gian học tập tại Khoa
kinh tế và quản lý tại trường Đại học Thủy Lợi và thực tập tại Công ty trách nhiệm
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
hữu hạn xây dựng & thương mại tổng hợp Toàn Thắng, sự hướng dẫn tận tình của
Th.sĩ Ngô Thị Hải Châu cùng với nhân viên trong phòng Kế toán của công ty em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại tổng hợp Toàn Thắng” để
làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại tổng hợp Toàn Thắng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại
tổng hợp Toàn Thắng
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài khóa
luận của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em hi vọng nhận được sự
đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn.
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ đầy đủ Chữ viết tắt
1 Bảo hiểm xã hội BHXH
2 Bảo hiểm y tế BHYT
3 Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
4 Công cụ dụng cụ CCDC
5 Chi phí CP
6 Chi phí nhân công trực tiếp CP NCTT
7 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NVLTT
8 Chi phí sản xuất chung CP SXC
9 Chi phí sử dụng máy thi công CP SDMTC
10 Gía trị gia tăng GTGT
11 Tài khoản TK
12 Kinh phí công đoàn KPCĐ
13 Lợi nhuận LN

SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
14 Thu nhập cá nhân TNCN
14 Tài sản cố định TSCĐ
15 Thu nhập doanh nghiệp TNDN
16 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2. Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, tái tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, phát triển tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho xã hội. Xây dựng cơ bản có
những đặc trưng mà không ngành nào có được. Tiêu chuẩn hàng hóa của sản phẩm
xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình
hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu
chính là quy trình để sản xuất ra sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi
những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với
những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
Xét về mặt đặc điểm kỹ thuật, sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: Mỗi sản phẩm xây lắp có
những kết cấu kỹ, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương

pháp thi công khác nhau. Đặc điểm này hình thành nên đặc trưng,
sự khác biệt về dự toán chi phí thi công xây lắp, về vật tư, lao động,
máy móc thiết bị thi công và ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do sản phẩm xây lắp có tính
đơn chiếc nên việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm cũng
được tính cho từng sản phẩm riêng biệt.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài và thời
gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài: Đặc điểm này bắt
buộc quá trình chuẩn bị, thi công, bàn giao sản phẩm xây lắp phải
tuân thủ nghiêm ngặt những quy trình, quy phạm trong xây dựng cơ
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
bản do nhà nước ban hành và là nguyên nhân phát sinh những chi
phí thiệt hại phá đi làm lại đôi khi rất lớn. Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần xác định rõ phạm vi chi phí
liên quan, những chi phí nào được tính vào chi phí thi công xây lắp
công trình, phân tích và theo dõi được chi phí ở từng thời kỳ, từng
lần bàn giao, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và chất lượng công
trình.
- Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định: Đặc điểm này làm
cho quá trình thi công xây lắp gắn liền với những địa bàn nhất định
làm phát sinh sự di chuyển lao động, vật tư, máy móc thi công…
Đây là nguyên nhân phát sinh tính khác biệt về chi phí lao động, vật
tư, chi phí sử dụng máy móc thiết bị trong từng quá trình thi công.
Do vậy, các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng lực lượng lao
động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí
di dời.
- Về phương diện tổ chức hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp,
bên B, bên trực tiếp thực hiện các công việc cho bên chủ đầu tư giao

