Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

giải pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng công thương chi nhánh khu công nghiệp bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 85 trang )


i

















































ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH.








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



GIẢI PHÁP NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG
NGHIỆP BÌNH DƯƠNG

Ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH






GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH : Đỗ Lê Duy
MSSV: 506401018
Lớp : 06VQT1


TP.Hồ Chí Minh, 2010


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hổ trợ từ Thầy
hƣớng dẫn là TS.Phan Đình Nguyên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích
nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu có phát hiện bất kỳ sự

gian lận nào của tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng, cũng nhƣ kết
quả luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 29 tháng 12 năm 2010.
Sinh viên

ĐỖ LÊ DUY



























iii
LỜI CẢM ƠN

_Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể cán bộ - công nhân viên tại
Ngân hàng Vietinbank chi nhánh KCN Bình Dƣơng, đặc biệt các anh chị làm việc ở
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo luận văn tốt
nghiệp này.
_Tôi cũng xin cám ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản trị kinh doanh và thầy TS.Phan
Đình Nguyên là ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo luận văn tốt
nghiệp này.
_Do kiến thức có hạn và chƣa có kinh nghiệm nên không tránh khỏi sự thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự cố vấn của quý thầy cô và đóng góp ý kiến của
các bạn, để bài luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Lê Duy






















iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LÀM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.


………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………

………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………

Tp Hồ Chí Minh, ngày ……. Tháng …….năm…….












v
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 2
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 2
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng 2
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng 3
1.1.2.3 Căn cứ bảo đảm tín dụng 3
1.1.2.4 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng 3
1.1.2.5 Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả 3

1.1.3 Quy trình tín dụng 4
1.2 NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.2.1 Khái niệm nợ xấu 4
1.2.1.1 Theo Quốc tế 4
1.2.1.2 Ở Việt Nam 5
1.2.2 Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu 5
1.2.3 Phân loại nợ xấu 8
1.2.3.1 Phân loại theo chuẩn mực kế toán quốc tế 8
1.2.3.2 Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và quyết
định 18/2007/QĐ – NHNN của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. 8
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu 11
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía các NHTM 11
1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 12
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan 13
1.2.5 Tác động của nợ xấu 13
1.2.5.1 Tác động đến hoạt động của NHTM 13
1.2.5.2 Tác động đến ngƣời đi vay 14
1.2.5.3 Tác động đến nền kinh tế nói chung 14
1.2.6 Phƣơng pháp ngừa và xử lý nợ xấu 15
1.2.6.1 Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của ban Basel 15

vi
1.2.6.2 Các mô hình và biện pháp xử lý nợ xấu 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGỪA, XỬ LÝ
NỢ XẤU TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH
DƯƠNG 22
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VIETINBANK 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VIETINBANK 23
2.1.2 Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thƣơng chi nhánh khu công nghiệp Bình
Dƣơng 25

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi Nhánh KCN
Bình Dƣơng 27
2.1.2.3 Những nghiệp vụ chính tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh
KCN Bình Dƣơng 28
2.1.2.4 Kết quả hoạt động của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh KCN
Bình Dƣơng 29
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH KCN BÌNH DƢƠNG 33
2.2.1 Các sản phẩm tín dụng 33
2.2.1.1 Các sản phẩm dành cho cá nhân 33
2.2.1.2 Các sản phẩm dành cho doanh nghiệp 35
2.2.2 Quy trình tín dụng 37
2.2.3 Kết quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi
nhánh KCN Bình Dƣơng 38
2.2.3.1 Tình hình dƣ nợ chung của hoạt động tín dụng 38
2.2.3.2 Kết quả dƣ nợ tính dụng theo thời hạn 39
2.2.4 Kết quả doanh số cho vay của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi
nhánh KCN Bình Dƣơng 39
2.2.5 Tình hình doanh số thu nợ 41
2.3 THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ BIỆN PHÁP NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
VIETINBANK 42
2.3.1 Quy trình quản lý và xử lý các khoản vay có vấn đề 42

vii
2.3.2 Trách nhiệm của các bộ có liên quan trong việc phòng ngừa nợ xấu tại
Vietinbank 47
2.3.3 Các biện pháp xử lý nợ vay có vấn đề và xử lý tổn thất tính dụng 49
2.3.4 Thực trạng nợ xấu 53
2.4 MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG VIỆC NGĂN NGỪA, XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI

VIETINBANK VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ 55
2.4.1 Một số hạn chế trong việc ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại Vietinbank 55
2.4.1.1 Về biện pháp phòng ngừa 55
2.4.1.2 Về biện pháp xử lý 56
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trong biện pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại
Vietinbank 57
2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía Vietinbank 57
2.4.2.2 Nguyên nhân từ các nhân tố khác 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHU CÔNG
NGHIỆP BÌNH DƯƠNG 60
3.1 Định hƣớng phát triển của NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh KCN
Bình Dƣơng trong thời gian sắp tới 61
3.2 Giải pháp với NHTMCP Công Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp
Bình Dƣơng 61
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng 61
3.2.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng và xử lý nợ xấu 62
3.2.2.1 Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng 62
3.2.2.2 Tăng cƣờng công tác kiểm tra của ngân hàng 63
3.2.2.3 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 63
3.2.2.4 Các biện pháp xử lý 63
3.2.3 Một số giải pháp khác 64
3.2.3.1 Nâng cao chất lƣợng của hệ thống thông tin tín dụng, đặc biệt là thông tin
qua báo chí nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng 64
3.2.3.2 Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng 65
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 66
3.3.1 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 66

viii
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho ngân hàng 66

3.3.1.2 NHNN cần có những quy định cụ thể nhằm đa dạng hóa các biện pháp xử lý
nợ của NHTM 67
3.3.1.3 Thành lập tổ chức bảo hiểm rủi ro tín dụng 68
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà nƣớc, Chính Phủ, Chính quyền 69
3.3.2.1 Cần sớm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện một chƣơng trình kiểm
soát ngân hàng mới từ phía nhà nƣớc 69
3.3.2.2 Nhà nƣớc cần có quy định cụ thể và bắt buộc trong việc tăng vốn tự có của
các NHTM nhằm tăng thêm tiềm lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và sức đề
kháng của hệ thống ngân hàng trƣớc những biến động của thị trƣờng 69
3.3.2.3 Kiên quyết đặt ngân hàng vào đúng vị trí, chức năng của nó 70
3.3.2.4 Cần tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, rõ ràng hơn trong việc xử lý nợ 70
3.3.2.5 Mở rộng thị trƣờng mua bán nợ, từ đó hình thành và phát triển một thị
trƣờng mua bán nợ 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

























ix
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Vietinbank : VietNam joint stock Commercial Bank for Industry and Trade

NHTM : ngân hàng thƣơng mại

NHTMCP CT VN : ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Việt Nam

NHCT VN : Ngân hàng công thƣơng Việt Nam

TCTD : tổ chức tín dụng

DNNN : doanh nghiệp nhà nƣớc

CBTD : Cán bộ tín dụng

IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế


IIF : Viện tài chính quốc tế

HĐQT : Hội đồng quản trị

KCN : khu công nghiệp

HĐTD : Hợp đồng tín dụng

TSĐB : Tài sản đảm bảo

NHCV : Ngân hàng cho vay















x
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy động 2007 – 2009


Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn.

