Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP đại dương chi nhánh thăng long, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.62 KB, 93 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMC : Asset Management Company - Công ty Quản lý nợ
CBTD : Cán bộ Tín dụng
FDI : Foreign Direct Investment - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED : Cục dữ trữ Liên bang Mỹ
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
IMF : International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ Quốc tế
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
XLRR : Xử lý rủi ro
WTO : Word Trade Origanization – Tổ chức Thương mại Thế giới
i
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên bảng Trang
Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức của NHTMCP Đại Dương chi nhánh Thăng
Long 34
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Đại Dương –
Chi nhánh Thăng Long 38
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn của Oceanbank Chi nhánh Thăng
Long 40
Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đại Dương Chi
nhánh Thăng Long 44
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế NHTMCP Đại Dương Chi nhánh
Thăng Long năm 2011 – 2013 50
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ NHTMCP Đại Dương Chi
nhánh Thăng Long 2011-2013 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang


Bảng 2.1. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng 42
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tại NHTMCP Đại Dương Chi nhánh Thăng
Long 46
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHTMCP Đại Dương Chi nhánh
Thăng Long năm 2011 - 2013 49
Bảng 2.4: Dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Đại Dương Chi
nhánh Thăng Long 52
Bảng 2.5. Kết quả phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Đại Dương
chi nhánh Thăng Long 58
Bảng 2.6. Bảng phân loại nợ quá hạn trong tổng dư nợ của NHTMCP
Đại Dương Chi nhánh Thăng Long 61
từ năm 2011 – 2012 61
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này không chỉ có sự nỗ lực của bản thân mà em
còn được giúp đỡ rất nhiệt tình từ nhiều tổ chức và cá nhân khác nhau. Một
trong số tổ chức cá nhân đó là:
Ban lãnh đạo Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần Đại Dương chi nhánh
Thăng Long cũng như các anh chị trong phòng Tín dụng đã giúp đỡ em rất nhiệt
tình, ngân hàng đã tạo môi trường thực tế cho em được thực hành những kiến
thức lý thuyết mà em đã được học ở trường. Trong suốt quá trình thực tập tại
ngân hàng, các anh chị đã hướng dẫn và chỉ bảo cho em biết công việc của một
nhân viên tài chính cần có kiến thức thực tế gì.
Và tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn hết sức tận
tình của Cô giáo – ThS.Trịnh Thị Hường và các thầy cô trong khoa Tài chính –
Ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện bài viết của mình một
cách tốt nhất. Do thời gian viết bài còn ít, kiến thức của bản thân còn hạn chế
nên bài viết không thể tránh khỏi được những sai sót, em rất mong nhận được sự
chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô để em hoàn thành bài viết của mình đạt
kết quả tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, từ chính sách nới lỏng tiền tệ của Chính phủ,
hệ thống Ngân hàng tăng rất nhanh cả về số lượng và quy mô tài sản. Ngân hàng
là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Với vai trò
của mình, các Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại, luôn không
ngừng phấn đấu để phát triển, khẳng định vị thế của chính mình và góp sức
trong việc phát triển nền kinh tế. Với sự chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương
cũng như sự phát triển và hoạt động có hiệu của các Ngân hàng thương mại mà
đã huy động được một lượng vốn lớn, đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất
nước, cũng như cung cấp các dịch vụ, tiện ích về Ngân hàng - Tài chính cho
khách hàng góp phần đưa đất nước phát triển theo hướng hiện đại, theo kịp với
trình độ của thế giới.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh về số lượng đã không đi kèm với chất
lượng, nhiều Ngân hàng với năng lực quá yếu, tài chính và tín dụng siêu nhỏ,
công tác quản trị lỏng lẻo, bộc lộ nhiều bất cập và chứa đựng nhiều rủi ro tài
chính, gây ảnh hưởng xấu đến toàn hệ thống tài chính, tín dụng của nước ta. Đặc
biệt là vấn đề "nợ xấu" gây ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành, làm cho tình
hình tài chính của các Ngân hàng thương mại trở nên yếu kém, khả năng cạnh
tranh giảm sút. Nhất là hiện nay khi chúng ta trở thành thành viên chính thức
của WTO thì vấn đề này đã gây ra nhiều thách thức trong việc cạnh tranh với
nước ngoài, tăng rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, giảm lòng tin khách hàng và
tất nhiên ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước. Phòng ngừa và xử lý nợ
xấu đang là một vấn đề cần thiết không chỉ để khai thông các điểm nghẽn mà
còn tạo ra niềm tin và tạo không khí kinh doanh mới.
Nhận định được những vai trò quan trọng của việc phòng ngừa và xử lý nợ
xấu đã nói trên, đã tạo cho em niềm say mê tìm tòi nghiên cứu, đồng thời với sự
hướng dẫn nhiệt tình và đóng góp quý báu của giảng viên hướng dẫn Th.S Trịnh

