Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tổng quan về ngành may ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.86 KB, 106 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Sự xuất hiện ngành may
Từ thời nguyên thuỷ, trang phục xuất hiện để đáp ứng nhu cầu cuộc
sống loài ngời. Qua những phát hiện của khảo cổ học cho thấy thời đại đồ đá
con ngời đã biết tạo và sử dụng trang phục. Nguyên nhân xuất hiện trang
phục là do nhu cầu cần thiết bảo vệ cơ thể con ngời trớc những tác động có
hại của thiên nhiên khắc nghiệt nh khí hậu, môi trờng
Trang phục thời nguyên thuỷ cha có một hình dáng cụ thể. Nguyên liệu
chủ yếu chỉ là da thú, vỏ cây, lá cây
Theo sát cùng quá trình phát triển của con ngời, trang phục cũng đợc cải
tạo, sáng chế. Từ những vật liệu chủ yếu trong thiên nhiên con ngời đã biết
kết nối, đan bện chúng lại thành những tấm lớn quấn quanh cơ thể. Con ngời
đã biết kết sợi, đan thành áo và guồng sợi ra đời. Để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng, con ngời đã phát minh ra máy dệt. Nghề dệt càng phát triển thì
con ngời càng biết cách sáng tạo ra nhiều kiểu trang phục lạ, đẹp mắtĐó
chính là những cải biến lớn về kiểu dáng, màu sắcNghành may bắt đầu xuất
hiện.
Từng thời kỳ phát triển của xã hội khác nhau trang phục cũng phát triển
theo xu hớng khác nhau. Dân tộc, tôn giáo, giới tính, đẳng cấp xã hội, lứa
tuổi cũng đã có những chọn lựa trang phục riêng biệt.
Văn hoá, kỹ thuật ngày càng phát triển, sự thay thế chế độ cũ bằng chế
độ mới cũng làm trang phục thay đổi theo. Con nguời của chế độ cũ chỉ đợc
mặc trang phục theo quy định đẳng cấp thì ngày nay sự tự do hoá và đa dạng
hóa về trang phục đã nói lên sự phát triển về mặt trình độ và nhận thức tiến
bộ của con ngời. Ngành may mặc vì thế cũng lớn mạnh theo.
Xã hội ngày càng phát triển, trang phục đã trở thành đối tợng của mỹ
thuật. Quần áo không những là để bảo vệ cơ thể mà còn làm tăng vẻ đẹp của
con ngời. Để đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của con ngời, ngành may mặc
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cũng thay đổi để thích nghi theo. Từ những xởng may nhỏ, thô sơ, công
nghiệp lạc hậu ngành may đã lớn mạnh thành những xởng may lớn với hàng
ngàn công nhân, thiết bị hiện đạiNhiều phơng pháp khoa học đã đợc thiết
lập mang tính khoa học cao, tính chuyên môn hoá đem lại năng suất chất l-
ợng ngày một tăng. ở một số nớc nh: Anh, Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Nhật
ngành may đã trở thành một ngành công nghiệp xuất khẩu chính trong nền
kinh tế quốc dân.
Đối với Việt Nam, ngành may mặc là một ngành còn rất non trẻ.
Từ thời phong kiến, ngành may mặc phát triển cầm chừng, trang phục
đẹp chủ yếu phục vụ cho tầng lớp vua, quan, địa chủ, nhà giàu. Vải trên thị
trờng chủ yếu là lụa và satanh đen sần sùi, dệt bằng tay. Trải qua các thời
điểm lịch sử, trang phục ngời Việt biến đổi lúc nhanh lúc chậm với những nét
độc đáo riêng mang đậm phong cách dân tộc. Song nhìn chung sự biến đổi
trang phục Việt Nam cũng theo dòng phát triển trang phục thế giới.
Khi thực dân Pháp chiếm đóng nớc ta, ngành may đã có những bớc phát
triển theo sau ngành dệt. Máy may bắt đầu xuất hiện nhng số lợng nhỏ và
riêng lẻ, mang tính chất cá nhân. Ngời may đo là chủ yếu.
Từ năm 1945 đến 1954, ngành may mặc bắt đầu đợc chú ý nhng gặp
nhiều khó khăn do tính xã hội.
Từ năm 1954 đến 1975, Miền Bắc đi lên xã hội chủ nghĩa, ngành may
mặc đợc đầu t phát triển thành những hợp tác xã và đã ra đời những xí nghiệp
may. Miền Nam Việt Nam ngành may mặc phát triển mạnh và Âu hóa nhng
vẫn còn mang tính chất cá nhân và những nhóm ngời may trang phục theo xu
hớng.
Sau 1975 đến 1986, do ảnh hởng của chiến tranh, cơ chế thị trờng và cơ
chế quản lý cũ kỷ cộng với trang thiết bị nghèo nàn và lạc hậu nên thời kỳ
đầu ngành công nghiệp may Việt Nam phát triển chậm. Trải qua những bớc
thăng trầm, ngành công nghiệp may Việt Nam đã có những bớc phát triển cả
vể bề rộng lẫn chiều sâu.

Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ 1986 đến nay, với những chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần trong nền kinh tế thị trờng, ngành công nghiệp may đã tập trung
đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tạo, nâng cấp nhà xởngnhằm đa ngành công
nghiệp may mặc Việt Nam phát triển tiến kịp các nớc phát triển trên thế giới
cũng nh khu vực.
Những năm của thập kỷ 90, ngành may mặc của ta đã thu đợc những kết quả
đáng mừng chuyển hớng kịp thời với nền kinh tế thị trờng, không những duy
trì đợc sản xuất mà còn phát triển với nhịp độ cao. Kim ngạch xuất khẩu tăng
đều với công tác đầu t đổi mới thiết bị đáp ứng nhu cầu hàng may sẳn có chất
lợng cao, phong phú về kiểu dáng, mẩu mốt để phục vụ ngời tiêu dùng trong
và ngoài nớc. Đến nay, hơn 95% thiết bị cuả ngành may đã đợc đổi mới. Các
cơ sở may xuất khẩu nhìn chung đều sử dụng thiết bị của Nhật, Đức đã có
một số dây chuyền đồng bộ để may sơ mi ở các công ty nh: May 10, May
Thăng Long, May Việt Tiến Dây chuyền may quần âu nh: May Nhà Bè,
may Hai, May Việt Thắng
Bớc sang thế kỷ 21, ngành dệt may Việt Nam có những chuyển mình rõ rệt
hơn, nhiều cơ hội lớn đang đến và nhiều thách thức không nhỏ.
Dới đây là một số thông tin đáng chú ý trong những tháng đầu năm 2004:
Xuất khẩu hàng dệt may sang Đài Loan 3 tháng đầu năm tăng khá:
Theo số liệu thống kê chính thức, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang
Đài Loan trong tháng 3/2004 ớc đạt gần 17,5 triệu USD, tăng 11,1% so với
cùng kỳ 2003.
Nga: Xuất khẩu sang thị trờng Nga 3 tháng đầu năm tăng khá, tăng
14,24%. Xuất khẩu áo thun và áo thể thao tăng mạnh, trong khi xuất khẩu áo
Jackét, áo khoác và áo sơ mi lại giảm.
Cộng hoà Séc: Do sắp gia nhập EU vào ngày 1/5 nên xuất khẩu hàng
dệt may của ta sang Cộng hoà Séc đã tăng rất mạnh, tăng tới 88,9% so với

cùng kỳ năm 2003, đạt trên 8,7 triệu USD. Trong đó, tăng mạnh là các mặt
hàng áo thun, quần, quần áo sợi acrylic, áo Jackét trong khi đó, xuất khẩu
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
áo sơ mi lại giảm. Dự báo, sau 1/5 xuất khẩu hàng dệt may sang Cộng hoà
Séc và 9 nớc khác mới gia nhập EU sẻ giảm mạnh.
Australia: Xuất khẩu hàng dệt may 3 tháng đầu năm sang Australia
giảm mạnh( giảm 35,22% ) mặc dù kinh tế nớc này phục hồi mạnh và đồng
Đôla Australia tăng giá.
Ba Lan: Xuất khẩu hàng dệt may sang Ba Lan tăng khá, tăng 18,71%.
Trong đó, xuất khẩu quần soóc, quần lửng và găng tay tăng mạnh, trong khi
xuất khẩu áo thun và áo sơ mi lại giảm.
Theo đà phát triển của ngành dệt may trong nớc, đã có rất nhiều Công ty may
thành công trong quá trình gia công hàng xuất khẩu, trong số đó phải kể đến
Công ty cổ phần may Hồ Gơm. Công ty đã có những bớc chuyển mạnh mẽ,
góp phần không nhỏ vào sự phát triển ngành dệt may Việt Nam.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng II.
Công ty cổ phần may Hồ Gơm
A.khái quát về Công ty cổ phần may Hồ Gơm
I. Quá trình hình thành Công ty cổ phần may Hồ Gơm:
Tháng 8 năm 1993 Xí nghiệp Sản xuất và dịch vụ May thuộc Liên hiệp
Sản xuất nhập khẩu may Bộ Công Nghiệp thành lập Xởng May 2 tại địa
điểm 201- Trơng Định, quận Hai Bà Trng, Hà Nôi. Với 1.020 m
2
nhà xởng
trên diện tích đất 524 m