thầu. Để thực hiện quá trình thi công xây lắp, các đơn vị thi công
xây lắp thường tổ chức thành các đội thi công xây lắp. Đây chính là
bộ phận thực hiện hoạt động chính trong xây lắp, là trung tâm phát
sinh chi phí chủ yếu trong sản xuất xây lắp.
- Ngoài ra, trong các doanh nghiệp xây lắp, để tận dụng năng lực kinh tế hoặc
đôi khi để đảm bảo sự chủ động, đảm bảo chất lượng thi công xây lắp, các doanh
nghiệp xây lắp còn tổ chức các bộ phận phục vụ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
cho quá trình thi công xây lắp như hoạt động sản xuất các cấu kiện, bê tông, vật
liệu, cung ứng dịch vụ điện nước,
3. Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp như trên, các doanh
nghiệp xây lắp ngoài đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
bảo chất lượng các công trình. Đồng thời phải quản lý và hạch toán sao cho tiết
kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và doanh nghiệp hoạt động có
lãi. Đây là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ quan trọng của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí phát sinh: Tùy
theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp chi phí trực tiếp
hoặc gián tiếp. Áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo
đơn đặt hàng, phương pháp trực tiếp, hệ số tỷ lệ hoặc phương pháp
tính giá thành theo định mức.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân
công, sử dụng máy thi công và các dự toán, các khoản chi phí khác,
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để có biện pháp
khắc phục.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá trị công tác xây lắp, các sản phẩm

và các lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, lao
vụ tìm ra các biện pháp để hạ chi phí và giá thành một cách hợp lý
và có hiệu quả.
- Thực hiện bàn giao, thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Đầu kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Theo dõi, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ, đội trong kỳ
nhất định, kịp thời báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp.
3.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
4. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
1.2.1.1. Khái niệm của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao
gồm hai bộ phận:
Chi phí về lao động sống: là các chi phí tiền công, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí sản phẩm xây lắp.
Chi phí về lao động vật hóa: bao gồm chi phí sử dụng tài sản cố định, chi phí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… Trong chi phí về lao động vật hóa bao gồm hai
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Thực chất, chi phí là sự chuyển dịch vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá thành, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình

sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều
khoản khác nhau cả về nội dung, công dụng, vai trò, vị trí… yêu cầu quản lý với từng
loại chi phí cũng khác nhau. Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu
để quản lý, hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có rất
nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, sau đây là một vài cách phân loại chi phí sản
xuất điển hình:
• Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau. Theo cách này, chi
phí sản xuất được chia ra thành các yếu tố:
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động là nguyên vật liệu chính : gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép ; vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ thuộc tài sản cố định vât liệu sử dụng luân
chuyển như : ván, giàn giáo, cốp pha.
- Chi phí nhân công : Là toàn bộ chi phí về tiền lương chính, các khoản khác
phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả các loại TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dich vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí khác bằng tiền phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
• Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành công

tác xây dựng: Giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí phát
sinh. Từ đây đối chiếu với giá trị dự toán của công trình để có thể nhận
biết được từng khoản mục chi phí ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán
để doanh nghiệp tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí. Theo các phân
loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ kết cấu nên giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tạo
nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là các khoản chi phí về lương chính, các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia
vào xây lắp công trình, hạng mục công trình.
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí này bao gồm : tiền khấu hao
máy móc thiết bị, thuê máy, tiền lương công nhân vận hành máy thi công,
chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công để tiến hành xây lắp
các công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí liên quan tới nhiều công trình bao
gồm chi phí về tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội,
chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội …
• Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động: Giúp
nhà quản trị phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Theo các phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí bất biến:như chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà, chi phí quảng cáo,

lương nhân viên những chi phí này luôn tồn tại và mức độ hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng lên thì mức định phí tính trên một đơn vị sản phẩm sẽ
giảm dần. Nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Tổng định phí vẫn tồn tại ngay cả khi không hoạt động.
- Chi phí khả biến:như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí năng lượng Chi phí này thường tỷ lệ với mức độ hoạt
động. Tổng chi phí khả biến thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi
phí khả biến đơn vị không thay đổi khi thay đổi mức độ hoạt động. Biến phí
bằng 0, nếu không có hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện là chi phí bất
biến, khi vượt khỏi mức độ căn bản, chi phí hỗn hợp bao gồm cả chi phí khả
biến.
• Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí: Có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
chi phí sản xuất. Đặt ra yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ
chi phí để đảm bảo thông tin về độ chính xác về chi phí, lợi nhuận của
từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm và có thể dẫn đến những quyết
định khác nhau của nhà quản trị. Theo các phân loại này toàn bộ chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí riêng biệt phát sinh liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng chịu chi phí. Các khoản chi phí này có thể ghi thẳng vào từng
đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí
nhân công phụ, chi phí quảng cáo

Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất này được đáp ứng cho mục đích quản lý
hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Do vậy các
cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định.
Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1.3. Khái niệmcủa giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá có liên quan đến công việc công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành, do đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan bởi sự chuyển dịch của
giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản xuất là cần thiết tất yếu.
Mặt khác giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến tướng nhất định
nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan thể hiện hai
khía cạnh.
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội như : BHXH, BHYT, các khoản trích nộp cấp trên
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
1.2.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá thành công trình, hạng mục công trình được xem
xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau có thể phân loại giá thành
như sau :
• Theo thời điểm, nguồn số liệu để xác định, chỉ tiêu giá thành được phân
thành:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán được lập trên cơ sở các định mức và đánh giá chi phí do
Nhà nước quy định.

- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính
trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc thực hiện hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và
là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xây dựng theo công thức:
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán
công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
(tính cho từng công trình, hạng mục công trình )
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2
Giá thành dự toán
của từng công
trình, hạng mục
công trình
=
Giá trị dự toán
của từng công
trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
-

Thuế
GTGT
đầu ra

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp:
Giá thành thực tế là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất
thực tế trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định
mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh: mất mát. Hao hụt vật
tư do những nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp (phá đi làm lại).
Giá thành thực tế được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành
ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp đã xây dựng. Đây là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình xây lắp sản phẩm. Đây cũng là căn cứ
để xác định kết quả hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của doanh
nghiệp xây lắp đòi hỏi ta phải so sánh các loại giá thành với nhau nhưng đảm bảo tính
thống nhất về thời điểm và căn cứ tính toán trong quá trình so sánh. Và sự so sánh
này cần được thực hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Có thể biểu thị như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
( cho từng công trình, hạng mục công trình )
• Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp xây lắp theo dõi theo hai chỉ
tiêu: Giá thành của khối lượng hoàn thành và giá thành khối lượng
hoàn thành quy ước.
- Giá thành khối lượng hoàn thành: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm
toàn bộ định phí, biến phí thuộc chi phí NVLTT, CPBCTT, CPSXC,
máy cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Đảm bảo đúng
chất lượng, đúng kỹ thuật, đúng hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

Thông tin về giá thành khối lượng hoàn thành đóng vai trò chủ yếu trong các
quyết định mang tính chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Do đó, đây là chỉ tiêu
giá thành có ý nghĩa quan trọng trong kế toán quản trị.
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: Là khối lượng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư
nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh được kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp trong quá trình thi công
xây lắp, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng
đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. Nhưng nó lại không phản
ánh được một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục
công trình. Do đó, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời,
chính xác, toàn diện và có hiệu quả thì phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Hai yếu tố chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau, bổ sung cho nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện
mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp
xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức sau:
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là cơ sở để kế toán tập hợp và xác
định được giá thành sản phẩm hoàn thành, ngược lại dựa vào chỉ tiêu giá thành sản
phẩm doanh nghiệp có thể có những tính toán để làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm trong những kỳ kinh doanh tiếp theo.

SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2
Tổng giá
thành sản xuất
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, nhóm các hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để mở biểu, khoản, sổ
chi tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối
tượng để tăng cường công tác quản lý sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế trong doanh nghiệp. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giảm
bớt khối lượng công tác kế toán, đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được
chính xác.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi
phí sau:
- Phương pháp trực tiếp: tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí.
Chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà
không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.
Sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập
hợp cho các đối tượng có liên quan.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt
hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn
đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó.
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thì công: Phương
pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện
khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ
đội sản xuất hay khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập
hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một
số phương pháp tập hợp chi phí trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi
phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì việc tập hợp
chi phí sản xuất sẽ sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được dùng để phản ánh
tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán
hàng tồn kho.
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến
giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán
nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ

Chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên vật liệu
chính,vật liệu phụ, vật liệu kết cấu cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp.Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc
dỡ tới tận công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
• Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình nào thì phải tính trực tiếp
cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số liệu
còn lại tịa nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu xuất
sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn
vị có thế áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo
tiêu thức phân bổ hợp lý.
• Các chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho
- Phiếu đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Sổ cái TK 154, sổ chi tiết nguyên vật liệu…
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

+ Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện ở sơ đồ sau:
TK 152,141 TK 154(CP NVLTT) TK 152
Trị giá NVL dùng trực tiếp từ kho Nguyên vật liệu dùng

hoặc quyết toán tiền tạm ứng không hết nhập lại kho
TK 111,112,331
Trị giá NVL mua ngoài dùng trực
tiếp cho thi công
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính,
tiền lương phụ. Chi phí này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,
giai đoạn công việc.
• Nguyên tắc hạch toán: Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân
viên liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào phải được hạch
toán riêng cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao động, tiền
lương. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân
trực tiếp xây lắp không tính vào tài khoản này.
• Các chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hợp đồng giao khoán
- Các bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương chính, lương ngoài giờ
- Phiếu chi
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Sổ cái, sổ chi tiết TK 154 (CP NCTT)
• TK chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên sơ đồ sau:
TK 334 TK 154(CP NCTT)

Tiền lương công nhân trực tiếp thi công tại công trường
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí liên quan đến máy móc tham
gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công việc. Chi phí sử dụng
máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi
phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc
thiết bị. Chi phí sử dụng máy thi công được mở chi tiết cho từng loại máy thi công.
• Nguyên tắc hạch toán:
- Phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công của doanh
nghiệp, phải tổ chức tổ chức thi công riêng biệt chuyên thực hiện hay giao
máy thi công cho đội xây lắp.
- Không trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN trên tài khoản này.
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
- Tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng
phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị khối
lượng công việc.
• Các chứng từ, sổ sách sử dụng
- Bảng chấm công
- Giấy đề nghị cấp vật tư, hóa đơn mua hàng
- Phiếu chi
- Sổ cái, sổ chi tiết TK 154 (CP SDMTC),
• Trường hợp 1: đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng hặc có tổ chức
đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức công tác kế toán riêng. Ở
trường hợp này mọi chi phí liên quan đến đội máy thi công sẽ được tập hợp
hết vào TK 154 (CP sử dụng máy thi công.

TK 334 TK 154(CP SDMTC)
Tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
TK 152, 153, 142, 242
Trị giá NVL, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao cho máy móc thi công
TK 331, 111
Chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí khác bằng tiền phục
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
vụ cho xe máy thi công
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TH1
+ Trường hợp 2: đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng và có tổ chức công tác
kế toán riêng, lúc này, mọi chi phí liên quan đến chi phí của đội máy thi công sẽ được
hạch toán vào TK CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC chi tiết cho đội máy thi công.
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
TK 152 TK 154(CP NVLTT của MTC)
Trị giá NVL, dùng cho máy thi công
TK 334 TK 154( CP NCTT của MTC)
Lương phải trả cho CN trực tiếp điều khiển máy thi công
TK 214 TK 154( CP SXC của MTC)
Chi phí khấu hao máy móc của tổ đội máy thi công
TK 331, 111 TK 154 (CP SXC của MTC)
Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho máy thi công
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TH2
Khi kết thúc quá trình thi công thì kế toán sẽ tập hợp, phân bổ và kết chuyển

chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình vào TK
154(CP SDMTC).
Sau khi tính giá thành ca máy thì việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
cho từng đối tượng xây lắp là tùy thuộc vào mối quan hệ giữa tổ đội máy thi công
và đơn vị xây lắp.
TK 136, 133 TK 511
Doanh thu bán hàng nội bộ, thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
SV: Trần Thị Hương Lớp: 52KT2

×