Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.2 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP :
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Giáo viên hướng dẫn : CN. Lê Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện : Tống Thị Ngọc Anh
Lớp : TC15-34
Mã sinh viên : 10A03408N
Hà Nội - 2014
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 4
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 4
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý 5
1.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới 8
PHẦN 2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2011-2013 8
2.1.Tình hình tài sản của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2011-2013 8
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn giai đoạn
2011-2013 12
2.4. Một số ý kiến nhận xét và đánh giá 14
2.4.1. Những thành tựu đạt được 14
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 15
PHẦN 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 16
KẾT LUẬN 17


TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
2
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước để phù hợp với xu
hướng phát triển chung của thế giới, do vậy mà nền kinh tế nước ta đã có những
thành tựu đáng kể trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại được mỗi đơn vị kinh tế phải tự
mình tổ chức sản xuất, hạch toán, tiêu thụ. Các doanh nghiệp bằng mọi cách phải
đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Làm thế nào để đảm bảo kinh doanh
có lãi, mở rộng sản xuất mà thị trường vẫn chấp nhận được.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thông tin về kết quả kinh
doanh và quản lý tài chính giúp Công ty thấy rõ hơn thực trạng tình hình tài chính
của mình, xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tăng giảm giá thành
lợi nhuận và tình hình tài chính của Công ty nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng nói trên em đã chọn Công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn làm đơn vị thực tập của mình để có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn
về Công ty.
Kết cấu báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Phần 2: Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
3
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Tên tiếng Anh: BIMSON CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: BCC
Trụ sở chính: Phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại : (037) 3 824 242 Fax: (037) 3 824 046
Website: www.ximangbimson.com.vn
Vốn điều lệ: 900 tỷ đồng
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn trước kia tiền thân là nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, được khởi công xây dựng từ năm 1975 đến năm 1980 do Liên Xô (cũ)
thiết kế và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ. Chính phủ đã ra quyết định số
334/BXD-TCCB ngày 4/3/1980 thành lập nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Tháng 10/1981 dây chuyền 1 đã được lắp ráp hoàn chỉnh và đến ngày
28/12/1981 những bao xi măng đầu tiên mác P400 nhãn hiệu “Con voi” của nhà
máy xi măng Bỉm Sơn đã chính thức xuất xưởng.
Tháng 08/1993 Nhà máy quyết định sát nhập hai đơn vị là Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn và Công ty Cung ứng vật tư vận tải số 4 thành Công ty xi măng Bỉm Sơn
trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam.
Ngày 19/02/2002 được sự đồng ý của Nhà nước và sự chỉ đạo của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã khởi công xây dựng, cải
tạo và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế giai đoạn I đạt sản
lượng 1,8 triệu tấn xi măng/ năm, giai đoạn II đạt sản lượng 2,4 triệu tấn xi măng/
năm.
Ngày 03/5/2003, dự án cải tạo hiện đại hóa dây chuyền số 2 kết thúc giai
đoạn chạy thử và chính thức đi vào sản xuất, chuyển đổi công nghệ từ ướt sang
khô, đưa công suất nhà máy tăng từ 1,2 triệu tấn/ năm lên 1,8 triệu tấn/ năm.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
4

Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
Từ ngày 01/05/2006 Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn theo quyết định số 486/QĐ-BXD ngày 23/03/2006 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng và đăng kí kinh doanh số 2603000429 do Sở KH&ĐT tỉnh Thanh Hóa cấp
ngày 01/05/2006.
Năm 2007 công ty đang thực hiện dự án dây chuyền mới có công suất 2 triệu
tấn/ năm, khi hoàn thành nâng công suất lên 3,8 triệu tấn/ năm.
Trải qua hơn 30 năm phát triển và trưởng thành cùng với sự nỗ lực không
mệt mỏi của tập thể cán bộ, công nhân viên, những bao xi măng của nhà máy mang
nhãn hiệu “Con voi” đã đóng góp vào nhiều công trình lớn như : Thủy điện sông
Đà, cầu Thăng Long, Bảo tàng Hồ Chí Minh… Với những thành tích đáng trân
trọng như: từ năm 1993 đến nay, liên tục được Bộ Xây Dựng và Công Đoàn ngành
Xây dựng Việt Nam tặng cờ chứng nhận sản phẩm chất lượng cao; liên tục từ năm
1997 đến nay được Báo Sài Gòn Tiếp Thị và người tiêu dùng bình chọn và chứng
nhận “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”; được phong tặng danh hiệu “Đơn vị Anh
Hùng Lao Động” trong thời kì đổi mới; ngày 02/03/2010 Công ty đã đón nhận
huân chương lao động hạng 2 vì những nỗ lực không ngừng trong ngành xây dựng
và phát triển.
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý
Sau khi cổ phần hóa Công ty xi măng Bỉm Sơn chính thức trở thành Công ty
cổ phần xi măng Bỉm Sơn, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình
cơ cấu kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng; gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và 17 phòng ban. 11 phân xưởng sản
xuất ( bao gồm cả phân xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ trợ), 8 chi nhánh, 1
văn phòng đại diện tại Lào và 1 trung tâm giao dịch tiêu thụ.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
5
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông: đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả những cổ đông

có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ
đông quyết định tất cả những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật quy định như:
Cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mô SXKD, kế hoạch, nhiệm vụ, cổ tức, phương
hướng đầu tư phát triển…
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý của công ty gồm 5 thành viên do đại
hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Hội đồng quản
trị đại diện các cổ đông, có toàn quyền và nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội cổ đông.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
6
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
- Ban kiểm soát: là cơ quan trực trực thuộc đại hội cổ đông, có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động SXKD của công ty.
- Ban giám đốc: gồm giám đốc và 5 phó giám đốc. Giám đốc là người đại
diện pháp luật của công ty, có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. 5 phó giám đốc có nhiệm vụ
giúp giám đốc điều hành các lĩnh vực khác nhau.
- Phòng cơ khí: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của thiết bị và sửa
chữa chúng khi bị hư hỏng, chế tạo các thiết bị thay thế .
- Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động sản xuất các phân
xưởng sản xuất chính và sản xuất phụ.
- Phòng năng lượng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan đến việc cung
cấp năng lượng cho sản xuất và các thiết bị điện.
- Phòng Kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài
sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng vật tư thiết bị: Cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, máy móc thiết bị
cho sản xuất.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD và
tiêu thụ sản phẩm của công ty.

- Phòng KCS: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Các xưởng sản xuất kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ thực hiện đúng qui
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm kịp thời đảm bảo chất lượng và đảm bảo an
toàn cho máy móc thiết bị cũng như con người, gồm có 11 phân xưởng:
• Khối sản xuất chính gồm xưởng khai thác, xưởng nguyên liệu, xưởng
lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao, phòng điều hành
sản xuất.
• Khối phục vụ, phụ trợ: gồm xưởng sửa chữa cơ khí, xưởng sữa chữa
công trình, xưởng điện nước, phòng TN KCS, trạm y tế, Tổng kho,
Phòng BVQS.
Trên đây là vài nét khái quát về tình hình tổ chức quản lý xi măng của CTCP
xi măng Bỉm Sơn. Có thể nói cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh như vậy là phù
hợp thích ứng với trình độ quản lý của Công ty và tránh được sự chồng chéo trong
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
7
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
khâu quản lý, đồng thời có thể nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong toàn Công ty một cách cụ thể, chính xác, kịp thời.
1.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới.
Tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh ở mức cao nhất. Duy trì thị trường trong
nước và không ngừng nâng cao sức cạnh trạnh đồng thời tăng năng suất lao động
và đem lại hiệu quả cao cho Công ty.
Tiếp tục nghiên cứu áp dụng các đề tài tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Thiết
lập các phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy Công ty làm ăn có
hiệu quả, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao
lợi tức cho cổ đông, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Có kế hoạch dự trữ nguyên liệu vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm một
cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm lãi vay ngân
hàng về vốn lưu động.
Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thức

nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty.
PHẦN 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1.Tình hình tài sản của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2011-2013
BẢNG 2.1 CƠ CẤU TÀI SẢN CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
8
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
Năm
Tiêu chí
2011 2012 2013 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
2012/2011 2013/2012
Tuyệt đối %
Tuyệt
đối
%
Tài sản 6.052.783 100 5.727.615 100 5.606.719 100 -325.168 -5,37 -120.896 -2,11
A. TSLĐ và Đầu
tư ngắn hạn

