Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Thiết kế hồ chứa nước pu nhí phương án i ” thuộc xã pú nhi, huyện điện biên đông, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.82 KB, 79 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
LỜI CẢM ƠN.
Trong suốt 14 tuần làm đồ án tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần
Mạnh Tuân cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa và trong bộ môn, đến nay em đã hoàn thành đồ
án tốt nghiệp của mình với đề tài được giao: “Thiết kế hồ chứa nước Pu Nhí phương án I ” thuộc xã Pú Nhi,
Huyện Điện Biên Đông, Tỉnh Điện Biên
Đồ án giải quyết các vấn đề sau:
Thiết kế sơ bộ công trình đầu mối
Tính toán lựa chọn phương án hợp lý
Thiết kế kỹ thuật phương án chọn
Tính toán kết cấu
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Tuân và các thầy cô đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án để em có thể hoàn thành đồ án này.
Do thời gian có hạn cũng như còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên không tránh khỏi sai sót. Kính
mong các thầy cô góp ý để đồ án được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày…tháng…năm 2014
SVTH: Lương Thị Thu Bình 1 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13


14
15
16
17
18
19
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
TIẾN ĐỘ ĐỒ ÁN
TUẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
• Điều kiện tự nhiên.
• Bố trí tổng thể công trình đầu mối.
TUẦN 2: XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CỦA HỒ CHỨA
• Tính toán điều tiết hồ,xác định mực nước chết và mực nước dâng
bình thường.
• Tính toán điều tiết lũ, xác định mực nước lũ thiết kế.
TUẦN 3+4: THIẾT KẾ ĐẬP DÂNG
• Xác định cao trình đỉnh đập.
• Các thiết bị chống thấm cho thân và nền đập.
• Tính thấm qua đập và qua nền.
• Kiểm tra ổn định cho đập đất.
TUẦN 5+6: THIẾT KẾ ĐƯỜNG TRÀN
• Bố trí chung cho đường tràn.
• Tính toán thủy lực đường tràn.
• Cấu tạo các bộ phận của đường tràn.
• Kiểm tra ổn định tường bên ngưỡng tràn.
TUẦN 7+8: THIẾT KẾ CỐNG NGẦM LẤY NƯỚC.
• Chọn tuyến cống và hình thức cống.
• Thiết kế kênh hạ lưu cống.
• Tính toán khẩu diện cống.
• Xác định chiều cao cống và cao trình đặt cống.

• Kiểm tra khả năng chảy và tiêu năng sau cống.
• Chọn cấu tạo cống.
TUẦN 9+10: TÍNH TOÁN KẾT CẤU CỐNG NGẦM.
• Cấp công trình và lựa chọn kết cấu.
• Các trường hợp tính toán.
• Xác định ngoại lực tác dụng lên cống.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 2 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
• Xác định nội lực cống theo phương ngang.
• Tính toán bố trí thép cho trần cống.
• Tính toán bố trí thép cho thành bên.
• Tính toán bố trí thép cho bản đáy cống.
• Tính toán cốt thép ngang.
• Tính toán kiểm tra nứt.
• Tính kết cấu theo phương dọc.
TUẦN 11 : ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.
• Nhận xét cơ bản.
• Những tác động có lợi.
• Những tác động có hại.
TUẦN 12 : TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH.
• Khối lượng đào.
• Khối lượng đắp.
TUẦN 13 : VẼ BẢN VẼ
TUẦN 14 : CHUẨN BỊ BẢO VỆ THỬ VÀ NỘP ĐỒ ÁN.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 3 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
MỤC LỤC
SVTH: Lương Thị Thu Bình 4 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
CHƯƠNG 1 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1 Vị trí và nhiệm vụ công trình
1.1.1 Vị trí địa lý
Hồ chứa nước Pu Nhí dự kiến xây dựng nằm trên suối Pu Nhí, thuộc địa
phận bản Pu Nhí A - xã Pú Nhi - huyện Điện Biên Đông - tỉnh Điện Biên.
Cách thị xã Điện Biên 20km, cách thị trấn Na Son 23km rất thuận tiện cho
xây dựng công trình.
Vị trí cụm đầu mối có toạ độ: 21
0
30' vĩ độ Bắc.

103
0
07' kinh độ Đông
1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo
Suối Pu Nhí là một nhánh chính của sông Pu Nhí, phát nguyên từ dãy núi
Pu Huốt xã Mường Phăng, huyện Điện Biên. Xung quanh lưu vực là núi cao
bao bọc, thung lũng chật hẹp, càng về hạ lưu gần bản Pu Nhí A thung lũng
được mở rộng có chỗ tới 0,9km, nhưng tại cuối bản suối bị thắt lại bới hai
dãy núi có cao độ +1248 có khả năng tạo thành một lòng hồ chứa nước
tương đối tốt.
Đặc điểm địa hình khu vực cụm công trình đầu mối tương đối hẹp, mái
dốc của các sườn núi thay đổi từ 50
0
đến 65
0
. Với các khu tưới do bị các dãy
núi phân chia thành các mảnh nhỏ chạy dọc các thung lũng ven suối, xung
SVTH: Lương Thị Thu Bình 5 Lớp : 54LT-C1
VỊ TRÍ HỒ CHỨA
PU NHÍ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
quanh bị bao bọc bởi các dãy núi, các thửa ruộng kiểu này phân bố trên hầu
hết các bản của xã Pú Nhi.
Vùng hưởng lợi của công trình bao gồm hai khu tưới chính là :
- Khu tưới Pu Nhí C nằm ở hạ lưu công trình cách cụm công trình đầu mối
1,2km. Cao trình mặt đất tự nhiên tại khu tưới thay đổi từ 1108 đến 800. Độ
dốc mặt đất tự nhiên tại khu tưới thay đổi từ 3-5.
- Khu tưới sau đập dâng Tạ Té B chạy dọc theo lòng suối. Cao trình mặt đất
tự nhiên tại khu tưới thay đổi từ 720 đến 530. Độ dốc mặt đất tự nhiên tại
khu tưới thay đổi từ 3-5. Cả hai khu tưới này đều nằm ven suối Pu Nhí có
địa hình dốc. Với địa hình như trên các khu tưới bị phân tán hình thành các
bậc thang nhỏ, diện tích khu tưới được phân bổ trên một diện rộng.
1.1.3 Tài liệu khảo sát địa hình
+ Đo nối chuyển cao tọa độ công trình về hệ cao tọa độ VN2000.
+ Đo vẽ bình đồ: Công trình trên kênh (TL 1/200), Nhà quản lý (TL 1/200),
Đường thi công và đường liên xã (TL1/1000), Bãi vật liệu đất đắp (TL
2000).
+ Cắt dọc, cắt ngang các hạng mục: Đập, tràn, cống lấy nước, tuyến kênh
chính và công trình trên kênh, Đường thi công và đường liên xã, Đường
điện quản lý.