Thị Hường cùng sự giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Dương đã giúp em lựa chọn chuyên đề: “Phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương chi nhánh Thăng Long, Hà Nội”
iv
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý luận chung về vấn đề nợ xấu trong hoạt
động tín dụng của các NHTM, cùng với việc phân tích thực trạng quản lý nợ xấu
tại NHTMCP Đại Dương chi nhánh Thăng Long, Hà Nội. Từ đó đề xuất những
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây là những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro
tín dụng, thực trạng công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Đại
Dương chi nhánh Thăng Long, Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu vào nội dung phòng ngừa và xử lý nợ
xấu, không bao gồm tất cả các vấn đề quản trị rủi ro tín dụng.
+ Nghiên cứu và thu thập số liệu về công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu
tại NHTMCP Đại Dương chi nhánh Thăng Long, Hà Nội trong khoảng thời gian
từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ kết hợp một số phương pháp:
- Phương pháp khai thác số liệu thứ cấp: Dựa trên nguồn tài liệu có được từ
ngân hàng trong 3 năm 2011 - 2013, gồm có: Báo cáo Kiểm toán độc lập, Bảng
cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh Em đã đánh giá được phần nào tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013.
- Phương pháp so sánh: Từ số liệu thực tế từ các bản báo cáo có được từ
ngân hàng, em đã lập bảng so sánh về tình hình công tác phòng ngừa và xử lý nợ
xấu của NHTMCP Đại Dương năm 2011 – 2013, sau đó phân tích đưa ra những
nhận xét cụ thể.

- Phương pháp phân tích: Dựa vào số liệu, cũng như thực trạng của ngân
hàng, từ đó nhìn nhận, đánh giá và phân tích tình hình hoạt động, công tác
phòng ngừa và xử lý nợ xấu của ngân hàng trong 3 kỳ gần nhất. Xét xem ngân
hàng đã hoạt động tốt về mảng nào, chưa tốt về mảng nào, mặt tốt thì nên phát
huy, còn mặt chưa tốt thì tìm hiểu xem lý do vì sao chưa tốt, từ đó tìm ra biện
pháp phù hợp nhất để điều chỉnh.
v
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng về công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại
NHTMCP Đại Dương chi nhánh Thăng Long, Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phòng ngừa và xử lý nợ
xấu tại NHTMCP Đại Dương chi nhánh Thăng Long, Hà Nội.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lí luận
và năng lực bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những
sai sót, thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các
thầy cô để em được hoàn thiện bài viết của mình đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
vi
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số đối
tượng tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên
cạnh đó luôn có một số đối tượng tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện

tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được
dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn
và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ
tín dụng.
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu, nó xuất phát từ gốc la tinh
CREDITUM có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Theo cách
biểu hiện này thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hoàn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Mác cho rằng : "Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu".Có thể hiểu tổng quát về khái
niệm tín dụng : Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
(dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng sau một
thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, tín dụng là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính
cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi xuất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi
vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một
bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng
buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.
1
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những chức năng
cơ bản của Ngân hàng. Đối với hầu hết các Ngân hàng ở Việt Nam thì hoạt động
tín dụng chiếm hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến 2/3
tổng thu nhập của Ngân hàng. Tuy vậy, rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng lại tập

trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi Ngân hàng rơi vào trạng thái khó khăn
thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong
quá trình cho vay của Ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng. Nói một cách khác là khách
hàng đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không
tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai
hẹn.Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn tiềm ẩn
nguy cơ xảy ra tổn thất, một Ngân hàng mặc dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng
nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư vào một nhóm khách hàng hay
một loại nghành nghề. Cách hiểu này giúp cho các Ngân hàng chủ động trong
phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bào bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.
Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi Ngân hàng.
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng
tín dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và
ngược lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn
và có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tuy nhiên, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng xảy ra,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất.
2
Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước: “ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.1.3. Khái niệm nợ xấu của Ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng
còn được xem như một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lợi trong kinh doanh
Ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng tựu trung lại

rủi ro tín dụng có thể được hiểu là việc Ngân hàng không thể thu hồi được toàn
bộ gốc và lãi khi khoản vay đến hạn. Và khi một khoản vay không thể thu hồi
hay có nguy cơ không thể thu hồi nợ gốc và lãi thì người ta gọi đây là một khoản
nợ xấu.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về nợ xấu, sau đây là một số quan
điểm về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam:
1.1.3.1. Theo quốc tế
Theo một số tiêu chí của NHTW Liên minh châu Âu: Nợ xấu trong hoạt
động kinh doanh của NHTM không chỉ có những khoản vay quá hạn thông
thường không có khả năng thu hồi theo hợp đồng mà còn có các khoản nợ chưa
quá hạn nhưng tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc có thể không thanh toán đầy đủ
gốc và lãi cho Ngân hàng.
Theo quan điểm của Phòng thống kê – liên hiệp quốc: Về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS: nợ xấu là những khoản nợ quá hạn
trên 90 ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.
Ngoài ra hiện nay còn có một định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 vừa được chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) công bố tháng 12 năm 1999 và sau 2 lần chỉnh sửa (lần 1 vào tháng 12
3
năm 2000, lần 2 vào tháng 12 năm 2003) và được khuyến cáo áp dụng ở một số
nước phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả
năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc
chưa quá hạn. Phương pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường
là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (xếp
hạng khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng
việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được ủy ban kế toán