1.182.627 19,54 1.211.189 21,15 1.182.546 21,09 28.562 2,42 -28.643 -2,36
Tiền 67.027 1,11 91.442 1,60 131.030 2,34 24.415 36,43 39.588 43,29
Các khoản đầu
tư tc ngắn hạn
89.000 1,47 130.000 2,27 88.032 1,57 41.000 46,07 -41.968 -32,28
Các khoản
phải thu ngắn hạn
402.254 6,65 527.864 9,22 463.588 8,27 125.610 31,23 -64.276 -12,18
Hàng tồn kho 611.450 10,10 454.129 7,93 467.785 8,34 -157.321 -25,73 13.656 3,01
TSLĐ khác 12.896 0,21 7.754 0,14 32.111 0,57 -5.142 -39,87 24.357 314,12
B. TSCĐ và đầu
tư dài hạn
4.870.156 80,46
4.516.42
6
78,85
4.424.17
3
78,91 -353.730 -7,26 -92.253 -2,04
Qua bảng 2.1 ta thấy trong giai đoạn 2011-2013 giá trị tài sản của công ty đang
có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2011-2012 tổng giá trị tài sản giảm 325,168 triệu
đồng (tương ứng với 5,37%); năm 2012-2013 giảm 120,895 triệu đồng (tương ứng
với 2,11%). Việc giảm này chủ yếu là do giảm TSCĐ.
Trong kết cấu tài sản của công ty thì tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng cao, cụ thể
năm 2011 là 80,46%, năm 2012 là 78.85%, năm 2013 là 78.91%. Kết cấu này hoàn
toàn hợp lý do đặc thù kinh doanh của công ty.
- Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiềm tỷ trọng nhỏ trong TSNH
và có sự biến động cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2011 vốn bằng tiền 67,027
triệu đồng (chiếm tỷ trọng tương ứng 1.11%). Đến năm 2012 tăng 24,415 triệu
đồng (tương ứng 36,43%), và lại tăng vào năm 2013 với tỷ lệ 43.29% (tương ứng

39,587 triệu đồng). Nguyên nhân của sự biến động này chủ yếu là do công ty đã
dồn 1 lượng tiền lớn vào việc mua sắm TSCĐ mới, đồng thời thanh lý đi các
TSCĐ đã hết khấu hao.
- Các khoản phải thu tăng từ năm 2011-2012 chủ yếu là phải thu của khách
hàng với tốc độ tăng là 125,610 triệu đồng (tương ứng 31,23%), tuy nhiên đến năm
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
9
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
2012-2013 thì giảm 64,276 triệu đồng (tương ứng 12.18%). Điều này cho thấy tình
trạng bị chiếm dụng vốn của công ty đang dần được khắc phục, công ty nên có các
phương án khắc phục tình trạng trên, đồng thời vẫn cân bằng được các mối quan
hệ khách hàng.
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong TSNH và tăng giảm liên tục trong
3 năm 2011-2013. Cụ thể là năm 2011 hàng tồn kho đạt 611,450 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 10,10%, đến năm 2012 giảm 25,73% còn 454,129 triệu đồng (tương ứng
với tỷ trọng 25,73%). Đến năm 2013 lại tiếp tục tăng 13,655 triệu đồng lên
467,785 triệu đồng (tương ứng với tỷ trọng 3,01%). Chứng tỏ công tác quản lý
khâu thành phẩm hàng hóa của công ty chưa được tốt. Công ty cần lưu ý đến vấn
đề này để có các biện pháp phù hợp để làm giảm hàng tồn kho.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
10
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
2.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2011-2013
BẢNG 2.2 KẾT CẤU NGUỒN VỐN CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