+ Cắm tim tuyến các hạng mục công trình; cắm mốc biên giải phóng mặt
bằng.
1.1.4 Điệu kiện địa chất và địa chất thủy văn
a. Khu vực hồ chứa
• Đặc điểm địa chất.
• Phân vùng I:
Khu vực có địa hình khá bằng phẳng hoặc dốc thoải trải dọc về hai phía
thuộc thềm dọc theo suốí Pu Nhí và chi lưu của nó, phạm vi phân bố có dạng
hẹp và kéo dài. Đất đá phía trên là các thành tạo bồi, lũ tích sông (a,pQ) với
thành phần chính sét pha, cát pha lẫn sét bụi đến cuội sỏi; thành phần hạt nhỏ
là thạch anh và phenspát. Chiều dày của tầng này thay đổi từ 3,0 – 8,0m và
phủ lên trên tầng phong hoá mạnh của đá cát sạn kết.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 6 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
• Phân vùng II:
Khu vực có địa hình dốc chiếm đa phần diện tích hồ đó là các sườn đồi và
các dãy núi dọc cánh trái đường viền hồ. Đây là vùng phát triển các thành tạo
có nguồn gốc sườn tích (dQ); thành phần chủ yếu là đất sét pha nặng đôi chỗ
có lẫn tảng lăn, tảng sót, kích thước từ 0,2 – 1,5m; Chiều dày trung bình từ
1,5 - 3,0m.
• Phân vùng III:
Tầng đá gốc đá grano diorit, Điorit thạch anh phong hoá vừa, mức độ nứt nẻ
của đá từ trung bình đến ít. Trong lòng hồ, diện lộ trên bề mặt thường ở dạng
nhỏ dưới dạng các khối độc lập nơi tầng phủ trên mặt bị bào mòn. Phía đầu
sườn vai phải đập, tầng đá gốc xuất lộ dưới dạng một Batolit lớn có sườn dốc
đứng. Nhìn chung tầng đá gốc có cấu tạo dạng khối, cường độ cứng chắc, ít
nứt nẻ.
• Địa chất thủy văn.
• Nước mặt và nước ngầm trong khu vực là loại nước nhạt Bicacbonat Canxi

magiê có độ pH = 7,0 - 7,2; độ kiềm Bicacbonát [HCO
3
-
]

= 1,52 - 2,59mg/l;
hàm lượng các ion muối tan khác [CL
-
]

= 0,16 - 0,24g/l; [Mg
+
]

= 0,51 -
0,86mg/l. Qua đối chiếu hàm lượng hoá học của nước với các chỉ tiêu được
quy định trong tiêu chuẩn ngành 14TCN 78 - 88 nhận thấy: nước trong khu
vực công trình không có bất cứ một dấu hiệu nào về khả năng ăn mòn các
loại đối với bê tông dùng cho công trình thuỷ công.
• Động đất và kiến tạo:
Trong vùng công trình không có dấu hiệu của các hoạt động tân kiến tạo xảy
ra.
Theo bản đồ phân vùng động đất Việt Nam và các tài liệu nghiên cứu của
Viện Vật lý địa cầu thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc
gia, khu vực công trình là vùng có thể chịu ảnh hưởng của trấn động từ điểm
tâm trấn cực đại nằm cách công trình khoảng 10 Km về phía Đông Bắc, tạo
ra động đất cấp I
0max
=VIII (MKS,MM) với cường độ Ms
max

= 5,5 độ Richter,
tần suất khoảng 150 năm một lần .
b. Khu vực công trình đầu mối
SVTH: Lương Thị Thu Bình 7 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
30
31
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
Địa tầng của vùng tuyến công trình đầu mối được thể hiện trên các mặt cắt
địa chất tuyến đập, tuyến cống lấy nước, tuyến tràn xả lũ; các lớp đất đá
được phân bố từ trên xuống dưới như sau:
- Lớp 1a: Lớp sạn sỏi lẫn cát bụi màu màu vàng, xám nâu, xám ghi, nguồn
gốc bồi tích suối (aQ). Lớp này chỉ phân bố ở lòng suối và sát hai bờ suối,
chiều dày lớp thay đổi từ 1,2 – 2,5 m. Lớp có tính thấm mạnh với hệ số thấm
xác định bằng đổ nước (tại hố khoan KM12) là K= 1.88 x 10
-3
cm/s.
- Lớp 1b: Đất sét pha nặng đến sét màu nâu hồng, nâu vàng đốm đen trắng
nguồn gốc bồi tích (aQ). Đất có kết cấu chặt vừa, trạng thái từ dẻo cứng đến
nửa cứng. Lớp có diện phân bố rộng rãi ở hai bên thềm suối; chiều dày thay
đổi từ 2,5 – 7,5 m. Hệ số thấm xác định bằng đổ nước tại lớp này K= 2,52 –
4,95x 10
-5
cm/s.
- Lớp 1c: Đất sét pha nặng lẫn cát bụi màu xám xanh. Trạng thái dẻo mềm.
Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp 1c nằm ngay dưới lớp 1a và 1b, phân bố chủ
yếu ở phạm vi lòng thung lũng; chiều dày thay đổi từ 2,0 – 4,3 m. Hệ số
thấm K= 1,37 x 10
-4
- 1,12 x 10
-3



cm/s.
- Lớp 2: Đất sét pha vừa đến pha nặng (bụi thường pha cát) lẫn ít sạn màu
xám vàng đến nâu đỏ đốm trắng. Trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng. Nguồn
gốc sườn tích (dQ). Lớp 2 thường nằm ngay trên bề mặt, phân bố chủ yếu ở
hai vai đập; chiều dày thay đổi từ 3,5 – 8,5 m. Hệ số thấm K= 4,95 x 10
-5