2
, 127 thiết bị công nghệ và hơn 200 công nhân viên
làm việc theo chế độ hai ca. Nhiệm vụ chính là sản xuất gia công hàng may
mặc xuất khẩu. Đó chính là đơn vị tiền thân của Công ty cổ phần May Hồ G-
ơm.
Sau khi Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam thành lập, ngày 25 tháng
11 năm 1995 Xởng may 2 đợc Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam quyết
định trở thành Xí nghiệp May thời trang Trơng Định- đơn vị thành viên của
Công ty Dịch Vụ Thơng Mại số 1 trực thuộc Tổng Công Ty Dệt - May Việt
Nam với chức năng sản xuất hàng may mặc thời trang phục vụ xuất khẩu và
tiêu dùng trong nớc.
Ngày O2 tháng 03 năm 1998, Tổng Công Ty Dệt - May Việt Nam quyết
định chuyển Xí nghiệp May thời trang Trơng Định thành Công Ty May Hồ G-
ơm- Công ty thành viên thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 28/CP và 44/CP về cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho ph-
ơng án cổ phần hoá của Công ty May Hồ Gơm, ngày 16

tháng 11 năm 1999
Bộ trởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 73/1999/QĐ_BCN chuyển
Công ty May Hồ Gơm thành Công ty cổ phần May Hồ Gơm kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2000. Đại hội cổ đông thành lập đã đợc tổ chức thành công vào
ngày 03 tháng 01 năm 2000 với 517 cổ đông tức 100% số cán bộ công nhân
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
viên của công ty. Đơn vị đã trở thành một trong những Công ty thực hiện cổ
phần hoá và cổ phần hóa toàn bộ doanh nghiệp đầu tiên của Tổng Công ty
Dệt - May Việt Nam.
II. Quá trình xây dựng, mở rộng và phát triển Công ty cổ

phần May Hồ Gơm:
Tháng 8 năm 1993 với 1.020 m
2
nhà xởng trên diện tích đất 524 m
2
,
127 thiết bị công nghệ và hơn hai trăm công nhân viên làm việc theo chế độ 2
ca nhiệm vụ chính là sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu dùng
trong nớc. Trong hai năm 1996, 1997 doanh thu của Công ty May Hồ Gơm
tiếp tục tăng năm sau cao hơn hai lần năm trớc.
Đến năm 1999 Công ty đã cải tạo nhà xởng từ 2 tầng thành 2 nhà 5
tầng, 1 nhà đơn nguyên 3 tầng với tổng diện tích sử dụng là 2.910m
2
, có
trang bị thang máy, có nhà ăn tập thể, văn phòng làm việc.
Năm 1998 đến nay Công ty May Hồ Gơm đã áp dụng hệ thống quản lý
ISO 9002. Năm 1999, Công ty May Hồ Gơm đã đạt danh hiệu Đơn vị thi
đua xuất sắc của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam và Bằng khen của Bộ
Công Nghiệp.
Thực hiện chiến lợc phát triển tăng tốc ngành Dệt may đến 2010 đã đợc
Chính phủ phê duyệt, Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc Công ty đã
thông qua chơng trình đầu t phát triển về các tỉnh ngoài Hà Nội.
Ngày 15 tháng 08 năm 2001 Công ty Cổ phần May Hồ Gơm tổ chức
khánh thành cơ sở May 2 của mình tại Thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hng Yên và nhận chứng chỉ ISO 9002 của hai tổ chức UKAS (V-
ơng quốc Anh) và RAB (Liên bang Hoa Kỳ) đồng công nhận.
Trên diện tích 3 ha do UBND Tỉnh Hng Yên cấp cho thuê này đang
hoạt động 2 xí nghiệp may và 1 xí nghiệp dệt len, sử dụng 1800 lao động sản
xuất hàng hoá, mở rộng thị trờng Mỹ, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động.