quốc tế tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh.
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Nợ xấu có nhiều tên gọi khác nhau như: nợ không lành mạnh, nợ có vấn đề,
nợ khó đòi, nợ không thể đòi…nhưng nhìn chung nợ xấu là các khoản nợ có một
hoặc tất cả các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các
cam kết này đã đến hạn ít nhất 90 ngày.
- Tình hình tài chính khách hàng có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng
Ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá giá trị phát
mãi không đủ để trả nợ gốc và lãi.
1.2. Các dấu hiệu của khoản nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Thực tế cho thấy việc thất bại trong hoạt động kinh doanh thường được
biểu hiện qua một vài dấu hiệu báo động. Có những dấu hiệu mờ nhạt, có những
dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu
ban đầu của khoản vay có vấn đề và có những hành động cần thiết để ngăn ngừa
và xử lí chúng. Các dấu hiệu của khoản tín dụng có vấn đề có thể được chia
thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình để cung cấp cho Ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm:
- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
4
- Khó khăn trong thanh toán lương.
- Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động có khả năng thanh toán
nợ khi đến hạn.
- Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.

- Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ
khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,…
Phương thức tài chính:
- Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất (ví dụ: thường xuyên sử
dụng nghiệp vụ factoring…)
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, …
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lí của khách
hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống điều hành luôn bất đồng vì mục đích, quản trị, điều hành độc đoán
hoặc quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
- Được hoạch định bởi HĐQT hoặc giám đốc điều hành ít hay không có
kinh nghiệm
- Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
5
Có các chi phí quản lí bất hợp lí: tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng
như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám
đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại biểu
hiện:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.

- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, mất nhà cung ứng hoặc khách
hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh, thay đổi thị hiếu…
- Những thay đổi từ chính sách của nhà nước như: chính sách thuế, điều
kiện thành lập và hoạt động…
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sữa chữa, thay thế.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về xử lí thông tin tài chính kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo
tài chính.
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
- Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
- Tăng doanh số nhưng giảm lãi hoặc không có lãi.
- Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
- Lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán, …
Những dấu hiệu phi tài chính khác: là dấu hiệu mà mắt thường cán bộ tín
dụng có thể nhận biết dược như:
- Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ nhà kinh doanh cũng biểu
hiện những điều đó.
- Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.
- Nơi lưu trữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng, lạc hậu…
1.3. Phân loại nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Phân loại theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Trên cơ sở tổng hợp và phát triển các tiêu chí phân loại nợ của các Ngân
hàng và các quốc gia, tại báo cáo của viện tài chính quốc tế (IIF) vào tháng 6
6
năm 1999 đã đưa ra các tiêu chí chung nhất về phân loại nợ. Theo đó, các khoản
cấp tín dụng phân thành năm nhóm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn – standard),
Nhóm 2 (nợ cần chú ý - watch), Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn-substandard),
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful), Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss) và nợ xấu (bad debt)
là các khoản nợ bị phân loại từ nhóm 3 trở đi, cụ thể như sau:

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn – substandard): việc trả nợ đầy đủ và đúng
hạn bị nghi ngờ do thiếu các điều kiện bảo đảm (ví dụ như giá trị vốn tự có của
người vay hoặc thế chấp); hay nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn trên 90 ngày. Các
khoản nợ này này có những yếu kém được xác định rõ ràng, có khả năng đưa
đến mất mát nếu không được sữa chữa.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful): có tất cả các nhược điểm của nợ nhóm 3,
cộng thêm các nhược điểm nữa làm cho việc thu hồi hoặc thanh toán toàn bộ
khoản nợ trở nên rất nghi ngờ và không chắc chắn; và/hoặc nợ lãi hoặc gốc đã
chậm thanh toán quá 180 ngày. Trong danh mục cấp tín dụng của Ngân hàng,
khoản nợ này được đánh giá là bị suy giảm nhưng chưa mất toàn bộ.
Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss): các khoản nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và/hoặc lãi đã chậm thanh toán quá một năm.
1.3.2 Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết định 18/2007/QĐ – NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Căn cứ vào kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xác định rủi ro
đối với từng khách hàng, TCTD phân loại khách hàng vào các nhóm nợ tương
ứng và thực hiện trích lập dự phòng theo quy định, theo đó các khoản nợ vay tại
Ngân hàng được phân thành 5 nhóm: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ
cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn).
Cách phân loại này được sử dụng chính thức trong báo cáo tài chính của
các TCTD, trên hệ thống thông tin tín dụng CIC,trong việc trích lập dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng hàng tháng, hàng quý tại TCTD,… Các tổ chức tín dụng
khác nhau có tiêu chuẩn phân loại nợ khác nhau, theo phương pháp định tính,
theo phương pháp định lượng.
7
 Phân loại nhóm nợ theo định tính
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và/hoặc lãi khi đến hạn và có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi.

Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): là các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất
cao, không thể thu hồi toàn bộ và TCTD sẽ dự trù sẽ phải gánh chịu tổn thất cho
khoản nợ gốc và/hoặc lãi khi đã tính đến giá trị thực tế của tài sản đảm bảo.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ được đánh giá là
không còn khả năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như: phát mại tài sản đảm
bảo, tố tụng…
 Phân loại nhóm nợ theo định lượng
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Các khoản nợ được gia hạn lần đầu;
Các khoản nợ nhóm 1, 2 nhưng được miễn, giảm lãi (gồm: lãi phạt chậm
trả, lãi trong hạn, lãi quá hạn) do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản
thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn dưới 30 ngày (được tính từ
ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng.
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ
TCTD tham gia hợp vốn), khi có bất kỳ khoản nợ nào phân loại vào nhóm 3 thì
phải phân loại toàn bộ dư nợ thuộc nhóm 1,2 còn lại của khách hàng vào nhóm 3
Các khoản nợ thuộc nhóm 1,2 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân
loại nợ nhóm 3 khi:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng tương ứng với mức độ rủi ro thuộc nhóm 3.
- Các khoản nợ của khách hàng tại các TCTD khác bị phân loại vào nhóm 3
(nếu có thông tin).
8
- Các chỉ tiêu tài chính hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm
liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm với mức độ rủi ro
thuộc nhóm 3.
- Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ, kịp thời và trung thực các

thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng.
Các khoản nợ khác được chuyển sang nhóm 3 do hội đồng tín dụng/ ban tín
dụng (nếu có) hoặc các cấp có thẩm quyền quyết định.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại khoản nợ lại lần thứ hai.
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản
thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày
(được tính từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại
bảng).
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ
TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ khoản vay nào bị phân loại vào
nhóm 4 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1, 2, 3 của khách hàng phải được
phân loại vào nhóm 4.
Các khoản nợ nhóm 1, 2, 3 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại
vào nợ nhóm 4.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả
nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
9
Các khoản nợ cơ cấu lại tời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên (kể cả khoản nợ
chưa bị chuyển nợ quá hạn lần nào hoặc đã chuyển nợ quá hạn nhiều lần)
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản
thanh toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 91 ngày trở lên (được tính

từ ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng).
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ
TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kì một khoản vay nào bị phân loại
cào nhóm 5 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1,2,3,4 của khách hàng phải
được phân loại vào nhóm 5.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ nhóm 1,2,3,4 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại
vào nhóm 5.
1.4. Vai trò của việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
1.4.1. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo bởi nó vi
phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn, dẫn đến vi phạm đặc trưng
thứ hai, tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin. Khi tỷ lệ nợ xấu này mà
cao thì nó sẽ gây những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với nền kinh tế và
chính bản thân Ngân hàng.
1.4.1.1. Tác động đến hoạt động của NHTM
 Nợ xấu xuất hiện tức là Ngân hàng không thu hồi đủ vốn bỏ ra cho vay,
tỏng khi chi phí dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận Ngân hàng, giảm tích lũy
để đầu tư mới. Nợ xấu gia tăng có khi còn làm cho Ngân hàng thua lỗ do bị
thâm hụt vào nguồn vốn cho vay. Đến một lúc nào đó, Ngân hàng không thể trả
cho người gửi tiền khi đến hạn, Ngân hàng sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng
thanh toán. Trước tình hình này, Ngân hàng buộc phải đi vay tại các TCTD khác
hoặc chịu sự can thiệp của NHNN, hoặc có thể đi đến phá sản.
 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng cao sẽ làm uy tín của Ngân hàng
giảm, dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu cao còn hạn chế khả
năng cho vay của Ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh
của Ngân hàng.
10
 Mặt khác, nợ xấu sẽ làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn

của các tổ chức tín dụng, giảm vòng quay vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của Ngân hàng.
1.4.1.2. Tác động đến người đi vay
Nợ xấu là gánh nặng buộc người vay phải giải quyết trong tình trạng tài
chính không tốt, tạo áp lực trả nợ cho các doanh nghiệp, do đó có thể dẫn đến
việc ra quyết định kinh doanh sai lầm.
Người vay không hoàn trả nợ đúng hạn, mang lại nợ xấu cho Ngân hàng sẽ
mất uy tín và mất điểm trong hệ thống xếp hạng của các NHTM. Điều này ảnh
hưởng nghiêm trọng đến việc tìm nguồn vốn tài trợ sau này của người đi vay.
Ngoài ra, việc không thanh toán được món nợ vay của NHTM, người đi
vay còn đứng trước nguy cơ bị thanh lý tài sản đem đi thế chấp, cầm cố nghiêm
trọng hơn là rơi vào tình trạng phá sản.
1.4.1.3. Tác động đến nền kinh tế nói chung
Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM mà còn tác động
xấu đến nền kinh tế, điều này thể hiện:
Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao sẽ gây tâm lý hoang mang cho
người gửi tiền. Hiệu ứng rút tiền ồ ạt có thể sẽ làm cho Ngân hàng mất khả năng
thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Hoạt động Ngân hàng lại mang tính hệ
thống, một Ngân hàng đổ vỡ, sẽ kéo theo sự đổ vỡ hàng loạt các Ngân hàng
khác. Các chủ thể trong nền kinh tế tham gia vào quá trình thanh toán nội đãi
hoặc thanh toán quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng sẽ không tin tưởng vào
uy tín của Ngân hàng điều này có thể dẫn đến việc ký kết các hợp đồng thương
mại, hoặc phải thanh lý hợp đồng trước hạn,…
Nợ xấu tăng cao làm hạn chế khả năng cho vay của Ngân hàng trong khi
nhu cầu của các chủ thể nền kinh tế là rất lớn dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất,
lãng phí cơ sở vật chất, thất nghiệp gia tăng…ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc
độ tăng trưởng nền kinh tế.
Nợ xấu gia tăng dẫn đến Ngân hàng có thể bị phá sản, từ đó sẽ tạo hiệu ứng
lan truyền, suy giảm hệ thống tài chính và to lớn hơn là khủng hoảng tài chính.
11

Mặt khác, tỷ lệ nợ xấu tăng cao thể hiện sự kém hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của NHTM, gây ra sự thiếu tin tưởng của công chúng vào Ngân
hàng thương mại, tỷ lệ huy động vốn từ dân cư thấp, dẫn đến tỷ lệ tích lũy nội
bộ thấp, Ngân hàng không có đủ nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư
dài hạn, đồng thời làm cho tăng trưởng có xu hướng lệ thuộc vào nước ngoái,
làm cho nợ nước ngoài càng tăng.
Tóm lại, có thể nói nợ xấu là vấn đề nhức nhối của mọi nền kinh tế của các
NHTM cũng như là người đi vay. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong giai
đoạn hiện nay là một minh chứng rõ nhất về ảnh hưởng của nợ xấu. Nhận thức
được điều này, việc nâng cao hiệu quả công tác ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt
động của NHTM là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2. Vai trò của phòng ngừa và xử lý “ nợ xấu” tại Ngân hàng thương mại
Thế giới hiện nay là thế giới của toàn cầu hóa và hội nhập hóa, Việt Nam
cũng không nằm ngoài quy luật này. Ngày 11/06 Việt Nam chính thức gia nhập
WTO - Tổ chức thương mại thế giới, đánh dấu bước ngoặt lớn của nền kinh tế
Việt Nam khi bước vào một sân chơi mới đồng thời đặt ra nhiều cơ hội nhưng
cũng đối đầu với nhiều thách thức. Cải cách khu vực Ngân hàng là một trong
những chủ trương cải cách hàng đầu mà Chính phủ luôn theo đuổi với mục đích
từng bước hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. Bởi vậy, vấn đề nợ xấu
lớn trong các Ngân hàng là một thách thức trên con đường hội nhập. Có xử lí
được vấn đề này, năng lực đấu tranh của các Ngân hàng thương mại mới được
cải thiện. Sau năm 2010, các hạn chế, phân biệt giữa Ngân hàng trong và ngoài
nước bị xóa bỏ, chấm dứt sự bảo hộ của nhà nước, các Ngân hàng thương mại sẽ
thực sự đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt. Do đó, ngay từ bây giờ, giải quyết
những tồn tại, hạn chế trong hệ thống Ngân hàng thương mại là rất cấn thiết,
đặc biệt là vấn đề phòng ngừa và xử lý nợ xấu cần được quan tâm, chú ý hơn.
1.5. Chức năng của phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
 Đối với NHTM
+ Giảm thiểu rủi ro cho NHTM như rủi ro mất vốn, giảm lợi nhuận của
Ngân hàng.

12
+ Đảm bảo được tính thanh khoản của Ngân hàng khi nợ xấu xày ra, làm
tăng tốc độ chu chuyển vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
+ Phòng ngừa và xử lý nợ xấu tốt, có hiệu quả sẽ làm đảm bảo uy tín cho
Ngân hàng, tạo lập được lòng tin giữa khách hàng với Ngân hàng. Từ đó, giúp
Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn và tạo ra được nhiều lợi nhuận.
 Đối với khách hàng
+ Giúp cho các nhóm khách hàng cả cá nhân và các doanh nghiệp kinh
doanh một cách hiệu quả, có lãi và không bị phá sản.
+ Đảm bảo cho doanh nghiệp (là bên đi vay) hoạt động có hiệu quả để trả
nợ cho Ngân hàng, không phát sinh nợ xấu
 Đối với nền kinh tế
+ Việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu giúp tạo ra một nền kinh tế ổn định và
phát triển.
+ Tạo cơ hội chiếm lĩnh thị trường tài chính tiền tệ
+ Tăng sự ổn định cho hệ thống tài chính, đồng thời làm giảm nguy cơ
khủng hoảng.
1.6. Nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
1.6.1. Nội dung phòng ngừa và xử lý nợ xấu
Phòng ngừa và xử lí nợ xấu trong NHTM là tổng thể hoạt động của Ngân hàng
nhằm làm giảm thiểu việc phát sinh nợ xấu hay khả năng xuất hiện nợ xấu thông qua
vận dụng các công cụ, biện pháp trước, trong và sau quá trình cấp tín dụng.
1.6.1.1. Phòng ngừa nợ xấu
Phòng ngừa nợ xấu là quá trình sử dụng các công cụ, biện pháp trước, trong
và sau quá trình cấp tín dụng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất việc phát sinh
nợ xấu.
 Trước cho vay
Công tác thẩm định bên vay cần được đẩy đủ, chính xác:
- Pháp lý : loại hình bên vay, đại diện pháp lý của bên vay có đúng và đủ
thẩm quyền đại diện ký kết các hợp đồng tín dụng,hợp đồng thế chấp và chiệu