5,74 x 10
-5
cm/s.
- Lớp 3a: Đất sét pha nhẹ đến pha vừa xen kẹp (bụi thường pha cát) lẫn ít sạn
sỏi, màu xám vàng xám nâu. Trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng. Nguồn gốc
pha tích (a,dQ). Lớp 3a nằm dưới lớp 1c, 1b và lớp 2, phân bố rộng rãi ở cả
hai vai đập và trong thung lũng lòng suối; chiều dày thay đổi từ 5,4 – 19,5
m. Hệ số thấm K= 4,95 x 10
-5
– 1,01 x 10
-4
cm/s.
- Lớp 3b: Cát pha nặng đến sét pha nhẹ (bụi thường pha cát) lẫn ít sạn dăm
màu xám ghi xám nâu đốm xám vàng trắng. Trạng thái dẻo mềm đến dẻo
cứng. Nguồn gốc tàn tích (eQ). Lớp 3b nằm ngay dưới lớp 3a, phân bố rộng
khắp dọc theo chiều dài tuyến; chiều dày thay đổi từ 1,7 – 12,5 m. Hệ số
thấm K= 8,9 x 10
-5
– 9,89 x 10
-5
cm/s.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 8 Lớp : 54LT-C1

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
- Lớp 4 : Cuội sạn kết, cát kết phong hoá từ vừa đến nhẹ, cứng chắc.
1.1.5 Đặc điểm khí tượng thủy văn
a. Tình hình chung
Khí hậu vùng dự án nói chung chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt đới giói
mùa; nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao, bốc hơi nhiều. Nhiệt độ vùng Pu
Nhí mang đặc trưng của vùng miền núi, nhiệt độ lên cao vào những tháng
mùa hè và giảm đáng kể vào những tháng mùa đông, có thời điểm xuống tới
gần 0
0
C. Lượng mưa chia làm hai mùa rõ rệt : Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 9, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, tháng 10 và tháng 4 là hai tháng
chuyển tiếp. Lượng mưa phân phối không đều, chiếm tỷ lệ nước lớn trong
mùa mưa. Mùa khô lượng mưa ít, tuy nhiên vào tháng 4, tháng 10 có thể xuất
hiện một vài trận mưa gây lũ.
b. Các đặc trưng khí tượng khí hậu
+ Nhiệt độ
Bảng 1-2: Các yếu tố khí hậu chính trong vùng
Tháng
Nhiệt độ
K
2
bình
quân T
0
C
Độ ẩm K
2
tương đối

U%
Tốc độ gió
bình quân
V (m/s)
Số giờ
nắng h
(giờ)
Bốc hơi Z
p
(mm)
1 16.79 83.2 0.79 161.5 67.7
2 18.47 80.7 0.88 181.3 81.8
3 20.93 80.9 0.90 205.2 94.3
4 23.81 82.6 0.94 211.4 87.3
5 25.43 83.2 1.27 201.0 90.5
6 26.24 84.5 0.95 141.6 78.0
7 25.91 86.5 0.79 134.9 66.8
8 25.64 87.9 0.83 149.7 59.0
9 24.70 87.0 0.76 171.4 60.4
10 22.76 85.0 0.74 172.9 71.8
11 19.45 83.2 0.67 164.3 71.6
12 16.30 82.9 0.77 166.0 66.7
Năm 22.20 84.0 0.86 2061 896
+ Bốc hơi
Dựa vào dạng bốc hơi nhiều năm của trạm Điện Biên, lượng tổn thất bốc hơi
được phân phối như sau:
Bảng 1-3: Phân phối bốc hơi theo tháng
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Z
(mm)

14,0 16,9 19,5 18,1 18,7 16,1 13,8 12,2 12,5 14,9 14,8 13,8 185,3
SVTH: Lương Thị Thu Bình 9 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
+ Gió
Tốc độ gió lớn nhất theo các hướng được thu thập từ chuỗi tài liệu quan trắc
của trạm Điện Biên, kết quả tính toán như sau:
Bảng 1-4: Gió lớn nhất các hướng theo tần suất
Hướng V
TB
(m/s)
C

V
C
S
V
2%
(m/s)
V
4%
(m/s)
W 10,5 0,65 1,3 28,7 24,8
N 20,3 0,65 1,3 55,4 47,9
E 12,0 0,50 1,0 27,4 24,3
S 19,0 0,45 0,45 38,6 35,3
NW 19,1 0,60 0,90 47,8 42,3
SW 12,5 0,65 1,95 35,9 30,3
NE 16,4 0,33 0,90 30,0 27,4
SE 12,0 0,43 1,0 22,6 21,0
+ Mưa
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
X
50%
20.2 26.1 65.7 108.6 196.2 258.6 337.3 300.3 143.7 47.4 31.2 20.7 1556
X
75%
17.8 23.1 58.0 95.9 173.2 228.3 297.8 265.2 126.9 41.9 27.6 18.3 1374
Bảng 1-5: Phân phối mưa bình quân năm
c. Dòng chảy thủy văn
+ Dòng chảy năm:
Diện tích lưu vực của hồ Pu Nhí thuộc loại lưu vực sông nhỏ; trong lưu vực
hồ không có tài liệu thực đo dòng chảy. Để xác định dòng chảy năm cho lưu

vực ta xét các đặc trưng của trạm đo lưu lượng lân cận khu vực công trình để
tính toán, hoặc các công trình đã xây dựng gần với công trình để xác định
dòng chảy năm theo phương pháp tương tự.
Các trạm đo lưu lượng trong vùng quá lớn hoặc quá ít năm đo đạc nên
chúng ta chỉ dùng tài liệu trạm Nứa Ngàm để thu phóng phân phối dòng chảy
năm cho lưu vực nghiên cứu.
+ Lưu lượng bình quân nhiều năm:
Bảng 1-6: Tổng hợp các đặc trưng thuỷ văn vùng công trình
TT Trị số Đơn vị Tuyến hồ
1 F Km
2
14,8
2 X
0
Mm 1591
3
α
0
0,44
4 Y
0
Mm 701,4
5 W
0
10
6
m
3
10,38
6 Q