Tiếp đến Công ty cổ phần May Hồ Gơm đã lập dự án đầu t và đã tiến
hành thực hiện xây dựng tại địa bàn xã An Hng, huyện An Dơng, thành phố
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hải Phòng cơ sở 3 với tổng mức đầu t trên 50 tỷ đồng xây dựng 3 xí nghiệp
may công suất 4,5 triệu sản phẩm trên một năm, một xí nghiệp bao bì phụ
liệu may và một xí nghiệp giặt trên diện tích 5 ha. Nhà số 1(Xí nghiệp may
5) đi vào hoạt động đã thu hút 600 lao động tại địa phơng và nhà số 2 đợc đa
vào hoạt động trong quý IV năm 2003.
Trong 10 năm phấn đấu (từ 1993- 2003) Công ty cổ phần May Hồ G-
ơm đã xây dựng, mở rộng và phát triển với những thành quả sau:
Xí nghiệp thành viên đã hoạt động: 05 xí nghiệp
Đơn vị trực thuộc: 04 xí nghiệp
Đơn vị liên doanh: 01 xí nghiệp liên doanh (tại Hng Yên).
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 2.400 (không kể liên doanh)
Trong đó:
- Cán bộ quản lý nhân, nhân viên nghiệp vụ: 86 ngời.
- Cán bộ trực tiếp sản xuất: 2314 ngời.
Tổng diện tích nhà xởng: 23.500 m
2
.
Công ty sản xuất những sản phẩm: áo Jackét, quần âu
nam, Jean, quần áo trẻ em, váy, áo dài, quần áo dệt kim, mũ vải, túi đựng
Thị trờng: Châu âu, Châu á, Bắc Phi, Trung Mỹ,
Canada, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc
Các hãng nổi tiếng đã ký hợp đồng cùng Công ty cổ phần
may Hồ Gơm: JC Penny, Wandisney, Lee, Taget, SK, C&A, Catimini, Boss,
Niche
Tốc độ tăng trởng bình quân hằng năm:

Doanh thu tăng: 58,32%
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng: 80,43%
Nộp ngân sách nhà nớc tăng: 20,99%.
Cụ thể:
Doanh thu
Năm 1999/1998: 260,51% tăng 160,51%
Năm 2000/1999: 102,76% tăng 2,76%
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2001/2000: 123,87% tăng 23,87%
Năm 2002/2001: 189,48% tăng 89,48%
Năm 2003/2002: 200,00% tăng 100,00%
Nộp ngân sách :
Năm 1999/1998: 125% tăng 25%
Năm 2000/1999: 110% tăng 10%
Năm 2001/2000: 557% tăng 457%
Năm 2002/2001: 307,69% tăng 207,69%.
Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách:
- Năm 1998 một đồng vốn NS công ty tạo ra 2,44 đồng DT
- Năm 1999 một đồng vốn NS công ty tạo ra 13,10 đồng DT tăng 436,89%
- Từ năm 2000 công ty chuyển sang hoạt động là Công ty cổ phần.
Lao động và tiền lơng:
- Năm 2001 lao động bình quân 900 ngời thu nhập bình quân 805.000
đ/ng/ th.
- Năm 2002 lao động toàn công ty là: 1270 ngời tăng 122,22%, thu
nhập bình quân tăng 5,00%.
- Năm 2003 công ty dự kiến mức thu nhập bình quân lên 900,00 đ/ng/th.
Những danh hiệu và phần thởng Công ty đã đạt đợc:
Liên tục từ năm 1997 đến nay cơ sở Đảng Công ty đợc công nhận là Chi bộ

Đảng, Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
- Liên tục từ năm 1999 đến nay Công ty đã đạt danh hiệu, nhận cờ
Đơn vị thi đua xuất sắc của Tổng công ty Dệt - May Việt Nam. Đợc nhận
bằng khen của Bộ Công nghiệp.
- Bằng khen của Bộ Thơng mại và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
về thành tích xuất khẩu, đặc biệt là một đơn vị xuất khẩu hàng may mặc đầu
tiên vào Mỹ từ năm 2000 với phần thởng 140 triệu đồng.
- Liên tục từ năm 1998 đến nay Công Đoàn công ty đợc nhận bằng
khen Công Đoàn có thành tích xuất sắc trong phong trào công nhân viên
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chức và hoạt động Công Đoàn của Ban chấp hành Công Đoàn Tổng Công ty
Dệt - May Việt Nam.
III. Cơ cấu và chức năng của từng bộ phận trong Công ty
cổ phần may Hồ Gơm:
Công ty cổ phần May Hồ Gơm là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập
trực thuộc Tổng công ty Dệt- May Việt Nam và đợc quyền quyết định tổ
chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp mình.
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả
nhất Công ty cổ phần May Hồ Gơm đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
phân cấp từ trên xuống dới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn
công ty đều chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc thống nhất thông suốt từ trên
xuống.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Cơ cấu:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Hội đồng quản trị: thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị( Tổng giám đốc ): là ngời chịu trách nhiệm
chung cho mọi công việc của Hội đồng quản trị, tổ chức phân công nhiệm vụ
cho các thành viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản
trị.Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn( kể cả nợ), ký các nghị quyết,
quyết định và văn bản hoặc thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị để thực hiện trong công ty.
Phó tổng giám đốc: Là ngời hổ trợ cho Tổng giám đốc, có quyền quyết
định công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty khi Tổng
giám đốc đi vắng uỷ quyền lại. Chiụ trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về
nhiệm vụ đợc phân công.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
10
Kế toán trởng
Phòng KH- XNK
Phòng kỹ thuật
Phòng KTTV
Phòng kinh doanh
Văn phòng
Phó tổng giám đốc
Xí nghiệp may I
Các phân xởng may là, cắt,
hoàn thiện, tổ nghiệp vụ
Xí nghiệp may 2
Xí nghiệp may 3
Các phân xởng may là, cắt,
hoàn thiện, tổ nghiệp vụ
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị

Các phân xởng may là, cắt,
hoàn thiện, tổ nghiệp vụ
Xí nghiệp liên doanh
Xí nghiệp mau 5
Các phân xởng may là, cắt,
hoàn thiện, tổ nghiệp vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng Kế hoạch_Xuất nhập khẩu: Xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Điều hành các hoạt động xuất nhập
khẩu: cân đối hạn ngạch, thanh quyết toán hợp đồng với khách hàng, với Hải
quan và các Cơ quan hủ quan khác về nguyên phụ liệu. Chỉ đạo việc xuất
nhập khẩu hàng hoá, chế độ bảo quản kho hàng, cấp phát nguyên phụ liệu,
các loại vật t cho sản xuất theo quy định của ISO 9002. Xác định chiến lợc
thị trờng và nghiên cứu mở rộng thị trờng hàng năm để tham mu cho Tổng
giám đốc. Là đầu mối giao dịch tiếp xúc, nhận và cung cấp thông tin cho
khách hàng. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, lập các thủ tục khiếu nại
khi có các sự không phù hợp xảy ra. Lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt
động mua hàng trong thị trờng nội địa để đảm bảo chất lợng, nguyên phụ liệu
theo đúng yêu cầu. Xây dựng, quản lý và thực hiện các dự án kế hoạch đầu t
và sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh: thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến về chất
lợng, kiểu dáng, màu sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu và điều kiện của
từng đối tợng, khách hàng. Nằm bắt tình hình biến động thị trờng, theo từng
thời kỳ. Báo cáo về doanh thu hàng tháng. Nắm bắt tốc độ và khả năng tiêu
thụ của từng mã hàng, lợng hàng dự trử và tồn kho. Thông tin về nguyên phụ
liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà thầu phụ theo định hớng sản phẩm.
Phòng kỹ thuật: Tiếp thu các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ từ khách hàng,
chỉ đạo công tác triển khai kỹ thuật, chuẩn bị sản xuất cho các phân xởng
theo đúng yêu cầu của khách hàng. Kiểm tra chất lợng nguyên phụ liệu, ban
hành định mức kinh tế kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu. Chỉ đạo công tác

quản lý thiết bị, công tác cơ điện, nghiên cứu và chỉ đạo áp dụng các công
nghệ mới, tham mu cho Tổng giám đốc các chơng trình đầu t trên cơ sở
nghiên cứu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới. Làm việc cùng khách hàng
khi xảy ra sự không phù hợp, chỉ đạo các biện pháp khắc phục, phòng ngừa,
xử lý sản phẩm không phù hợp.
Cung cấp hồ sơ kỹ thuật của mã hàng mới cho các bộ phận sản xuất
chính trớc khi đa vào sản xuất hàng loạt, là tài liệu để hớng dẫn quá trình kỹ
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuật thực hiện và đối chiếu để đánh giá chất lợng sản phẩm của từng công
đoạn và của sản phẩm cuối cùng.
Phòng Tài chính kế toán: Là nơi lập kế hoạch tài chính và kiểm soát
ngân quỹ, thu nhập, phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, quản lý, lu trữ các tài liệu, số liệu thống kê của
công ty. Hệ thống thu thập thông tin đợc thực hiện qua máy tính, các báo cáo
theo một mẩu thống nhất. Các báo cáo định kỳ: hàng ngày, tháng, quý, sáu
tháng, năm đợc báo cáo theo từng đều đợc cập nhật hàng ngày.
Văn phòng công ty: giao dịch với các cơ quan có liên quan, các cơ quan
cấp trên và trên cấp trên. Tiến hành việc tuyển dụng, ký hợp đồng lao động
và tổ chức việc đào tạo theo kế hoạch đợc Tổng giám đốc duyệt. Xác định
yêu cầu, trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên. Trên cơ sở đó quy
hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ. Thực hiện các biện pháp để khuyến khích cán
bộ, nhân viên, đặc biệt khi hoàn thành nhiệm vụ về chất lợng.
Phòng thị trờng: Là nơi chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ tài liệu liên
quan đến sự thay đổi của thị trờng, nhu cầu, giá cả, mức sống. Phòng thị tr-
ờng phải trực tiếp nắm bắt vấn đề của những khách hàng trọng điểm, của thị
trờng trong và ngoài nớc, có văn bản báo cáo lên Tổng giám đốc.
Nhà xởng: ở bất kỳ một xởng may nào của Công ty cổ phần May Hồ G-
ơm cũng gồm phân xởng cắt, phân xởng may, phân xởng hoàn thành và nhà