Tiêu chí
2011 2012 2013 So sánh
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
2012/2011 2013/2012
Tuyệt đối %
Tuyệt
đối
%
Nguồn vốn 6.052.783 100 5.727.615 100 5.606.719 100 -325.168 -5,37 -120.896 -2,11
A. Nợ phải trả 5.017.884 82,90 .584.020 80,03 4.437.151 79,14 -433.864 -8,65 -146.869 -3,20
Nợ ngắn hạn 1.697.455 28,04 1.884.172 32,90 2.371.203 42,29 186.717 11,00 487.031 25,85
Nợ dài hạn 3.320.429 54,86 2.699.848 47,14 2.065.948 36,85 -620.581 -18,69 -633.900 -23,48
B. Vốn chủ sở
hữu
1.034.899 17,10 1.143.595 19,97 1.169.568 20,86 108.696 10,50 25.973 2,27
Qua bảng 2.2 ta thấy trong cơ câú nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn ,
cả 3 năm đều trên 80%. Năm năm 2011 là 82,9%, năm 2012 là 80,04, năm 2013 là
79,13%. Nợ phải trả giảm qua các năm là vì Công ty đang thanh toán dần vay dài
hạn VNĐ và EUR cho xây dựng dây chuyền mới. Trong đó chủ yếu là nợ dài hạn.
Ngược lại thì nợ ngắn hạn đang có xu thế tăng lên từ 1.697.455 triệu đồng năm
2011 lên 2.371.203 triệu đồng năm 2013. Vay và nợ ngắn hạn tăng dần qua các
năm cho thấy Công ty đang dần mở rộng sản xuất, nâng cao sản lượng sản xuất.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn là tương đối thấp và đang theo
đà tăng nhẹ. Năm 2011 là 17,10%, năm 2012 là 19.97% năm 2013 là 20.86%. Cho
thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty chưa cao, tuy vậy công ty đang dần có

các giải pháp thích hợp để nâng cao tính tự chủ tài chính qua việc tăng vốn chủ sợ
hữu và giảm nợ phải trả.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
11
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
giai đoạn 2011-2013
BẢNG 2.3 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013
Đơn vị tính: tđồng
Năm
Tiêu chí
2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
3.331.32
7
3.747.49
8
3.893.34
8
416.171 12,49 145.850 3,89
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
44.244 231.163 164.657 186.919 422,47 -66.506 -28,77
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ

3.287.083 3.516.335 3.728.691 229.252 6,97 212.356 6,04
4. Giá vốn bán hàng .409.249 2.716.272 3.000.054 307.023 12,74 283.782 10,45
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
877.834 800.063 728.637 -77.771 -8,86 -71.426 -8,93
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
5.861 43.882 8.616 38.021 648,71 -35.266 -80,37
7. Chi phí tài chính 529.716 444.546 394.098 -85.170 -16,08 -50.448 -11,35
Trong đó: Lãi vay
phải trả
425.065 366.799 263.696 -58.266 -13,71 -103.103 -28,11
8. Chi phí bán hàng 80.127 78.308 195.376 -1.819 -1,01 17.068 9,57
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
126.124 129.976 154.867 3.852 3,05 24.891 19,15
10.Lợi nhuận từ
HĐKD và TC
47.728 91.115 -7.088 43.387 90,90 -98.203 -107,78
11. Thu nhập khác 22.301 27.598 89.954 5.297 23,75 62.356 225,94
12. Chi phí khác 12.724 26.845 80.981 14.121 110,98 54.136 201,66
13. Lợi nhuận khác 9.577 753 8.973 -8.824 -92,14 8.220 1.091,63
14. Tổng LN kế toán
trước thuế
57.30
5
91.86
8
1.88