0
m
3
/s 0,329
7 M
0
l/skm
2
22,24
SVTH: Lương Thị Thu Bình 10 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
8 C

V
0,301
9 C
S
= nC
V
2
10 Q
50
m
3
/s 0,319
11 Q
75
m
3
/s 0,251
+ Phân phối dòng chảy năm thiết kế P=75%
Bảng 1-7: Lưu lượng thiết kế năm 75% tại đầu mối công trình
Tháng Tuyến hồ chứa
Bên phải đập
Tạ Té B
Bên trái đập
Tạ Té B
1 0,078 0,125 0,074
2 0,047 0,076 0,045
3 0,036 0,058 0,034
4 0,053 0,085 0,050
5 0,213 0,343 0,203
6 0,715 1,154 0,681

7 0,645 1,041 0,614
8 0,317 0,512 0,302
9 0,442 0,714 0,421
10 0,183 0,295 0,174
11 0,134 0,217 0,128
12 0,148 0,239 0,141
TB
năm
0,251 0,405 0,239
+ Dòng chảy lũ:
Nội dung tính toán xác định các thông số: Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất thiết
kế (Q m p
%),
tổng lượng lũ lớn nhất thiết kế (W m p
%),
đường quá trình lũ
lớn nhất thiết kế ((Qt) m p%).
Để tính toán các đặc trưng dòng chảy lũ lớn nhất thiết kế cho lưu vực hồ
chứa, do lưu vực hồ không có tài liệu thực đo dòng chảy nên sử dụng một số
phương pháp tính toán gián tiếp. Ở đây sử dụng công thức cường độ giới hạn
để tính lưu lượng đỉnh lũ cho lưu vực. Kết quả tính toán như sau:
Bảng 1-8: Lũ thiết kế tại tuyến hồ
Thông số
Đơn vị
Tuyến hồ
\tần suất 0,2% 1%
F
lưuvực
Km
2

14,8 14,8
H
nP
Mm 346 262
Q
mP
m
3
/s 316 229
W
P
10
6
m
3
3,33 2,52
SVTH: Lương Thị Thu Bình 11 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
+ Đường quá trình lũ thiết kế:
Vì lưu vực nhỏ nên chọn dạng đường quá trình lũ có dạng hình tam giác với
thời gian lũ xuống bằng γ = 1,5 lần thời gian lũ lên T
X
= 1,5T
l
.
Bảng 1-9 :Thời gian kéo dài trận lũ
T
T
Thông số\tần
suất
Đơn
vị
Tuyến hồ
0,2% 1%
1 W
P
10
6
m
3
3,33 2,52
2 Q
mP
m
3
/s 316 229

3 T
l
h 5,8 6,1
4 T
x
h 8,8 9,2
T h 14,6 15,3
+ Lũ thi công
Lũ thi công tại các tuyến công trình được xác định bằng phương pháp lưu
vực tương tự, và được chuyển về các tuyến công trình Pu Nhí - Pú Nhí theo
tỉ lệ diện tích từ công thức triết giảm.
Bảng 1-10: Lũ thi công theo số liệu trạm Nứa Ngam
Tuyến P% I II III IV V XI XII
Mùa
(XI-IV)
Tuyến hồ
5% 0,527 0,643 2,996 1,435 12,42 0,792 1,254 3,52
10% 0,430 0,548 2,411 1,179 10,07 0,667 1,090 3,02
+ Chảy bùn cát
Độ đục bình quân nhiều năm của lưu vực tính toán ρ = 250 g/m
3
+ Các đặc trưng của hồ chứa
- Đường quan hệ của hồ chứa
Bảng 1-11: Quan hệ Z ~ F ~ W hồ chứa Pu Nhí
Z (m) 1120 1122 1124 1126 1128 1130 1132 1134
F (km
2
) 0,013 0,041 0,101 0,18 0,231 0,275 0,329 0,386
V (10
6