trách nhiệm với nghĩa vụ nợ vay bằng tài sản đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo : Là biện pháp đảm bảo khỏan vay, do đó,tính khả
mại,giá trị định giá và tỷ lệ cho vay phải phù hợp, đủ thời gian để Ngân hàng xữ
lý để thu hồi nợ vay,bảo hiểm tài sản cầm cố phải được mua đầy đủ trước khi
13
giải ngân (rũi ro về cháy, mất mát, hư hỏng,….việc này quan trọng đối với tài
sản là hàng hóa cầm cố), chất lượng từ cổ phiếu đem cầm cố nếu có…
- Tình hình kinh doanh: Mục đích đánh giá doanh nghiệp này đang ở giai
đoạn nào của sự phát triễn=> cho vay giai đoạn này có phù hợp không (ví du:
DN khởi sự nên hạn chế cho vay, vì chưa nắm thị trường,chưa có doanh thu,
tính khả thi của dòng tiền đảm bảo trả nợ chưa được rõ ràng. Thông thường cấp
tín dụng cho doanh nghiệp hoặc động từ 2 năm trở lên, ban lãnh đạo là người có
kinh nghiệm trong ngành đang kinh doanh từ 3 năm trở lên.
- Báo cáo tài chính : Đây là ngôn ngữ của kinh doanh, những con số chỉ
cho ta thấy những gì bên vay cung cấp có phù hợp tương ứng với những chỉ số
tài chính hay chưa, báo cáo chính xác, minh bạch, phương pháp ghi nhận
đúng .Tình hình tài chính có bị mất cân đối không,thanh khoản và dòng tiền có
đảm bảo đủ trả nợ ngắn hạn và dài hạn đến hạn trả không, đòn bẩy tài chính có
cao quá không ?, tỷ lệ vốn vay quá cao, mất cân đối (vay ngăn hạn đầu tư trung
dài hạn).Đánh giá hiệu quả dự án so với đòn bẩy tài chính có phù hợp không, so
với việc góp vốn có an toàn không? Điều này dẫn tới khả năng trả nợ và ảnh
hưởng đến nợ quá hạn.
Những điểm này giúp cho Ngân hàng đánh giá năng lực tài chính của bên
vay để tránh việc tài trợ vốn không đúng mục đích, hoặc tránh tài trợ cho doanh
nghiệp có tình hình tài chính không khỏe mạnh
- Thông tin ngành và chính sách: Các ngành nghề nằm trong chủ trương
ưu tiên của chính phủ, chính sách kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp vay không? Nếu đối tượng vay kinh doanh một nghành nghề không được
chính phủ cho phép kinh doanh thì không nên cho đối tượng đó vay vốn. Điều
này giúp chúng ta phòng ngừa được rủi ro.