5
34.563 60,31 -89.983 -97,95
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
4.326 22.967 471 8.641 60,31 -22.496 -97,95
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
2.979 68.901 1.414 25.922 60,31 -67.487 -97,95
Qua bảng 2.3 ta thấy trong giai đoạn 2011-2013 lợi nhuận sau thuế của công
ty có xu hướng biến động mạnh. Năm 2011-2012 tăng 25.922 triệu đồng (tương
ứng với mức tăng 39,01% so với năm 2011); nhưng đến năm 2012-2013 lại giảm
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
12
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
67.487 triệu đồng (tương ứng với mức giảm 99,37% so với năm 2012). Việc lợi
nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh vào năm 2013, phần lớn là do giảm mạnh
doanh thu từ hoạt động tài chính. Cụ thể doanh thu hoạt động tài chính năm 2012
là 43.882 triệu đồng, trong khi năm 2013 là 8.616 triệu đồng giảm 35.266 triệu
đồng (tương ứng với mức giảm 80,37%), nguyên nhân là do giảm lãi tiền gửi, tiền
cho vay và giảm lãi chênh lệch tỷ giá.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đang có xu hướng tăng.
Năm 2011-2012 tăng 229.253 triệu đồng (tương ứng với tốc độ tăng 6,97%), năm
2012-2013 tăng 212.355 triệu đồng (tương ứng với tốc độ tăng 6,04%). Bên cạnh
đó, tốc độ tăng của giá vốn tương ứng là 12,74% và 10,45%. Song song với tốc độ
tăng của doanh thu là tốc độ tăng của giá vốn, điều này là do giá đầu vào của
nguyên vật liệu tăng mạnh (than, điện, ), một số chi phí tăng. Mặt khác, tốc độ
tăng của giá vốn đang có xu thế giảm cho thấy công ty đã dần khắc phục được tình
trạng này.
- Bên cạnh đó, các khoản giảm trừ doanh thu tăng nhanh vào năm 2012 từ
44.244 triệu đồng ở năm 2011 lên 231.163 triệu đồng ở năm 2012 nguyên nhân là

công ty phải chi trả vào các khoản chiết khấu thương mại.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng. Đặc biệt chi
phí bán hàng năm 2011-2012 giảm 1.818 triệu đồng (tương ứng 1,01%) và tăng lên
ở năm 2012-2013 là 17.067 triệu đồng (tương ứng 9,57%) do công ty phải chi trả
các khoản tiền để giới thiệu và quảng bá sản phẩm, nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ. Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2011-2012 tăng 3.851 triệu đồng (tương
ứng 12.02%) và năm 2012-2013 tăng 24.890 triệu đồng (tương ứng 19,15%). Tuy
nhiên tỷ lệ tăng này so với tỷ lệ tăng của doanh thu là khá cao nên công ty cần chú
ý về việc tiết kiệm hơn nữa các chi phí liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Năm 2012 so với năm 2011 có tốc độ tăng của doanh thu tài chính cao,
đồng thời chi phí tài chính lại giảm (DTTC tăng 648.64% từ 5.861 triệu đồng lên
43.882 triệu đồng) ngược lại năm 2012-2013 thì DTTC giảm 35.265 triệu đồng
(tương ứng với mức giảm 80,36%). Có thể thấy tình hình doanh thu tài chính của
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
13
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
công ty cũng không nằm ngoài tình trạng suy thoái, trì trệ của nên kinh tế nước
ngoài.
- Nhìn chung ta thấy, năm 2011-2012 có tốc độ tăng của chi phí khác lớn
hơn nhiều so với tốc độ tăng của thu nhập khác ( TN khác tăng 23,75%, CP khác
tăng 110.98%). Đến năm 2012-2013 thì chênh lệch này đã được giảm bớt nhờ sự
tăng lên mạnh mẽ của TN khác, TN khác tăng 225,94% và CP khác tăng 201,65%.
Điều này khiến cho LN công ty tăng lên không đáng kể. Công ty cần có nhiều hơn
các biện pháp và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động này.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2011-2012 đang khá
tốt nhưng đến năm 2012-2013 lại chưa được tốt lắm. Nguyên nhân một phần là do
tình trạng chung của nền kinh tế nước nhà. Tuy vậy, công ty cũng cần có các biện
pháp thích hợp để làm tăng DTTC, giảm các khoản chi phí không cần thiết, cũng
như giảm các khoản chiết khấu thương mại để có thể hoàn thành tốt mục tiêu