m
3
) 0,012 0,063 0,201 0,478 0,888 1,394 1,997 2,711
Z (m) 1136 1138 1140 1142 1144 1146 1148 1150
F (km
2
) 0,446 0,508 0,553 0,608 0,668 0,726 0,781 0,842
1.2 Tình hình dân sinh kinh tế
1.2.1 Dân số - lao động
Dân số và tình hình lao động của xã Pú Nhi được thể hiện dưới bảng sau:
SVTH: Lương Thị Thu Bình 12 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
Bảng 1-12 : Dân số và lao động xã Pú Nhi
TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
1 Số hộ 921
- Dân tộc Mông Hộ 771
- Dân tộc Thái Hộ 137
- Dân tộc Khơ mú Hộ 13
2 Số khẩu 6768
- Dân tộc Mông Người 5890
- Dân tộc Thái Người 799
- Dân tộc Khơ mú Người 79
3 Lao động 3980
- Nông nghiệp Người 3965
- Nghành nghề
khác
Người 15
4 Tỷ lệ tăng dân số % 2.3
1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai, kết quả sản xuất và thu nhập
Hiện trạng sử dụng đất đai xã Pú Nhi như sau :
- Tổng diện tích đất tự nhiên 17.900 ha,phân bố các thành phần khác nhau và
có tỷ lệ như bảng sau:
Bảng 1-13 : Hiện trạng sử dụng đất của xã Pú Nhi
SVTH: Lương Thị Thu Bình 13 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
Thành phần Diện tích Đơn vị Tỷ lệ
Đất nông nghiệp 2395 Ha 13.38%
Lúa nước 162 Ha 0.9%
Lúa nương 1640 Ha 9.16%
Cây công nghiệp,cây ăn quả 593 Ha 3.31%
Đất rừng 12900 Ha 72.07%
Đất chưa sử dụng 4794 Ha 26.78%
Do tập quán canh tác lạc hậu, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt vào mùa kiệt
thiếu nước sinh hoạt và canh tác nên năng suất thu hoạch rất thấp. Năng suất
bình quân của các ruộng lúa chỉ đạt từ 2,5 đến 3.0 tấn/ha. Sản lượng bình
quân đầu người quy thóc chỉ đạt 318kg/người/năm. Cây ăn quả mới chỉ được
trồng lác đác trên một số sườn đồi chỉ để sử dụng tại chỗ.
Về chăn nuôi :
Hiện nay chăn nuôi chỉ mang tính lẻ tẻ thiếu tập trung, các gia đình chỉ nuôi
theo hình thức chăn thả tự nhiên bao gồm :
Trâu 1632 con
Bò 382 con
Lợn 3345 con
1.2.3 Nhu cầu sử dụng nước
Tổng lượng nước yêu cầu cho cây trồng và sinh hoạt tại đầu mối đập dâng
Tạ Té B và đầu mối hồ chứa Nậm Ngam C được tính từ lượng nước yêu cầu
tại mặt ruộng của các đối tượng dùng nước với hệ số lợi dụng kênh mương là
η = 0,85.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 14 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
Bảng 1.14 . Tổng lượng nước yêu cầu tại đập dâng Tạ Té B
Tháng Ngày
Sinh hoạt Chè Lúa Tai mặt ruộng Tại đập Tạ Bé B
(m
3
) (m
3
) (m
3
) (m
3
) (m
3
)
1 31 14.508,0 240.252,5 1.136.000,0 1.390.760,5 1.636.188,8
2 28 13.104,0 217.002,2 740.500,0 970.606,2 1.141.889,7

3 31 14.508,0 179.988,5 770.500,0 964.996,5 1.135.290,0
4 30 14.040,0 - 713.000,0 727.040,0 855.341,2
5 31 14.508,0 - 406.000,0 420.508,0 494.715,3
6 30 14.040,0 - 866.000,0 880.040,0 1.035.341,2
7 31 14.508,0 - 396.000,0 410.508,0 482.950,6
8 31 14.508,0 - 213.500,0 228.008,0 268.244,7
9 30 14.040,0 - 405.000,0 419.040,0 492.988,2
10 31 14.508,0 - 266.500,0 281.008,0 330.597,6
11 30 14.040,0 232.502,4 - 246.542,4 290.049,9
12 31 14.508,0 179.988,5 - 194.496,5 228.819,4
Tổng 170.820,0 1.049.734,1 5.913.000,0 7.133.554,1 8.392.416,6
Bảng 1.15: Tổng lượng nước yêu cầu của khu tưới Nậm Ngam C tại đầu mối
Tháng Ngày
Sinh
hoạt
Chè Lúa Ngô
Tổng W cần
tại mặt
ruộng
Tổng W cần
tại đầu mối
(m3) (m3) (m3) (m3) (m3) (m3)
1 31 7.254,0 160.168,3 227.200,0 27.800,0 422.422,3 496.967,4
2 28 6.552,0 144.668,2 148.100,0 13.300,0 312.620,2 367.788,4
3 31 7.254,0 119.992,3 154.100,0 3.100,0 284.446,3 334.642,7
4 30 7.020,0 - 142.600,0 - 149.620,0 176.023,5
5 31 7.254,0 - 81.200,0 - 88.454,0 104.063,5
6 30 7.020,0 - 173.200,0 - 180.220,0 212.023,5
7 31 7.254,0 - 79.200,0 - 86.454,0 101.710,6
8 31 7.254,0 - 42.700,0 - 49.954,0 58.769,4

9 30 7.020,0 - 81.000,0 - 88.020,0 103.552,9
10 31 7.254,0 - 53.300,0 - 60.554,0 71.240,0
11 30 7.020,0 155.001,6 - - 162.021,6 190.613,6
12 31 7.254,0 119.992,3 - 18.400,0 145.646,3 171.348,6
Tổng 85.410,0 699.822,7 1.182.600,0 62.600,0 2.030.432,7 2.388.744,4
1.2.4 Tình hình giao thông vẩn tải, điện nước, sinh hoạt
Do địa hình khu vực rất dốc, vào mùa kiệt nước chỉ chảy với lưu lượng rất
nhỏ trên các tuyến suối chính. Nước sinh hoạt cho các hộ ở đây phải vận
chuyển trên một quãng đường khá dài, có hộ phải gùi nước từ 1 - 1.5 km
đường rừng để lấy nước cho sinh hoạt. Hiện tại, tại vùng dự án chưa có một
công trình thuỷ lợi nào được xây dựng.
* Về giao thông: Tại vùng dự án có một số tuyến đường giao thông rải đất
cấp phối với chiều rộng từ 5-7m. Tuy nhiên các tuyến đường này mới chỉ nối
trung tâm xã Pú Nhi và một số bản lớn, các bản còn lại chưa có tuyến đường
SVTH: Lương Thị Thu Bình 15 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
giao thông. Với địa chất đất có tính sét cao, vào mùa mưa các tuyến đường
giao thông trên bị xói lở nhiều và rất lầy lội, các phương tiện cơ giới khó có

