Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH đầu tư phát triển hoa nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 121 trang )

Trêng §¹i häc C«ng §oµn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự chủ
trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong
kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn
kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải
nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh
doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra,
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đứng
đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy, để có thể đứng
vững trên thương trường bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác
kế toán bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác
để đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết
liệt.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH ĐTPT Hoa Nam đã sử dụng kế toán
như một công cụ đắc lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động
kinh doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng. Vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán và xác định kết quả bán
hàng nói riêng ở Công ty đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã được học tập tại
trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH ĐTPT Hoa
Nam Anh, em đã chọn đề tài ''Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng'' để nghiên cứu
và viết chuyên đề của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH đầu tư phát triển Hoa Nam


Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH đầu tư phát triển Hoa Nam.
SV: Đỗ Thị Hằng 1 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Do kiến thức hiểu biết thực tế còn hạn chế, kiến thức tích lũy chưa nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và hình thức thể hiện Em
rất mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình cuả co Vu Thi Kim Anh
và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán trường Đại học công đoàn cùng sự quan
tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ tại phòng kế toán công ty
TNHH đầu tư phát triển Hoa Nam trong quá trình thực tập và hoàn thiện khoá
luận này.
SV: Đỗ Thị Hằng 2 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng hoá có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. Các Mác đã từng
khẳng định: Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết quả của sản
xuất.Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo
nên một chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện
khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai
khâu mua và bán hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.
Quá trính bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả

kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được giao cho
người mua và đã thu đuợc tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:
-Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
-Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán
kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
- Xét về mặt kinh tế học, bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh
nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông
qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để
SV: Đỗ Thị Hằng 3 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy bán hàng hoá ở doanh nghiệp
thương mại là cơ sở để thúc đẩy công tác ở doanh nghiệp thương mại trong nền
kinh tế quốc dân.
- Xét về phương diện xã hội, bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua công tác bán hàng, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực
nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các
kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh
nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa được thực hiện vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình
thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái giá trị ( tiền tệ ), doanh nghiệp thu hồi
được vốn bỏ ra bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh
doanh.
1.2.1.2. Vai trò của bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
tới nơi người tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn
thực hiện được một phần chi phí thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần
quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước mở rộng quy mô kinh doanh.
SV: Đỗ Thị Hằng 4 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự thay
đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đó là
chủ doanh nghiệp các cổ đông, bạn hàng nhà tài trợ, các cơ quan quản lý… Với
chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin kế toán được coi là một
trong một công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong doanh
nghiệp. Cụ thể kế toán theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ
khâu mua đến khâu tiêu thụ. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra những
phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phương thức sau:
Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… jđể thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán
ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dung, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số
lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó, hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
SV: Đỗ Thị Hằng 5 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu
thụ.
* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng
phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại
một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu
thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng.
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:

* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ
sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành
bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua
có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như
vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng
đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh
nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì
hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham
gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua
hàng cho người bán.
Phương thức bán lẻ:
SV: Đỗ Thị Hằng 6 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán
hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
*Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người
mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng của
khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến

nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
*Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao
hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ
quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng còn thu thêm ở
người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
* Hình thức bán lẻ tự phục vụ : Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.Nhân viên
thu tiền kiểm hàng tính tiền lập hóa đơn và thu tiền của khách hàng.
*Hình thức bán hàng tự động:Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa
mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công
SV: Đỗ Thị Hằng 7 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
người mua.
Phương thức bán hàng qua đại lý.
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng.
- Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉo hạch toán vào doanh thu khi nhận

được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã
trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi
phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
*Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không
trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi
cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn
lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã
ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ
sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về
coi như mua.
kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất
SV: Đỗ Thị Hằng 8 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của
đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài
sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