kho. Chức năng của mỗi phân xởng đều gắn liền với từng công đoạn hoàn
thành sản phẩm may.
b. Vai trò tổ chức trong Công ty cổ phần may Hồ Gơm
I. Lãnh đạo tổ chức:
1. Lãnh đạo công ty có vai trò quan trọng trong việc xây dựng:
- Chính sách khách hàng: giữ vững những bạn hàng truyền thống, phát
triển quan hệ khách hàng sâu rộng.
- Chính sách đầu t: chắc chắn và hiệu quả cho sản xuất và kinh doanh.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chính sách chất lợng: thiết lập hệ thống quản lý và công bố Chính
sách Chất lợng.
- Xác định phơng hớng và mục tiêu hoạt động của Công ty.
- Xem xét định kỳ hệ thống chất lợng, cải tiến liên tục các hoạt động
của Công ty để đãm bảo có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu đã đặt ra.
Sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao :
Trớc những khó khăn và thách thức của nền kinh tế thị trờng, lãnh đạo
Công ty cổ phần may Hồ Gơm nhận thức rõ: khách hàng là ngời quyết định
sự tồn tại và phát triển của Công ty. Từ đó xác định mục tiêu chiến lợc là h-
ớng tới thoả mãn và tạo lòng tin cho khách hàng ở mức tốt nhất. Điều này đ-
ợc thể hiện rõ ràng thông qua Chính sách Chất lợng và mục tiêu hoạt động
của Công ty.
Chính sách chất lợng của Công ty cổ phần May Hồ Gơm là: Luôn luôn cung
cấp sản phẩm dịch vụ đúng yêu cầu của khách hàng.
Công ty đảm bảo:
- Quyền lợi của khách hàng là quyền lợi của Công ty
- Duy trì và nâng cao hệ thống chất lợng theo ISO 9002 một cách có
hiệu quả trên cơ sở có sự tham gia cuả mọi ngời.
- Chính sách chất lợng trên đợc Tổng giám đốc Công ty chính thức

công bố bằng việc ban hành cuốn sổ tay Chất lợng của Công ty.
Tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002:
Các h ớng chiến l ợc của Công ty cổ phần May Hồ G ơm :
- Đảm bảo không ngừng cải tiến chất lợng.
- Giảm tối đa chi phí, loại bỏ khuyết tật.
- Phân phối sản phẩm một cách kịp thời với mức kiểm soát cao.
Mục tiêu của Công ty cổ phần May Hồ Gơm:
Đáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu của khách hàng đồng thời đảm
bảo kết hợp hài hoà các lợi ích của: Công ty, nhân viên, các bên cung cấp và
xã hội.
Lãnh đạo Công ty cổ phần May Hồ Gơm đã tiến hành:
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thực hiện cơ cấu tổ chức ủy quyền từng bớc một cách hợp lý. Trách
nhiệm quyền hạn của từng cấp, từng đơn vị đợc xác định rõ ràng: mối quan
hệ ràng buộc giửa các bộ phận đợc quy định cụ thể trong các quy trình hớng
dẫn của từng bớc công việc. Việc truyền đạt và triển khai các kế hoạch, hoạt
động đợc thực hiện một cách thống nhất và có hiệu quả. Mục tiêu chất lợng
đã đợc Công ty cổ phần May Hồ Gơm xác định sao cho có thể đánh giá đựơc
tính hiệu quả của việc thực hiện. Các mục tiêu chất lợng không đạt yêu cầu
đã đợc phân tích nguyên nhân và đề ra các hoạt động khắc phục thích hợp.
Mục tiêu về chất lợng thông thờng đợc Công ty cổ phần May Hồ Gơm xem
xét và đa ra tại các kỳ xem xét của lãnh đạo.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy điều hành Công ty:
Công ty cổ phần may Hồ Gơm đã biết tạo và tăng cờng khả năng cạnh tranh,
năng lực thực hiện công việc:

- Sản phẩm đa dạng, đảm bảo chất lợng, có uy tín trên thị trờng trong
nớc và thế giới.
- Cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại.
- Thiết bị và công nghệ tiên tiến.
- Nguồn nhân lực đợc quản lý và phát triển.
- Đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần may Hồ G ơm đã tích cực cũng cố và tăng c ờng :
Quan hệ với khách hàng: Việc duy trì và tăng cờng các mối quan hệ
với khách hàng là hoạt động thờng xuyên và rất quan trọng đối với mọi công
ty. Những đòi hỏi của thị trờng về chất lợng mẩu mã và chũng loại sản phẩm
luôn thay đổi. Để nắm bắt đợc những thông tin này, Công ty cổ phần may Hồ
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
15
Thông tin và dữ liệu trung cấp
phòng kinh doanh
Thông tin và dữ liệu trung cấp
phòng kế hoạch
Thông tin dữ liệu về KT&CISP
phòng kỹ thuật - KCS
Thông tin và dữ liệu tài chính
phòng kế toán tài chính
Thông tin dữ liệu về nguồn lực
văn phòng công ty
Hệ
thống
thông
tin và
phân
tích
Sản phẩm gia

công xuất khẩu
Sản phẩm
FOB
Sản phẩm kinh
doanh trong nước
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Gơm rất coi trọng việc tiếp xúc và liên lạc với khách hàng dới nhiều hình
thức:
- Hội nghị khách hàng
- Hội chợ triển lãm
- Những cuộc đối thoại làm việc trực tiếp hoăc giao dịch qua điện
thoại, fax hoặc th điện tử.
Kết hợp chặt chẻ trong hiện tại, cũng cố và liên tục phát triển mối quan
hệ trong tơng lai với khách hàng đợc Công ty cổ phần may Hồ Gơm xem nh
một phơng châm trong hoạt động. Công ty cổ phần may Hồ Gơm đã chuyển
đổi những phàn nàn khiếu nại của khách hàng thành những yêu cầu cụ thể
của sản phẩm.
Quan hệ với nhân viên: Từng ngời, từng khâu trong quá trình đa sản
phẩm đến ngời tiêu dùng luôn là giám sát về mặt chất lợng của sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo sự thống nhất trong quá trình kiểm soát chất lợng của Công
ty. Mối quan hệ gần gủi giửa lãnh đạo với nhân viên trong Công ty cổ phần
may Hồ Gơm là yếu tố quan trọng ảnh hởng lớn đến chất lợng của sản phẩm
và dịch vụ. Lãnh đạo Công ty cổ phần may Hồ Gơm có thể hiểu rõ tâm t
nguyện vọng của nhân viên, giúp đỡ và đáp ứng yêu cầu chính đáng của nhân
viên.
Quan hệ với nhà cung cấp: Nhà cung cấp có một tầm quan trọng lớn
với sự thành công của một Công ty bất kỳ. Công ty cổ phần may Hồ Gơm đã
lựa chọn nhà cùng cấp và đặt mối quan hệ khăng khít, mật thiết, tin cậy.
Chỉ đạo và hớng dẫn của cán bộ lãnh đạo: Công ty cổ phần may Hồ
Gơm muốn hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, đạt hiệu quả và đảm bảo

thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã chú trọng đến vai trò chỉ đạo và hớng dẫn
cuả cán bộ lãnh đạo trong công ty nh:
- Công bố và phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty Chính sách chất l-
ợng, phơng hớng chiến lợc, mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của Công
ty.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ban giám đốc trực tiếp tổ chức các cuộc họp điều hành vào đầu tuần,
đầu tháng, đầu quý để xem xét hoạt động của các bộ phận trong Công ty về
thực hiện kế hoạch, phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý thích hợp những
khuyết tật hay những hoạt động có nguy cơ chật hớng.
Xét duyệt và phân công tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
kỹ thuật, dự án quản lý, thiết kế và phát triển các loại sản phẩm mới.
Quan tâm việc tổ chức kiểm tra chất lợng đầu vào, kiểm soát các quá
trình sản xuất và chất lợng sản phẩm thông qua xem xét các báo cáo và đôn
đốc quản lý chỉ đạo, thực hịên đúng các quy trình, hớng dẫn đã ban hành.
Xem xét lại các hoạt động của tổ chức:
Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm thờng xuyên đánh giá, xem xét
tất cả các mặt hoạt động của Công ty; so sánh, phân tích các chỉ tiêu, các kết
quả sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng nguồn vốn nhân lực nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Xem xét
môi trờng cạnh tranh hiện tại, những thay đổi hoặc tiến bộ về khoa học kỹ
thuật, về xã hội có liên quan đến mục tiêu hoạt động của Công ty; để có
những điều chỉnh, định hớng đúng đắn. Việc xem xét đợc Công ty cổ phần
May Hồ Gơm thực hiện thông qua cuộc họp sơ kết hàng tháng hoặc các cuộc
họp xem xét của lãnh đạo đợc thực hiện 6 tháng một lần.
Việc xem xét của lãnh đạo trong Công ty cổ phần May Hồ Gơm là hoạt động
quan trọng của Công ty nhằm đảm bảo hệ thống chất lợng đợc thực hiện có
hiệu quả, phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9002 và đáp ứng đợc Chính sách Chất