thể vận chuyển được. Hiện tại vào mùa mưa việc liên lạc với bên ngoài
của một số Bản hầu hết bằng ngựa thồ, xe mô tô.
* Về điện: Hiện tại có một đường dây điện 35kv cung cấp điện cho xã. Điện
đã được đưa tới phần lớn các bản của xã Pú Nhi. Hiện nay điện mới chỉ được
dùng cho sinh hoạt.
1.3 Phương hướng phát triển kinh tế và nhiệm vụ công trình
1.3.1 Định hướng phát triển kinh tế vùng dự án 2001-2012
Để khắc phục tình trạng đói nghèo của nhân dân, Đảng bộ và chính quyền
tỉnh Điện Biên đã chọn điểm phát triển kinh tế khu vực này là trọng điểm của
tỉnh. Phát triển hệ thống thuỷ lợi phục vụ thâm canh tăng vụ, khai hoang tăng
diện tích sản suất, giải quyết nước sinh hoạt cho nhân dân. Ngoài ra địa
phương còn định hướng phát triển khu vực này thành một trong những trọng
điểm trồng chè, cây ăn quả đặc sản của tỉnh với hàng ngàn ha hoang hoá.
1.3.2 Nhiệm vụ công trình
- Đảm bảo chủ động nguồn nước mặt tưới cho lúa và cây ăn quả với tổng diện
tích đất canh tác là 1200 ha. Trong đó:
+ Lúa: 600 ha ; Màu: 100ha ; Cây chè và cây ăn quả: 500 ha ;
+ Cấp nước sinh hoạt cho 4500 dân trong vùng.
 Kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, tạo cảnh quan du lịch, cải tạo môi trường sinh
thái vùng dự án.
1.3.3 Cấp công trình và chỉ tiêu thiết kế
a. Cấp công trình
Cấp công trình được xác định từ chiều cao đập, loại nền và nhiệm vụ công
trình theo QCVN 04-05-2012:
+ Theo nhiệm vụ cấp nước tưới của hồ Pu Nhí công trình thuộc cấp IV;
+ Theo đặc tính kỹ thuật của công trình đập là đập đất có chiều cao 15-
35 m,thuộc công trình cấp II
Vậy cấp của công trình là cấp II.
b. Chỉ tiêu thiết kế
Từ công trình cấp II xác định được:

• Tần suất lưu lượng lũ lớn nhất tính toán P = 1%; kiểm tra P=0,2%
SVTH: Lương Thị Thu Bình 16 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

29
30
31
32
33
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
• Tần suất gió lớn nhất tính toán sóng do gió gây ra trong hồ chứa P=2%
khi mực nước hồ ở MNDBT và P=25% khi mực nước hồ ở MNLTK
(theo 14 TCN 157-2005).
• Hệ số an toàn ổn định mái nhỏ nhất cho phép:
• Trường hợp cơ bản: [K] = 1,3
• Trường hợp đặc biệt: [K] = 1,1
• Cấp động đất: Cấp 8 thang 12 cấp.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 17 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
TÍNH TOÁN THỦY LỢI
• Chọn tuyến xây dựng công trình đầu mối
• Tính toán MNC và dung tích chết của hồ
• Tính toán MNDBT và dung tích hữu ích
• Tính toán điều tiết lũ
SVTH: Lương Thị Thu Bình 18 Lớp : 54LT-C1
1

2
3
4
5
6
7
8
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
CHƯƠNG 2 : BỐ TRÍ TỔNG THẾ CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
2.1 Tuyến công trình đầu mối
2.1.1 Nguyên tắc chọn tuyến công trình
Bố trí công trình đầu mối là một khâu rất quan trọng, không những ảnh
hưởng đến các thông số kinh tế-kỹ thuật của công trình, điều kiện thi công,
mà còn ảnh hưởng đến sự thuận lợi và chất lượng sử dụng, khai thác công
trình. Công trình đầu mối được bố trí dựa trên các nguyên tắc sau :
+ Thuận lợi khi khai thác sử dụng
+ An toàn, hiệu ích và đáp ứng sự phát triển trong tương lai
+ Thuận lợi cho thi công
+ Mỹ thuật và phát triển du lịch.
Căn cứ vào bình đồ khu vực ta vạch ra 2 tuyến chính tuyến I như vạch ra trên
bình đồ tuyến II cách tuyến I khoảng 200m về phía hạ lưu
Ta có thể thấy xây dựng đập ở khu vực tuyến 2 tốn kém hơn so với tuyến I và
dung tích hồ chứa không bằng tuyến I
Biện pháp công trình được chọn là xây dựng mới hồ chứa tại tuyến I để trữ
nước tạo nguồn. Nước được lấy từ hồ chứa, qua cống, một phần tưới trực
tiếp cho khu tưới Nậm Ngam C (bao gồm 100 ha lúa, 100 ha ngô và 200 ha
cây ăn quả), một phần xả xuống suối cấp bổ sung cho đập dâng Tạ Té B để
tưới cho khu tưới sau đập dâng (bao gồm 500 ha lúa và khoảng 300 ha cây
ăn quả)
2.1.2 Hình thức công trình đầu mối

Để thực hiện được nhiệm vụ đã nêu ở trên thì tại khu vực ta phải xây dựng
hồ chứa để trữ nước vào mùa mưa và lấy nước tưới vào mùa khô, đồng thời
điều tiết lũ cho khu vực.
Cụm công trình đầu mối gồm ba hạng mục công trình chính :
- Đập dâng : đập đất đồng chất đắp bằng vật liệu địa phương,
- Tràn nước : tràn dọc bố trí ở vai trái của đập
- Cống lấy nước:bố trí ở vai phải công trình, hình thức cống là cống ngầm
không áp.
- Ngoài ra còn thiết kế hệ thống kênh tưới từ công trình đầu mối đến khu
tưới
Trong phạm vi đồ án chỉ trình bày việc thiết kế các công trình đầu mối.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 19 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
2.2 Hình thức tràn xả lũ
2.2.1 Phương án tràn
Do xung quanh lòng hồ thượng lưu phía đập là các dãy núi chạy song song
với hướng dòng chảy bao quanh hồ chứa vùng giáp tuyến đập nên ta không
thể bố trí tràn tách rời tuyến đập. Hơn nữa căn cứ vào điều kiện địa hình, địa
chất lòng sông ta thấy hoàn toàn có thể xả lũ qua than đập.Do vậy ta quyết
định chọn vị trí tràn xả lũ cùng với tuyến đập dâng.
Dựa vào điệu kiện địa hình, địa chất lòng sông thượng và hạ lưu tuyến đập ta
chọn vị trí tuyến tràn về phía bờ trái của đập. Bởi vì bờ trái thoải và thuận
cho việc bố trí hơn bờ phải.
Từ việc bố trí tuyến tràn ta đưa ra 2 phương án thiết kế như sau:
• Phương án 1:Tràn thực dụng mặt cắt hình cong. Sau tràn là dốc nước.Tiêu
năng sau dốc bằng mũi hắt.
• Phương án 2: Tràn đỉnh rộng. Sau tràn là dốc nước. Tiêu năng sau dốc bằng