1.2.2.2. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng phổ biến 3 hình thức là:
thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán
nghiệp vụ ứng trước tiền hàng
- Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người
mua và người bán bằng tiền mặt
- Thanh toán không dùng tiền mặt ( thanh toán qua ngân hàng): hiện nay
được sử dụng phổ biến, thanh toán qua ngân hàng được áp dụng cho các
doanh nghiệp thực hiện việc mua bán ở xa nhau và hàng hóa thường có số
lượng và giá trị lớn. Một số hình thức đang được áp dụng như séc, ủy
nhiệm chi, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán
- Thanh toán nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
Thanh toán nghiệp vụ ứng trước tiền hàng ngược với 2 phương thức
trước, đơn vị bán sẽ nhận tiền trước khi giao hàng hóa cho đơn vị mua. Tuy
nhiên số tiền hàng ứng trước chỉ chiếm bằng ½ đến 1/3 giá trị hàng hóa
xuất bán. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi giao đủ hàng cho người
mua.
1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng
- Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để
được xác định là đã bán và có doanh thu là:
SV: Đỗ Thị Hằng 9 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
- Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một
phương thức thanh toán nhất định.
- Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp

mua vào hoặc sản xuất chế biến.
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu
như sau:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu.
- Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu
nhập, chia cho các bên tham gia kinh doanh, thanh toán các khoản chiết khấu
bán hàng giảm giá hàng hoá cho bên mua.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong klhâu bán hàng theo hợp đồng bên
mua chịu.
- Cách xác định
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch, sự kiện được xác định bởi
thảo thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc
sẽ thu được trừ (-) các tài khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán trả lại
-Thời điểm ghi nhận doanh thu hàng hóa
Là thời điểm mà doanh nghiệp thực sự mất quyền sở hữu hàng hóa
đó và người mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi nhận doanh thu.
- Điều kiện ghi nhân doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được thu ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoạc bán hàng cho người mua.
SV: Đỗ Thị Hằng 10 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoạc kiểm soát hàng hoá .
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.
b. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế
từ giao dịch bán hàng.

e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
1.2.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế: Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng
lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào các mặt hàng Nhà nước muốn hạn
chế xuất khẩu . Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể
nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm
hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể
nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế gián thu (10 – 75%) đánh trên các loại
hàng hoá đặc biệt theo quy định của Nhà nước, bao gồm 8 loại hàng hóa (Thuốc
lá, vàng mã, bài lá, bia rượu, xăng, ô tô dưới 24 chỗ, điều hòa công suất 90000
BTU). Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh vào khâu vào khâu sản xuất hàng hóa
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là tổng giá trị doanh thu thu về và
chi phí bỏ ra đã bao gồm cả thuế, không tách riêng ra thành 2 phần: Doanh thu
SV: Đỗ Thị Hằng 11 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
tính thuế (Chưa có thuế) và thuế.Do vậy để tín mức thuế phải nộp theo công
thức
Thuế phải nộp = (Tổng doanh thu – Tổng chi phí) * Thuế suất
1.2.3.3. Giá vốn hàng bán

-Khái niệm: Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá đã thực
sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất
kho hàng bán và tiêu thụ.
Khi hàng hoá đã mang đi tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng
vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua
- Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng
bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
Hàng hóa được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau. Do đó, khi xuất hàng hóa tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình
độ quản lý và điều kiện trang thiết bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng
doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hóa thì căn cứ vào số lượng hàng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế
của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng
hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền, theo công thức:
SV: Đỗ Thị Hằng 12 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa

xuât kho
*
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+ Số lương hàng hóa nhập
trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại hàng hóa
Đơn giá bình quân có thể xác định trong cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định.
Đơn giá bình quân có thể xác đinh sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này giả đinh rằng
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định là hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước , lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua

thực tế của hàng xuất kho và chịu chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.
Trong đó: Giá mua thực tế của hàng xuất bán bao gồm giá mua phải trả cho
người bán và thuế nhập khẩu (nếu có)
* Đối với chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán.
Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê
kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi
SV: Đỗ Thị Hằng 13 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức
phát sinh của quá trình thu mua hàng hóa. Đến cuối kỳ kế toán phân bổ cho phí
thu mua hàng xuất kho theo công thức:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho
hàng xuất
=
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn
cuối kỳ và hàng hóa đã bán trong kỳ
Sau đó, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo công thức
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
=
Trị giá mua thực