Bảng 2.3 Tổng dƣ nợ của hoạt động tín dụng năm 2007 – 2009

Bảng 2.4 Tình hình dƣ nợ theo thời gian

Bảng 2.5: Bảng tốc độ tăng trƣởng doanh số cho vay

Bảng 2.6: Bảng cơ cấu cho vay theo thời hạn vay 2007 – 2009

Bảng 2.7 Bảng tốc độ tăng trƣởng doanh số thu nợ 2007 – 2009

Bảng 2.8 tình hình phân loại nợ tại Chi nhánh

Bảng 2.9 Biến động nợ xấu, nợ quá hạn qua các thời kỳ

















xi
LỜI MỞ ĐẦU


Trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
ngành ngân hàng càng nắm giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó không
chỉ là cầu nối để chuyển vốn trong nền kinh tế mà nó còn đƣợc dùng nhƣ một công
cụ vĩ mô để Chính phủ và Nhà nƣớc có thể quản lý nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng
từ lâu đã quan tâm không ít đến vấn đề nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng và sau khi cuộc khủng hoảng toàn cầu, từ bài học về sự sụp đổ hàng loạt các
định chế tài chính lớn trên thế giới, rung động không chỉ ở nền kinh tế số thế giới là
Hoa Kỳ mà toàn bộ nền kinh tế thế giới phải chịu hậu quả nặng nề từ nó. Một phần
không nhỏ của cuộc khủng khoảng tài chính và phá sản hàng loạt các ngân hàng tại
Mỹ và Châu Âu là do nợ xấu. Thấy đƣợc tầm quan trọng của việc nghiên cứu biện
pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, em đã
quyết định lựa chọn đề tài khóa luận này để có thể đóng góp một phần hết sức nhỏ
bé của mình vào việc hoàn thiện hơn các biện pháp để ngăn ngừa và xử lý nợ xấu
tại Chi nhánh ngân hàng Công thƣơng Bình Dƣơng và hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung.

Với hy vọng tìm hiểu rõ hơn về thực trạng nợ xấu tại Vietinbank chi nhánh
KCN Bình Dƣơng, tìm ra nguyên nhân thực sự dẫn đến thực trạng trên, điểm mạnh
và điễm yếu trong chính sách của ngân hàng trong việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu,
trên cơ sở đó đƣa ra một số kiến nghị của mình nhằm hoàn thiện hơn các biện pháp
này.

Đề tài khóa luận “Giải pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu tại ngân hàng Công
Thƣơng chi nhánh KCN Bình Dƣơng“ gồm 3 phần:


Chƣơng 1: Tín dụng ngân hàng và nợ xấu tại các Ngân hàng thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng nợ xấu và các biện pháp ngăn ngừa, xử lý nợ xấu tại
Vietinbank Chi nhánh KCN Bình Dƣơng.

Chƣơng 3: Giải pháp ngừa và xử lý nợ xấu tại Vietinbank Chi nhánh KCN Bình
Dƣơng.




Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 1








CHƢƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.











Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 2
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la-tinh là credo có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, trên thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau, ngay
cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có
một nội dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì
tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác) trong đó chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi
giữa một bên là ngân hàng một bên là những người đi vay – đây là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ đôi bên cùng có lợi, đối tượng vay
mượn ở đây là tiền tệ, “theo Linh, (2009), Nghiệp vụ tín dụng cho doanh nghiệp”
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất phong phú và đa dạng nên tín dụng ngân

hàng có nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng phân loại cho vay dựa vào căn cứ sau đây:
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng:
Tín dụng cho kinh doanh bất động sản gồm các khoản vay tài trợ mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản khác…
Tín dụng cho công nghiệp và thương mại: là loại cho vay giúp các doanh nghiệp
trang trải các chi phí trong sản xuất.
Tín dụng cho nông nghiệp: là loại cho vay để hỗ trợ nông dân trang trải các chi
phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động
Tín dụng cho các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 3
Tín dụng cho lĩnh vực dịch vụ: bao gồm cấp tín dụng cho các loại hình kinh
doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, internet…
Tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân như: mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải
chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Ví dụ: Đáp ứng cho
nhu cầu mua các vật dụng trong gia đình, nộp học phí cho con cái, nhu cầu trả
lương cho công nhân viên của DN, nhu cầu mua nguyên vật liệu, bổ sung vốn lưu
động,…
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Ví dụ:
mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua nhà, sửa nhà, mua ô tô,…

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ví dụ: bổ sung tài sản
cố định, hiện đại hóa trang thiết bị, đầu tư cơ sở sản xuất mới, đầu tư vào dự án
lớn…
1.1.2.3 Căn cứ bảo đảm tín dụng
Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay có sự bảo đảm của tài sản thế chấp, cầm cố
hay có bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2.4 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Tín dụng trả góp: là loại cho vay khách hàng phải trả hết gốc và lãi các kỳ hạn
đã xác định.
Tín dụng phi trả góp: gốc trả 1 lần khi đáo hạn, lãi trả 1 lần hoặc nhiều lần.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 4
1.1.3 Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.(TS.Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại, www.SAGA.vn)
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao

chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
 Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong
hoạt động tín dụng.
 Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.2 NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm nợ xấu
Tín dụng là một hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng còn
được xem như một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lợi trong kinh doanh ngân hàng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhưng tựu trung lại rủi ro tín dụng có
thể được hiểu là việc ngân hàng không thể thu hồi được toàn bộ gốc và lãi khi
khoản vay đến hạn. Và khi một khoản vay không thể thu hồi hay có nguy cơ không
thể thu hồi nợ gốc và lãi thì người ta gọi đây là một khoản nợ xấu.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về nợ xấu, sau đây là một số quan điểm
về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam:
1.2.1.1 Theo quốc tế:
Theo một số tiêu chí của NHTW Liên minh châu Âu: Nợ xấu trong hoạt động
kinh doanh của NHTM không chỉ có những khoản vay quá hạn thông thường không
có khả năng thu hồi theo hợp đồng mà còn có các khoản nợ chưa quá hạn nhưng
tiềm ẩn các rủi ro dẫn đến việc có thể không thanh toán đầy đủ gốc và lãi cho ngân
hàng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 5
Theo quan điểm của Phòng thóng kê – liên hiệp quốc: Về cơ bản một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa
thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS: nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên
90 ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.
Ngoài ra hiện nay còn có một định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 vừa được chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) công
bố tháng 12 năm 1999 và sau 2 lần chỉnh sửa (lần 1 vào tháng 12 năm 2000, lần 2
vào tháng 12 năm 2003) và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào
đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản
vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng
tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (xếp hạng khách hàng). Hệ thống này được
coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, nó đang được ủy ban kế toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh.
1.2.1.2 Ở Việt Nam
Nợ xấu có nhiều tên gọi khác nhau như: nợ không lành mạnh, nợ có vấn đề, nợ
khó đòi, nợ không thể đòi…nhưng nhìn chung nợ xấu là các khoản nợ có một hoặc
tất cả các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn ít nhất 90 ngày.
- Tình hình tài chính khách hàng có chiều hướng xấu dẫn tới có khả năng
Ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá giá trị phát mãi
không đủ để trả nợ gốc và lãi.
1.2.2 Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu
Thực tế cho thấy việc thất bại trong hoạt động kinh doanh thường được biểu
hiện qua một vài dấu hiệu báo động. Có những dấu hiệu mờ nhạt, có những dấu
hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có cách nhận ra những dấu hiệu ban đầu
của khoản vay có vấn đề và có những hành động cần thiết để ngăn ngừa và xử lí
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1


Trang 6
chúng. Các dấu hiệu của khoản tín dụng có vấn đề có thể được chia thành các nhóm
sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình để cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm:
- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
- Khó khăn trong thanh toán lương.
- Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động có khả năng thanh toán nợ
khi đến hạn.
- Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí.
- Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi
đến hạn.
Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,…
Phƣơng thức tài chính:
- Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất (ví dụ: thường xuyên sử dụng
nghiệp vụ factoring…)
- Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
- Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu, …
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lí của khách
hàng:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 7
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành. Hệ
thống điều hành luôn bất đồng vì mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá
phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
- Được hoạch định bởi HĐQT hoặc giám đốc điều hành ít hay không có kinh
nghiệm
- Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
Có các chi phí quản lí bất hợp lí: tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như
thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có
cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và chi phí cá nhân.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại biểu hiện:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng
lớn, thêm đối thủ cạnh tranh, thay đổi thị hiếu…
- Những thay đổi từ chính sách của nhà nước như: chính sách thuế, điều kiện
thành lập và hoạt động…
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sữa chữa, thay thế.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về xử lí thông tin tài chính kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn các báo cáo tài
chính.
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
- Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
- Tăng doanh số nhưng giảm lãi hoặc không có lãi.
- Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
- Lượng hàng hóa tăng nhanh hơn doanh số bán, …