bể tiêu năng.
Qua so sánh 2 phương án, ta thấy phương án 2 tốt hơn cả về mặt kinh tế và
kỹ thuật.Nên ta chọn phương án 2 làm phưong án thiết kế.
2.2.2 Hình thức tràn
Căn cứ vào điều kiện địa hình có hai phương án hình thức tràn: Đập tràn có
cửa van điều tiết và đập tràn không có cửa van điều tiết. Cả 2 phương án đều
có ưu nhược điểm khác nhau:
• Đập tràn có cửa van điều tiết:
Do ngưỡng tràn thấp hơn MNDBT nên giảm được diện tích ngập lụt thượng
lưu.
Điều tiết lũ tốt và mực nước lũ không vượt qua nhiều so với MNDBT, có
thể kết hợp xả bớt 1 phần mực nước hồ khi cần thiết, quản lý vận hành
phức tạp.
• Đập tràn không có cửa van điều tiết.
+ Tăng mức độ ngập lụt thượng lưu, không thể kết hợp xả bớt một phần
nước hồ khi cần thiết.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 20 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
Ta thấy với mặt bằng công trình đầu mối hiện nay và địa chất lớp mặt đã
khảo sát việc bố trí tràn có cửa van rất khó và không hiệu quả. Do những ưu
điểm của đập tràn không có cửa van nên ta chọn hình thức đập tràn không có
cửa van điều tiết tiện cho quản lý vận hành.
2.2.3 Cống lấy nước
Có 2 phương án:
• Phương án 1: Cống có áp, mặt cắt tròn bằng ống thép, có tháp van điều tiết
lưu lượng .
• Phương án 2: Cống không áp, mặt cắt hình chữ nhật bằng bê tông cốt thép,
có tháp van điều tiết lưu lượng.
So sánh 2 phương án ta thấy phương án 2 đơn giản, giá thành rẻ hơn. Do
vậy chọn phương án 2 để thiết kế.

CHƯƠNG 3 : XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ HỒ CHỨA
3.1 Xác định mực nước chết (MNC) và dung tích chết
3.1.1 Khái niệm về MNC và dung tích chết
Dung tích chết Vc là phần dung tích không tham gia vào quá trình điều tiết
dòng chảy. Dung tích chết chính là giới hạn dưới của hồ chứa. Mực nước chết
là mực nước tương ứng với dung tích chết. Mực nước chết và dung tích chết
có quan hệ với nhau qua đường đặc trưng địa hình hồ chứa Z~V.
Ta có quan hệ địa hình lòng hồ theo số liệu như sau :
Bảng 3-1: Quan hệ Z ~ V, Z ~ F lòng hồ
Z (m) 1120 1122 1124 1126 1128 1130 1132 1134
F (km
2
) 0,013 0,041 0,101 0,18 0,231 0,275 0,329 0,386
V (10
6
m
3
) 0,012 0,063 0,201 0,478 0,888 1,394 1,997 2,711
Z (m) 1136 1138 1140 1142 1144 1146 1148 1150
F (km
2
) 0,446 0,508 0,553 0,608 0,668 0,726 0,781 0,842
V (10
6
m
3
) 3,542 4,495 5,556 6,716 7,991 9,386 10,892 12,514
3.1.2 Xác định MNC và dung tích chết
a. Nguyên tắc xác đinh
Với hồ chứa có nhiệm vụ chủ yếu là tưới thì việc xác định mực nước chết và

dung tích chết tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: + Dung tích chết (V
c
)
SVTH: Lương Thị Thu Bình 21 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
phải chứa được hết bùn cát lắng đọng trong hồ chứa trong thời gian hoạt
động của công trình.
V
c
≥ V
bc
. T
V
bc
: Thể tích bồi lắng hàng năm của bùn cát
T: Số năm hoạt động của công trình (tuổi thọ công trình). Theo
QCVN 04-05-2012, công trình hồ chứa cấp II có thời gian tính toán
dung tích bồi lắng bị lấp đầy (tuổi thọ công trình) T = 75 năm.
+ Hồ có nhiệm vụ tưới tự chảy nên MNC không được nhỏ hơn cao trình mực
nước tối thiểu để đảm bảo tưới tự chảy :
MNC = Z
kc
+
Z

≥ Z
min
Z
min
: Cao trình mực nước tối thiểu để đảm bảo tưới tự chảy.
b. Xác định MNC theo điều kiện lăng đọng của bùn cát
Lượng bùn cát lắng đọng hàng năm tại vị trí tuyến công trình bao gồm:
- Bùn cát lơ lửng

- Bùn cát di đáy
- Dung tích thảo mộc
- Dung tích sạt lở vùng bờ hồ
• Bùn cát lơ lửng:
Lưu lượng bùn cát lơ lửng xác định theo công thức:
R
0
=
3
10
.Q
ρ
=
3
10
319,0.250
= 0,08kg/s
ρ = 250g/m
3
: Lượng ngậm bùn cát
Q = 0,319m
3
/s: Lưu lượng bình quân năm
Tổng lượng bùn cát lơ lửng trong 1 năm:
G
l1
= R
0
.T = 0,08.365.24.60.60 = 2522880 kg = 2522,88 tấn
• Bùn cát di đẩy

Lưu lượng bùn cát di đáy thường tính theo một tỷ lệ nào đó so với lượng
bùn cát lơ lửng:
G
d
=β*G
ll
Trong đó: + β: hệ số tỷ lệ. Đối với đồng bằng β=0,05÷0,1.
Đối với vùng núi β=0,1÷0,3
+ G
d
: Lưu lượng bùn cát di đáy bình quân trong 1 năm.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 22 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
Lượng bùn cát di đẩy được lấy bằng 20% của lượng bùn cát lơ lửng:
G
d
= 20%.G
ll
= 20%.2522,88 = 504,58 tấn