tế của hàng hóa
xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất kho để bán
Phương pháp tính trị giá vốn của hàng đã bán:
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của
hàng đã xuất bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
bán trong kỳ
- Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại có
dự trữ hàng hóa ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ toàn bộ cho số hàng đã
bán trong kỳ.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại dịch
vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phải phân
bổ chi phí bán hàng và chi phí quản ký doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong
kỳ và số hàng tồn kho
1.2.3.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Hằng 14 Líp T§KT29A
Trờng Đại học Công Đoàn
* Chi phớ bỏn hng
- Chi phớ bỏn hng l chi phớ thc t phỏt sinh trong quỏ trỡnh tiờu th
hng hoỏ bao gm cỏc chi phớ cho hng, gii thiu sn phm, chi phớ hi ngh

khỏch hng, qung cỏo sn phm, hoa hng bỏn hng, chi phớ bo hnh sn
phm, chi phớ bo qun, úng gúi, vn chuyn
- Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà
kho, cửa hàng, bến bãi
+ Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng
cáo, hội nghị khách hàng
* Chi phớ qun lý doanh nghip
- Chi phớ qun lý doanh nghip l chi phớ thi k, bao gm nhng chi phớ cú
liờn quan chung n ton b hot ng sn xut kinh doanh trong k hch toỏn
m khụng th tỏch riờng cho bt k mt hot ng riờng l no.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy
móc thiết bị
+ Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất
SV: Th Hng 15 Lớp TĐKT29A
Trờng Đại học Công Đoàn
+ Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi tính vào chi phí kinh doanh của DN.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà
+ Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng

cho SXKD phải trả
1.2.3.5. Kt qu bỏn hng
Kt qu bỏn hng cung cp cho khỏch hng v cỏc bờn quan tõm nh:
Ngõn hng, c ụng, cỏc nh u t nhng thụng tin v hiu qu kinh doanh
ca doanh nghip. T ú thit lp mi quan h gia doanh nghip, khỏch hng
v cỏc i tng liờn quan, l c s cho s hp tỏc lõu di v bn cht
Kt qu bỏn hng l kt qu cui cựng ca hot ng tiờu th sn phm,
hng húa dch v ca doanh nghip sau mt thi k nht nh, biu hin bng s
tin lói hay l.
Kt qu bỏn hng c xỏc nh l chờnh lch gia doanh thu bỏn hng
thun (Doanh thu thun) vi giỏ vn hng ó bỏn (ca sn phm hng hoỏ, dch
v) chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý doanh nghip.
Kt qu
bỏn hng
=
Tng doanh
thu thun
-
Tng giỏ vn
hng bỏn
-
Chi phớ
bỏn hng
-
Chi phớ qun
lý doanh
nghip
Nu kt qu dng (+) thỡ cú lói, ngc li nu õm (-) thỡ doanh nghip b l.
1.3. Nhim v ca k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng
- Phỏn ỏnh giỏm c tỡnh hỡnh tiờu th hng hoỏ c v s lng, tr giỏ v