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 8
Những dấu hiệu phi tài chính khác: là dấu hiệu mà mắt thường cán bộ tín dụng
có thể nhận biết dược như:
- Những vấn đề về đạo đức, thậm chí dáng vẻ nhà kinh doanh cũng biểu hiện
những điều đó.
- Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.
- Nơi lưu trữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng, lạc hậu…
1.2.3 Phân loại nợ xấu
1.2.3.1 Phân loại theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Trên cơ sở tổng hợp và phát triển các tiêu chí phân loại nợ của các Ngân hàng và
các quốc gia, tại báo cáo của viện tài chính quốc tế (IIF) vào tháng 6 năm 1999 đã
đưa ra các tiêu chí chung nhất về phân loại nợ. Theo đó, các khoản cấp tín dụng
phân thành năm nhóm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn – standard), Nhóm 2 (nợ cần chú
ý - watch), Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn-substandard), Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-
doubful), Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss) và nợ xấu (bad debt) là các khoản nợ bị phân
loại từ nhóm 3 trở đi, cụ thể như sau:
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn – substandard): việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn bị
nghi ngờ do thiếu các điều kiện bảo đảm (ví dụ như giá trị vốn tự có của người vay
hoặc thế chấp); hay nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn trên 90 ngày. Các khoản nợ này này
có những yếu kém được xác định rõ ràng, có khả năng đưa đến mất mát nếu không
được sữa chữa.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ-doubful): có tất cả các nhược điểm của nợ nhóm 3, cộng
thêm các nhược điểm nữa làm cho việc thu hồi hoặc thanh toán toàn bộ khoản nợ
trở nên rất nghi ngờ và không chắc chắn; và/hoặc nợ lãi hoặc gốc đã chậm thanh
toán quá 180 ngày. Trong danh mục cấp tín dụng của ngân hàng, khoản nợ này
được đánh giá là bị suy giảm nhưng chưa mất toàn bộ.
Nhóm 5 (nợ tổn thất-loss): các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng

thu hồi gốc và/hoặc lãi đã chậm thanh toán quá một năm.
1.2.3.2 Nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết định 18/2007/QĐ – NHNN của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Căn cứ vào kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xác định rủi ro đối
với từng khách hàng, TCTD phân loại khách hàng vào các nhóm nợ tương ứng và
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 9
thực hiện trích lập dự phòng theo quy định, theo đó các khoản nợ vay tại ngân hàng
được phân thành 5 nhóm: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý),
nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn).
Cách phân loại này được sử dụng chính thức trong báo cáo tài chính của các
TCTD, trên hệ thống thông tin tín dụng CIC,trong việc trích lập dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng hàng tháng, hàng quý tại TCTD,… Các tổ chức tín dụng khác nhau
có tiêu chuẩn phân loại nợ khác nhau, theo phương pháp định tính, theo phương
pháp định lượng.
 Phân loại nhóm nợ theo định tính
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và/hoặc lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): là các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất cao,
không thể thu hồi toàn bộ và TCTD sẽ dự trù sẽ phải gánh chịu tổn thất cho khoản
nợ gốc và/hoặc lãi khi đã tính đến giá trị thực tế của tài sản đảm bảo.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ được đánh giá là không còn
khả năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như: phát mại tài sản đảm bảo, tố tụng…
 Phân loại nhóm nợ theo định lượng
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;