chung của công ty.
2.4. Một số ý kiến nhận xét và đánh giá
2.4.1. Những thành tựu đạt được
Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong hơn 30 năm qua, Công ty
cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã cung cấp cho thị trường hàng chục triệu tấn sản phẩm
chất lượng cao. Hiện nay, sản phẩm của Công ty rất đa dạng và đảm bảo chất
lượng. Bên cạnh đó, trong thời kỳ vừa qua Công ty là doanh nghiệp nhà nước duy
nhất sản xuất xi măng ở miền Trung, cộng thêm sản phẩm có chất lượng tốt đã tạo
được uy tín với khách hàng nên Công ty đã có được một thị trường truyền thống,
góp phần làm tăng thêm ưu thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị
trường.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn lại nằm tại khu nguyên liệu (đá vôi và đá sét) với
trữ lượng lớn. Điều này rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu, góp phần
làm giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu dẫn đến việc hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đang gặp không ít khó khăn. Nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
14
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
của sự suy thoái nền kinh tế nói chung, nhưng cũng phải nói đến công tác quản lý
tài chính – hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Hạn chế lớn nhất của Công ty hiện nay là do máy móc thiết bị công nghệ của
Công ty do Liên Xô cung cấp đã trở nên hao mòn và lạc hậu. Dây chuyền lò 1 các
thiết bị đã xuống cấp nghiêm trọng, mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu, năng lượng
cao. Dây chuyền lò 2 còn tồn đọng một số bất cập về thiết bị như các ô đỡ con lăn
lò, băng tải clinker số 3 và số 4, bộ truyền động máy nghiền than chưa thể giải
quyết ngay được. Trong khi đó, giá phụ tụng, thiết bị và các loại vật tư đầu vào
tăng cao làm tăng chi phí giá thành ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty.
Mặt khác, hiện nay trên cả nước ngày càng nhiều các nhà máy xi măng đã và

đang được xây dựng, thị phần gần của Công ty đang bị cạnh tranh quyết liệt trong
cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế của Công ty đang giảm trong năm vừa qua với
mức độ lớn, doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ lại để đảm bảo khả năng sinh lời
trong tương lai.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
15
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Công ty cần chú ý quan tâm đến việc bố trí dây chuyền sản xuất một cách
hợp lý nhất để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Chú ý đến việc nâng cấp, mua sắm các loại máy móc thiết bị nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Cố gắng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao động,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực
hiện chế độ thưởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động
nâng cao hơn nữa năng suất lao động.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư
vào hoạt động marketing để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, góp phần
làm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cũng tìm kiếm thêm những cơ hội
kinh doanh mới.
- Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì Công ty cũng
cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác trong khu vực, đặc biệt là Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, các tổ chức tín dụng, và các nhà cung cấp….Do
vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức
này vì mục tiêu phát triển của Công ty trong tương lai.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N

16
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn em đã phần
nào hiểu và nắm được lịch sử hình thành, quy mô tổ chức cũng như tình hình sản
xuất, kinh doanh của công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty em cũng nhận biết
được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như các cơ hội phát triển của Công ty. Từ
đó, em đã nêu ra một số kiến nghị với Công ty để giúp Công ty có thể ngày một
phát triển hơn.
Tuy nhiên, do trình độ và năng lực chuyên môn đang còn nhiều hạn chế nên
báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót đáng kể. Vì vậy, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô hướng dẫn và các anh chị trong phòng Kế
toán – Tài chính để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn CN Lê Thị Thu Hương -
trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội cùng với ban lãnh đạo Công ty cổ
phẩn xi măng Bỉm Sơn và toàn thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán – Tài chính
của công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình thực tập và nghiên cứu
để hoàn thành báo cáo này.
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
17
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà nội
2. Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp - ĐH Kinh doanh và công
nghệ Hà Nội
3. Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính - ĐH Kinh tế quốc dân
4. Số liệu do công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn cung cấp
SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
18
Báo cáo thực tập GVHD: Lê Thị Thu Hương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














SV: Tống Thị Ngọc Anh MSV: 10A03408N
19

×