Tổng dung tích lắng đọng trong toàn bộ thời gian hoạt động của công trình:
Bảng 3-2: Tổng dung tích lắng đọng hàng năm trong hồ chứa
TT Thành phần
Khối lượng
(tấn)
Khối lượng riêng
(tấn/m
3
)

Dung tích (m
3
)
1 Bùn cát lơ lửng 2522,88 0,8 3153,6
2 Bùn cát di đẩy 504,58 1,5 336,4
Tổng 3490
Như vậy, trong một năm có 3490m
3
bùn cát các loại lắng đọng. Trong suốt
thời gian hoạt động của công trình (75 năm), dung tích bùn cát lắng đọng là:
V
bc
= 3490.75 = 261750m
3


Cao trình bùn cát lắng đọng
Với V
bc
= 261750m
3
, tra quan hệ Z ~ V xác định được cao trình bùn cát lắng
đọng trong hồ chứa Z
bc
= 1124,44m
Công thức : MNC=
bc d
h h
∇ + +
(5-3)

Trong đó:
bc

: Cao trình bùn cát lắng đọng trong suốt quá trình
làm việc của hồ,
( )
bc bc
f V
∇ =

*
bc bc
V V T
=

bc
V
: Tổng thể tích bùn cát lắng đọng bình quân trong 1
năm,
T: Tuổi thọ công trình, T=75 năm. (cấp 2)
d
h
: Chiều dày lớp nước đệm từ cao trình bùn cát đến
đáy cống.
Theo kinh nghiệm
d
h
=
(0,4 0,7)m
÷

, chọn
d
h
=0,5m.
SVTH: Lương Thị Thu Bình 23 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
h: Độ sâu cột nước trước cống để lấy đủ lượng nước
thiết kế.

Sơ bộ chọn h=1,2 m.


MNC=1124,44 + 0,5 + 1,2 = 1126,14 m.
c. Xác định MNC theo điều kiện khống chế tự chảy
MNC theo điều kiện khống chế tưới tự chảy phải thoả mãn điều kiện sau:
MNC=
dk
Z Z+ ∆
(5-4)
Trong đó:
dk
Z
- Mực nước khống chế đầu kênh tưới phải thoả mãn yêu cầu khống
chế tưới tự chảy theo tài liệu tính toán thuỷ nông
dk
Z
=1125,5 m. Mực
nước tối thiểu để đảm bảo tưới tự chảy được xác định từ cao độ mặt
ruộng điển hình của khu tưới Nậm Ngam C. Vị trí cao nhất của khu
tưới Nậm Ngam C có cao độ khoảng 1115m. Như vậy, với khoảng
cách từ hồ chứa đến khu tưới dài 1,1km thì cao độ Z = 1127 m hoàn
toàn đảm bảo tưới tự chảy
ΔZ
-Tổng tổn thất tính từ đầu kênh tưới đến cửa vào của cống lấy
nước(bao gồm tất cả tổn thất cục bộ và tổn thất dọc đường) , sơ bộ
chọn
ΔZ
=1,5 m. Vậy:
MNC=

dk
Z Z
+ ∆
=1127 m.
d. Kết quả tính toán
Kết hợp cả 2 điều kiện trên ta chọn:
- Mực nước chết MNC = 1127 m
- Dung tích chết V
c
= 0,683.10
6
m
3
3.2 Tính toán điều tiết hồ theo phương pháp lập bảng
Ta thấy trong một năm tổng lượng nước đến lớn hơn lượng nước cần dùng
trong năm đó nên đây là hồ chứa điều tiết năm. Dựa trên các số liệu đã cho,ta
lập bảng tính toán theo phương án trữ sớm. Dung tích hiệu dụng của hồ chứa
được xác định trên cơ sở so sánh lượng nước thừa liên tục V
+
và lượng nước
SVTH: Lương Thị Thu Bình 24 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư Ngành: Kỹ thuật công trình
thiếu liên tục V
-
trong thời kỳ một năm.Hồ chứa sẽ có một lần tích nước đủ
dung tích để cấp cho thời kỳ thiếu nước,trong trường hợp này dung tích hiệu
dụng là lượng nước thiếu V
-

Bảng 3-3: Quan hệ Z ~ V, Z ~ F lòng hồ:
Z (m) 1120 1122 1124 1126 1128 1130 1132 1134
F (km

2
) 0,013 0,041 0,101 0,18 0,231 0,275 0,329 0,386
V (10
6
m
3
) 0,012 0,063 0,201 0,478 0,888 1,394 1,997 2,711
Z (m) 1136 1138 1140 1142 1144 1146 1148 1150
F (km
2
) 0,446 0,508 0,553 0,608 0,668 0,726 0,781 0,842
V (10
6
m
3
) 3,542 4,495 5,556 6,716 7,991 9,386 10,892 12,514
3.2.1 Phương pháp tính toán
Tính toán cân bằng nước cho hồ chứa nước Pú Nhi được thực hiện với sơ đồ
01 hồ chứa và 01 đập dâng. Nội dung tính toán bao gồm:
- Cân bằng lượng nước đến và lượng nước yêu cầu tại đập dâng Tạ Té B
nhằm xác định lượng nước thiếu cần cung cấp tại hồ chứa.
- Cân bằng nước tại hồ chứa để xác định dung tích hữu ích và mực nước
dâng bình thường.
- Vận hành nước trong hồ theo phương án trữ sớm: Mực nước đầu mùa lũ
được giữ tại mực nước chết. Sau đó, hồ tích nước liên tục từ tháng đầu tiên
của mùa lũ tới khi đạt dung tích hiệu dụng thì xả khỏi hồ lượng nước thừa.
- Lượng nước tưới chỉ lấy đủ theo yêu cầu nước tính toán của từng vụ.
- Dựa vào diện tích tưới các vụ và lượng nước xả thừa ít nhất để đánh giá khả
năng tưới của hồ.
Dùng phương pháp lập bảng để tính toán cân bằng nước

SVTH: Lương Thị Thu Bình 25 Lớp : 54LT-C1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

×