Các khoản nợ được gia hạn lần đầu;
Các khoản nợ nhóm 1, 2 nhưng được miễn, giảm lãi (gồm: lãi phạt chậm trả, lãi
trong hạn, lãi quá hạn) do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng;
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh
toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn dưới 30 ngày (được tính từ ngày
TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng.
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả khoản nợ TCTD
tham gia hợp vốn), khi có bất kỳ khoản nợ nào phân loại vào nhóm 3 thì phải phân
loại toàn bộ dư nợ thuộc nhóm 1,2 còn lại của khách hàng vào nhóm 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 10
Các khoản nợ thuộc nhóm 1,2 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại nợ
nhóm 3 khi:
- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng tương ứng với mức độ rủi ro thuộc nhóm 3.
- Các khoản nợ của khách hàng tại các TCTD khác bị phân loại vào nhóm 3
(nếu có thông tin).
- Các chỉ tiêu tài chính hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên
tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm với mức độ rủi ro thuộc nhóm
3.
- Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ, kịp thời và trung thực các
thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
Các khoản nợ khác được chuyển sang nhóm 3 do hội đồng tín dụng/ ban tín
dụng (nếu có) hoặc các cấp có thẩm quyền quyết định.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại khoản nợ lại lần thứ hai
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh
toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày (được tính từ
ngày TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ
TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kỳ khoản vay nào bị phân loại vào
nhóm 4 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1, 2, 3 của khách hàng phải được phân
loại vào nhóm 4;
Các khoản nợ nhóm 1, 2, 3 mà TCTD có đủ căn cứ đánh giá và phân loại vào nợ
nhóm 4.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 11
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đã
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2;
Các khoản nợ cơ cấu lại tời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên (kể cả khoản nợ chưa bị
chuyển nợ quá hạn lần nào hoặc đã chuyển nợ quá hạn nhiều lần)
Các khoản nợ TCTD phải trả thay (đối với các khoản bảo lãnh), các khoản thanh
toán (đối với cam kết ngoại bảng) đã quá hạn từ 91 ngày trở lên (được tính từ ngày
TCTD buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo các cam kết ngoại bảng);
Đối với khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên tại TCTD (kể cả các khoản nợ
TCTD tham gia cho vay hợp vốn), khi có bất kì một khoản vay nào bị phân loại cào
nhóm 5 thì toàn bộ dư nợ còn lại thuộc nhóm 1,2,3,4 của khách hàng phải được

phân loại vào nhóm 5;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Các khoản nợ nhóm 1,2,3,4 mà TCTD có đủ căn cứ đánh gía và phân loại vào
nhóm 5.
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Một thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình xét duyệt cho vay của CBTD có cẩn
thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa nhưng vẫn không tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy,
nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM ngoài từ phía chủ quan của ngân hàng
thương mại mà còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng vay vốn và các yếu tố
khách quan bên ngoài.
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía các NHTM
- Do sự yếu kém về trình độ phân tích tài chính của CBTD dẫn đến không có
khả năng nhận diện được rủi ro, thực hiện chưa nghiêm túc các quy định cho vay, ,
đánh giá sai về khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của khách hàng.
- Sự sa sút về đạo đức của CBTD và người phê duyệt tín dụng, thiếu tinh thần
trách nhiệm, có tình cho vay vì lợi ích riêng.
- Hạn chế về khả năng quản trị:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 12
 Đưa ra các chính sách tín dụng không hợp lý.
 Thiết lập quy trình tín dụng không chặt chẽ còn có sơ hở
 Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn
kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Ngân hàng chưa có được cơ chế ràng buộc nghiêm khắc về trách nhiệm đối
với những người thực hiện công tác cho vay như chịu trách nhiệm về tài sản, luật
pháp liên quan đến khoản nợ xấu của ngân hàng hoặc làm thất thoát vốn của ngân
hàng…đây là một sự yếu kém trong chính sách tín dụng của các ngân hàng thương
mại. Nếu người ra quyết định cho vay không hoặc ít chịu trách nhiệm không chịu

bất cứ ràng buộc nào về quyết định của mình thì CBTD sẽ có thể không cần quan
tâm nhiều đến công tác thẩm định, phân tích…và đây là một trong những nguyên
nhân gây ra nợ xấu tại các ngân hàng.
- Hệ thống thông tin còn kém, chất lượng thong tin không tốt dẫn đến quá
trình phân tích bị sai lệch, đánh giá sai về khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Khách hàng vay vốn cố ý không cung cấp các thông tin không trung thực về
tình hình tài chính của mình cho ngân hàng, điều nay dẫn đến việc thẩm định khả
năng trả nợ của khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không chính xác
và rủi ro tín dụng chắn chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc quá dàn trải dẫn
đến thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả;
- Khách hàng hạn chế năng lực quản lý, kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn không
cân đối, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài với chi phí sử dụng vốn
cao;
- Người vay không có thiện chí trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ
ngân hàng.
- Người đi vay bị thất nghiệp, bị mất việc làm, tai nạn lao động,…hoặc bất cứ
một sự cố nào đó cũng có thể làm mất khả năng trả nợ của khách hàng
Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông tin qua quá trình
thẩm định, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cả trước, trong
và sau khi cho vay, nhưng cũng có những khả năng mà ngân hàng không thể tiên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên
SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 13
liệu trước được trong quá trình thẩm định dẫn tới khả năng bị mất vốn của ngân
hàng.
1.2.4.3 Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên: khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh

daonh như: thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,…có thể làm phá sản
cả một hệ thống kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế
thua lỗ, mất khả năng trả nợ.
Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng
và tất yếu là sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Môi trường pháp lý, chính sách: các chính sách vĩ mô của Chính Phủ cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu Chính Phủ theo đuổi mục tiêu
tăng trưởng kinh tế sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng
chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, hoặc thay đổi trong các cơ chế chính sách của chính phủ như: thay đổi
quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách thuế,…làm ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh của người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của khách
hàng đối với ngân hàng sẽ giảm.
Môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay còn chưa đầy đủ, rõ ràng, Vấn đề này
gây rất nhiêu khó khăn cho các NHTM trong việc ngăn ngừa, phân loại và xử lý các
khoản nợ xấu. Hành lang pháp lí liên quan tới tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập,
các quy định về kế toán, kiểm toán chưa đủ khả năng và hiệu lực buộc các doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán chính xác, kịp thời gây nhiều khó khăn trong việc
thẩm định cho vay của ngân hàng.
1.2.5 Tác động của nợ xấu
1.2.5.1 Tác động đến hoạt động của NHTM
 Nợ xấu xuất hiện tức là ngân hàng không thu hồi đủ vốn bỏ ra cho vay, tỏng
khi chi phí dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận ngân hàng, giảm tích lũy để đầu
tư mới. Nợ xấu gia tăng có khi còn làm cho ngân hàng thua lỗ do bị thâm hụt vào
nguồn vốn cho vay. Đến một lúc nào đó, ngân hàng không thể trả cho người gửi tiền
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Đình Nguyên

SVTH: ĐỖ LÊ DUY – MSSV: 506401018 – 06VQT1

Trang 14
khi đến hạn, ngân hàng sẽ lâm vào tình cảnh mất khả năng thanh toán. Trước tình
hình này, ngân hàng buộc phải đi vay tại các TCTD khác hoặc chịu sự can thiệp của
NHNN, hoặc có thể đi đến phá sản.
 Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tăng cao sẽ làm uy tín của ngân hàng giảm,
dẫn đến việc thu hút nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu cao còn hạn chế khả năng cho vay
của ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
 Mặt khác, nợ xấu sẽ làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của
các tổ chức tín dụng, giảm vòng quay vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng.
1.2.5.2 Tác động đến người đi vay
Nợ xấu là gánh nặng buộc người vay phải giải quyết trong tình trạng tài chính
không tốt, tạo áp lực trả nợ cho các doanh nghiệp, do đó có thể dẫn đến việc ra
quyết định kinh doanh sai lầm.
Người vay không hoàn trả nợ đúng hạn, mang lại nợ xấu cho ngân hàng sẽ mất
uy tín và mất điểm trong hệ thống xếp hạng của các NHTM. Điều này ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc tìm nguồn vốn tài trợ sau này của người đi vay.
Ngoài ra, việc không thanh toán được món nợ vay của NHTM, người đi vay còn
đứng trước nguy cơ bị thanh lý tài sản đem đi thế chấp, cầm cố nghiêm trọng hơn là
rơi vào tình trạng phá sản.
1.2.5.3 Tác động đến nền kinh tế nói chung
Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM mà còn tác động xấu
đến nền kinh tế, điều này thể hiện:
Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao sẽ gây tâm lý hoang mang cho người gửi
tiền. Hiệu ứng rút tiền ồ ạt có thể sẽ làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, có
thể dẫn đến phá sản. Hoạt động ngân hàng lại mang tính hệ thống, một ngân hàng
đổ vỡ, sẽ kéo theo sự đổ vỡ hàng loạt các ngân hàng khác. Các chủ thể trong nền

kinh tế tham gia vào quá trình thanh toán nội đãi hoặc thanh toán quốc tế thông qua
hệ thống ngân hàng sẽ không tin tưởng vào uy tín của ngân hàng điều này có thể
dẫn đến việc ký kết các hợp đồng thương mại, hoặc phải thanh lý hợp đồng trước
hạn,…

×