- Các mặt khác: Thị trường hoạt động, tính ổn định, đối thủ, đối tác, cung
ứng đầu vào của bên vay có ổn định không? có bị làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh của bên vay không. Nếu một thì trường kinh doanh ổn định không bị chi
phối bởi các yếu tố khách quan như lạm phát, tỷ lệ lãi suất… thì việc kinh doanh
của bên vay sẽ không gặp khó khăn trắc trở, điều này làm cho người đi vay có
cơ hội tạo ra doanh thu và lợi nhuận để có thể trả lại khoản vay cho Ngân hàng,
14
tuy nhiên, thị trường không phải lúc nào cũng ổn định mà nó có sự biến động
liên tục, lên xuống không ngừng.
 Sau khi giải ngân:
- Kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích: Tránh trường hợp sử dụng
vào việc khác không tạo ra nguồn thu từ việc sử dụng vốn vay, vay để trả nợ bên
ngòai, trả nợ Ngân hàng khác (đảo nợ, đảo chấp ). Việc sử dụng vốn cho vay
không đúng mục đích này làm phương án cho vay không đúng, dẫn đến quá hạn.
- Kiểm sóat dòng tiền của doanh nghiệp: Đây là động tác quan trong và
cần giám sát thường xuyên .Giám sát bằng công cụ về quản lý dòng tiền cash in,
cash out . Dòng tiền được giải ngân và chuyển khỏan đúng mục đích vay theo
phương án bên vay đã trình bày với Ngân hàng, dòng tiền có từ doanh thu, phải
đảm bảo giám sát thời hạn khi nào tiền về, kỳ hạn dòng tiền phù hợp với kỳ hạn
khế ước vay, giám sát chất lượng khỏan phải thu ….đặc biệt là dòng tiền thu từ
hoặt động trả chậm: LC trả chậm, mua bán trả chậm do đầu tư công nợ,đầu tư
thị trường.
- Đánh giá giá trị tài sản đảm bảo: Có bị giảm giá trị sau thời gian cho
vay đến mức không đảm bảo dư nợ cho vay?, thông thường với vay trung hạn 1
năm định giá lại 1 lần, ngắn hạn 6 tháng 1 lần, hoặc tùy loại tài sản đảm bảo mà
có biện pháp kiểm tra thường xuyên (ví dụ tài sản là hàng hóa cầm cố thì phải
kiểm kê số lượng và chất lượng hàng thường xuyên định kỳ hàng tháng thông
qua báo cáo nhập, xuất, tồn của doanh nghiệp ). Việc này đảm bảo rằng trong
mọi thời điểm dư nợ luôn được đảm bảo hòan tòan bằng tài sản đang có giá trị
của bên vay.

- Trích lập dự phòng: Hoạt động tín dụng có rủi ro đặc thù cao, trích dự
phòng do đó phải bắt buộc,được thực hiện nhưng 1 khỏan dự phòng rủi ro trong
danh mục đầu tư của Ngân hàng, cụ thể là dự phòng cho các khỏan vay và
tương đương cho vay(bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh tóan, cam kết LC …) .
Rủi ro của Ngân hàng là hoạt động mang tính tiềm ẩn và rũi ro kỳ hạn, do đó
việc trích lập dự phòng, phản ánh như 1 khoảng chi phí trong giai đoạn trích lập
và sử dụng quỹ dự phòng này khi có biến cố không thu được các khoản đã cho
15
vay. Nợ xấu sẽ được xữ lý bằng quỹ dự phòng nếu xảy ra. Theo quy định hiện
hành, các chủ nợ (Ngân hàng, DN) phải trích lập dự phòng đối với nợ phải thu
quá hạn thanh toán từ trên 3 tháng và nợ phải thu chưa quá hạn, nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán. Đối với những
khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không có khả năng thu hồi, chủ nợ
phải sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính để bù
đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của DN. Ngoài ra, chủ
nợ còn tiếp tục phần theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán
trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ.
1.6.1.2. Xử lý nợ xấu
Xử lý nợ xấu là những hoạt động của Ngân hàng được triển khai khi nợ xấu
đã phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ
phổ biến như: đòi nợ, tái cấu trúc các khoản nợ, bán nợ, phong tỏa tài sản người
vay, thanh lý tài sản thế chấp, gán nợ, xiết nợ, yêu cầu bồi thường từ những
người có trách nhiệm liên đới, sữ dụng quỹ dự phòng tài chính hoặc xử lý từ dự
phòng rủi ro tín dụng và các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
Nợ xấu xảy ra, có nhiều nguyên nhân: khách quan (thiếu hiểu biết của bên
vay,vượt tầm kiểm soát của Ngân hàng, yếu tố bên ngoài khác…), chủ quan
( bên vay không tuân thủ các quy định quản lý nợ vay của Ngân hàng, hoặc
Ngân hàng đã không giám sát chặt chẽ tính tuân thủ các bên vay trong suốt thời
gian sử dụng vốn).
Khi xử lí các khoản nợ xấu, Ngân hàng thương mại sẽ xử lý theo các cách sau:

- Dùng quỹ dự phòng để xứ lý: Thực hiện đúng quy định hoạt động của
luật tổ chức tín dụng là việc sử dụng quỹ dự phòng trước đó đã trích lập để trang
trải các khỏan nợ không thu hồi được.
- Cơ cấu nợ: Trong trường hợp nợ xấu là khách quan, và trong tương lai
bên vay có khả năng trả được nợ : Ví dụ cty trong 3 tháng nữa hàng sẽ được
xuất hết và tiền sẽ thanh toán 1 lần, công ty cung cấp cho Ngân hàng thấy được
điều này.Thì việc xữ lý nợ xấu này có thể dùng biện pháp gia hạn nợ thêm 3
tháng. Từ đó đề ra giải pháp cơ cấu nợ phù hợp với tình hình hoạt động của bên
16
vay, tạo điều kiện cho bên vay khôi phục hoạt động để có dòng tiền trả nợ cho
Ngân hàng.Trong điều kiện khác có thể tiếp tục hổ trợ thêm vốn để bên vay
xoay vòng nhanh hơn, nắm bắt cơ hội tốt hơn để trả nợ nhanh cho Ngân hàng.
Việc cơ cấu luôn dựa trên tìm năng các doanh nghiệp là tốt, tính khả thi các
dự án, phương án kinh doanh trong thời gián tới, các khó khăn của doanh nghiệp
chỉ là khách quan và tạm thời, những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có ảnh
hưởng lớn đến nhiều bên hoặc có sự yêu cầu hổ trợ của chính phủ từ những
ngành nghề trọng yếu, đặc thù của địa phương, quốc gia…
- Các hoạt động thúc tiêu thụ hàng hóa: Các doanh nghiệp tự động cắt lỗ,
thông qua việc giảm giá hàng bán, chiết khấu, tăng cường các hoạt động bán
hàng, kết hợp sự hổ trợ từ cơ quan nhà nước, Ngân hàng.Đây là những hành
động cụ thể để doanh nghiêp có thể quay vòng vốn nhanh nhất, và thóat ra khỏi
sự đóng băng, chôn vốn, ảnh hưởng đến uy tín, và cần thực hiện việc này càng
sớm càng tốt.
- Thu hồi nợ thông qua việc xữ lý tài sản đảm bảo: Có 2 cách
+ Tối ưu nhất và là việc thuyết phục bên vay tự nguyện bán tài sản để trả
nợ vì: biện pháp này ít tốn kém chi phí nhất, rút ngắn thời gian xữ lý làm giảm
bớt việc phải trả lãi,giảm thiệt hại thật nhanh nhất cho cả 2 bên.
+ Khởi kiện trong trường hợp bên vay không tự nguyện bán tài sản : Biện
pháp này rất mất thời gian vì phải trải qua nhiều thủ tục pháp lý phức tạp, mà
việc chậm trễ càng kéo dài thì chất lượng tài sản ngày càng giảm, nợ xấu lại có

nguy cơ tăng thêm .Như vậy các để thực hiện bước này, thì đầu tiên việc thế
chấp tài sản đảm bảo phải đảm bảo về an tòan pháp lý cao (các điều khoản trong
hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp luôn chặc chẻ), việc đăng ký giao dịch
đảm bảo phải có trước khi cho vay (đảm bảo tính ưu tiên trả nợ cho Ngân hàng
khi xữ lý tài sản) …Các thủ tục khởi kiện cần được xúc tiến nhanh nhất để tránh
thiệt hại: Rút ngắn thời gian từ lúc khởi kiện đến lúc thì hành án, thời hạn xác
định giá bán, thời hạn giảm giá, đấu giá tài sản, sự phối hợp tốt giữa Ngân hàng
và cơ quan nhà nước trong việc thu giữ tài sản.
- Hạn chế phát sinh: Rút kinh nghiệm và hạn chế tối đa những trường hơp
tương tự trong tương lai, hoặc công tác quản lý nợ vay tốt hơn để tránh việc lập lại.
- Các chính sách hổ trợ của nhà nước
17
+ Xây dựng khuôn khổ pháp lý mạnh, hoạt động thông suốt các khâu trong
quá trình xữ lý tài sản bảo đảm để trả nợ.
+ Bán nợ cho công ty thuộc bộ tài chính –công ty AMC: Hướng này chỉ
thực hiện được khi nhà nước có thành lập công ty này để chuyển việc đánh giá lại
khỏan nợ và mua nợ, khuyến khích mua bán trái phiếu doanh nghiệp và mua bán
nợ. Các giải pháp này giúp thúc đẩy sự phát triễn của thị trường mua bán nợ,
ngòai ra có tác động đến việc khôi phục và lưu thông tài sản vơi giá trị trị tốt nhất.
+ Hoán đổi nợ thành vốn cổ phần: giải pháp cho cả Ngân hàng và doanh
nghiệp, thường được áp dụng cho những nước có nền tài chính phát triễn và đi
kèm là định chế pháp luật minh bạch, tạo điều kiện cho sự khôi phục và phát
triễn. So với điều kiện ở Việt Nam, có thể áp dụng cho những doanh nghiệp lớn,
có ảnh hưởng, uy tín.
+ Hộ trợ giới thiệu hoặc động bán nợ lại cho các nhà đầu tư có tìm lực.
+ Ngoài ra, chính phủ hổ trợ vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu,
chứng nhận mua nợ từ việc mua nợ lại. Điều này giúp sạch bảng cân đối tài sản,
tăng trưởng tín dụng trở lại, ngoài ra, các giấy tờ này các Ngân hàng có thể cầm
cố để vay từ NHNN khi cần vốn.
1.6.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả phòng ngừa và xử lý nợ xấu

1.6.2.1. Tiêu chí đáng giá kết quả phòng ngừa nợ xấu
a. Sự thay đổi trong cơ cấu các nhóm nợ xấu
Theo tiêu chí này, tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong tổng
dư nợ giảm so với hai nhóm còn lại; tỷ lệ nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trong tổng
dư nợ giảm so với tỷ lệ nợ nhóm 3.
b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
Mức giảm tỷ lệ nợ xấu = Tỷ lệ nợ xấu chưa thu hồi – Tỷ lệ nợ xấu đã thu hồi
18

×