tỡnh hỡnh thc hin cỏc hp ng mua bỏn. Khi hch toỏn cn phi hch toỏn
ỳng n t khõu hch toỏn ban u n khõu hch toỏn tng hp, hch toỏn chi
tit. K toỏn phi cú nhim v t chc mt h thng s k toỏn chi tit theo yờu
cu qun lý ca doanh nghip.
- Phn ỏnh giỏm c tỡnh hỡnh thanh toỏn tin hng, ụn c vic thc hin
cho quỏ trỡnh thanh toỏn c nhanh chúng, y , kp thi. Quỏ trỡnh thanh
toỏn tin bỏn hng nh hng ln n vic thu hi vn ca doanh nghip. Vỡ
SV: Th Hng 16 Lớp TĐKT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
vậy, nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh, giám đốc tình hình thu hồi tiền bán
hàng đảm bảo theo đúng các nguyên tắc về mặt tài chính, đảm bảo thu đủ, thu
đúng.
- Tổng hợp tính toán và phân bổ chi phí bán hàng cho từng loại hàng hoá đã
tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng, tính toán và xác định đúng các khoản nộp
ngân sách. Do việc tính giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc xác định kết quả kinh doanh nên kế toán phải có nhiệm vụ thực hiện
chấp hành nguyên tắc chế độ về tính trị giá vốn. Nếu có sự thay đổi trong cách
tính toán phải có văn bản chỉ rõ và nêu được những nguyên nhân cụ thể.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định thu
nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá được hình thành trên cơ sở
nhiệm vụ chung của kế toán và do chức năng của kế toán quy định. Kế toán bán
hàng có nhiệm vụ theo dõi vốn và sự phát triển của vốn theo từng mặt hàng,
nhóm hàng, từng bộ phận để phản ánh kịp thời cho chủ doanh nghiệp biết về sự
biến động của vốn. Việc phản ánh và giám đốc từng loại vốn, sự phát triển của
vốn đòi hỏi phải được thực hiện một cách khách quan và khoa học. Thực hiện

tốt các nhiệm vụ trên kế toán sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán
hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
1.4.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng để kế toán bán hàng
- Phiếu nhập kho (01-VT)
- Phiếu xuất kho (02-VT)
SV: Đỗ Thị Hằng 17 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL-3LL)
- Hoá đơn (GTGT) (01GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (02GTKT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH)
- Thẻ quầy hàng (02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có, bảng sao kê của NH, )
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng để kế toán bán hàng
- Tài khoản 156 “ Hàng hóa”: Dùng để phản ánh giá thực tế của hàng hóa.Kết
cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hóa nhập kho
+ Trị giá thực tế của hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ ( theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
+ Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
+ Trị giá thực tế của hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ ( theo

phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư Nợ: Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho
- Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”: Phản ánh sự biến động tăng, giảm của số
hoàng hóa gửi đi bán. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
+ Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
+ Kết chuyển gía trị thực tế của hàng hóa đã gửi đi bán nhưng chưa xác
định là đã bán cuối kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
SV: Đỗ Thị Hằng 18 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
+ Trị giá hàng hóa gửi đi bán được xác định là đã bán
+ Trị giá hàng hóa gửi đi bán bị khách hàng trả lại.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán đầu kỳ (Theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư nợ: Trị giá thực tế của hàng hóa đã gửi đi bán nhưng chưa xác định là đã
bán trong kỳ
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Bên Nợ :
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ.
Bên Có:
+ Giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 - "
Xác định kết quả kinh doanh " .
TK 632 " Giá vốn hàng bán " không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu TK 632 theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ :
+ Trị giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ và trong kỳ

Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 - " Xác
định kết quả kinh doanh " .
TK 632 " Giá vốn hàng bán " không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 511 : " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD.
Kết cấu TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" :
SV: Đỗ Thị Hằng 19 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng ( Giảm giá hàng bán, doanh
thu hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng hóa thực hiện trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 512 : " Doanh thu bán hàng nôi bộ "
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa tiêu thụ trong
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hoach
toán toàn ngành
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng hàng hoá đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá đã bán nội bộ;

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số hàng hoá
tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 512 không có số dư cuối kỳ
SV: Đỗ Thị Hằng 20 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
1.4.1.3. Phương pháp kế toán bán hàng
* Kế toán bán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
Bán buôn trực tiếp: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà trong đó người bán
giao hàng trực tiếp cho người mua với số lượng lớn. Khi người mua kiểm nhận
hàng hóa, lượng hàng kiểm nhận chính thức tiêu thụ. Kế toán bán buôn trực tiếp
tiến hành như sau:
- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ trực tiếp:
+ Nếu bán buôn trực tiếp qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng (nếu có)
Có TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng (nếu có)
+ Nếu bán buôn trực tiếp theo cách thức vận chuyển thẳng không qua kho:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 151, 331,111,112: Tổng giá thanh toán
- Phản ánh tông giá thanh toán (giá bán) của hàng tiêu thu:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112.131…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112.131…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyến số doanh thu thuần về tiêu thụ kế toán ghi
Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
SV: Đỗ Thị Hằng 21 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả, kế toán ghi
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
Bán buôn chuyển hàng chờ chấp nhận:
- Khi xuất hàng hóa tại kho chuyển đến cho người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng kèm theo
- Trường hợp bán buôn chuyển thẳng không qua kho
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
- Khi người mua chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền hàng kế
toán ghi:
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của người bán
Nợ TK 131,111,112,136 (1368)….
Có TK 511,512 : Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Nợ TK 131: Trị giá bao bì tính riêng được chấp nhận
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng bán

Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
để xác định kết quả tương tự như phương thức bán buôn trực tiếp
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Về chực chất doanh
nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để
SV: Đỗ Thị Hằng 22 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên
bán:
- Số hoa hồng môi giới được hưởng ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng số hoa hồng cả thuế GTGT
Có Tk 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511, 512: Hoa hồng môi giới được hưởng
- Các chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 334, 338,111,112….
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
để xác định kết quả tương tự như phương thức bán buôn trực tiếp
Kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa: Các hình thức bán lẻ gồm bán lẻ
thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp , bán hàng tự chọn, bán hàng tự
động.
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá than toán của hàng hóa bán lẻ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Trường hợp nộp thừa tiền bán hàn, chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đã nộp
Nợ TK 138 (1381): Số tiền nộp thiếu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng thực tế

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 338 (3381): Số tiền nộp thừa
SV: Đỗ Thị Hằng 23 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng bán, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
để xác định kết quả tương tự như phương thức bán buôn trực tiếp
Bán hàng theo phương thức khoán:
- Trường hợp cá nhân, tập thể nhận khoán không mở số sách riêng
+ Khi giao hàng hóa, tiền vốn cho người nhận khoán, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): Số phải thu của người nhận khoán
Có TK 111, 112, 156, 331, 311…
+ Phản ánh số doanh thu khoán đã thu hoặc phải thu
Nợ TK 111, 112,138:
Có TK 3331
Có TK 511
+ Phản ánh các khoản chi cho người nhận khoán kế toán ghi:
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 334, 338,214,111,112…
- Trường hợp cá nhận, tập thể nhận khoán mở sổ sách riêng: : Theo luật thuế
GTGT các tập thể cá nhân nhận khoán gọn, tự lo chi phí và thu nhập, phải trực
tiếp đăng ký , kê khau nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Mọi
quan hệ thanh toán giữa công ty với người nhận khoán được theo dõi trên TK
136 (1368) và TK336.
Bán hàng đại lý, ký gửi:
- Kế toán tại đơn vị giao đại lý (Chủ hàng)
+ Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi kế toán lập phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận
làm đại lý, ghi:
Nợ TK 157: Ghi tăng giá vốn hàng giá bán

Có TK 156
SV: Đỗ Thị Hằng 24 Líp T§KT29A
Trêng §¹i häc C«ng §oµn
+ Khi nhận bảng kê hóa đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý, ký gửi
bán gửi về , kế toán phải lập hóa đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của
hàng đã bán, ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng giá bán cả thuế
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng đã bán
+ Đồng thời ghi nhận trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sử đai lý, ký gửi và hóa đơn GTGT về
hoa hồng do cơ sở làm đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ
sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK 641: Hoa hồng tả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên số hoa hồng đại lý
Có TK 131 (Chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng
+ Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán
Nợ TK 111,112…: Số tiền hàng đã thu
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Ghi giảm số tiền hàng đã thu
- Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý.
+ Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị hàng do bên chủ hàng bán giao kế toán ghi
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận bán đại lý
+ Khi xuất hàng đại lý, ký gửi đen bán
Nợ TK 111,112,131…: Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán
Có TK 338 (3388 – chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho
chủ hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 333 (3331): Thuê GTGT
phải nộp về hàng đại lý đã bán
Đồng thời xóa sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK 003

SV: Đỗ Thị Hằng 25 Líp T§KT29A

×