lợng.
Quá trình thực hiện của Công ty cổ phần May Hồ G ơm :
- Việc xem xét của lãnh đạo Công ty đựơc thực hiện thông qua các
cuộc họp chính thức, có ghi biên bản và do Tổng giám đốc chủ trì.
- Các cuộc họp xem xét của lãnh đạo đợc tiến hành 6 tháng một lần
- Tuỳ thuộc vào mỗi lần xem xét của Lãnh đạo, Tổng giám đốc có thể
quyết định xem xét trên các nội dung khác.
- Thành phần của cuộc họp này bao gồm:
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổng giám đốc
+ Đại diện lãnh đạo
+ Phụ trách các đơn vị thực hiện ISO 9002.
+ Đại diện Lãnh đạo làm việc trớc với phụ trách các đơn vị để chuẩn
bị nội dung và báo cáo cho cuộc họp xem xét của Lãnh đạo.
- Nội dung cuộc họp bao gồm:
+ Xem xét lại việc thực hiện những hoạt động, những biện pháp khắc
phục nêu ra trong phiên họp trớc.
+ Kết quả và ý kiến đánh giá chất lợng nội bộ và bên ngoài.
+ Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa.
+ Chính sách chất lợng, mục tiêu chất lợng.
+ Xem xét nguồn gốc, cơ cấu tổ chức.
+ Xem xét s phù hợp của quy trình.
+ Báo cáo của đại diện lãnh đạo.
+ Thông báo cho chơng trình cuộc họp tới.
- Trong trờng hợp đột xuất, theo yêu cầu của Tổng giám đốc hoặc đại
diện Lãnh đạo có thể tiến hành cuộc họp với một số nội dung nhất đinh.
- Căn cứ trên kết quả xem xét của Lãnh đạo, Tổng giám đốc sẽ đa ra
các quyết định, giải pháp để duy trì các hệ thống Chất lợng để đảm bảo sự

phù hợp và hiệu quả của nó. Các quyết định đợc đa ra tại các kỳ xem xét nh
là các mục tiêu Chất lợng của Công ty.
Hoạt động đánh giá diễn ra ở tất cả các cấp:
- Từng thành viên trong Công ty đều có thể đánh giá đợc hiệu quả của
mình bởi mỗi ngời trong họ đều nhận đợc nhiệm vụ cụ thể, hiểu rõ công việc
họ đang làm.
+ Mục tiêu cần đạt theo kế hoạch.
+ Phơng tiện để thực hiện.
+ Mức độ, kết quả của công việc để cá nhân tự đánh giá.
- Mỗi cán bộ điều hành trung gian có thể tíên hành đánh giá kết quả
hoạt động và kết quả thực hiện mục tiêu của từng bộ phận, đánh giá vai trò
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình trên cơng vị ngời điều hành đối với nhân viên cấp dới và là ngời
thực hiện đối với Lãnh đạo cấp trên.
- Đối với Ban giám đốc có thể đánh giá hiệu quả hoạt động qua các chỉ
tiêu toàn diện, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội, tốc độ
tăng trởng và phát triển của Công ty, vị trí và sức mạnh của Công ty trên thị
trờng. Ngoài ra Công ty cổ phần may Hồ Gơm còn áp dụng phơng pháp thăm
dò ý kiến nhân viên, thông qua đó Lãnh đạo có thể biết cấp dới nghĩ gì về
mình, về hệ thống, ngời đợc đánh giá nhìn ra những điểm mạnh và điểm yếu
để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Trách nhiệm cộng đồng và nghĩa vụ công dân:
1. Trách nhiệm đối với cộng đồng:
a) Đề cao tuân thủ pháp luật:
- Công ty đã đăng ký chất lợng các mặt hàng kinh doanh theo quy định
của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
- Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định về bản quyền nhãn hiệu hàng hoá.

- Chấp hành đầy đủ nghiêm chỉnh các quy định của Luật doanh nghiệp
Nhà nớc.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh hàng hoá và pháp lệnh đo lờng.
- Có trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi để bảo toàn và
phát triển vốn do Nhà nớc giao và vốn bổ sung.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, phơng hớng sản
xuất kinh doanh dài hạn, trình và bảo vệ trớc cấp trên.
b) Tác động đối với xã hội:
Với nổ lực đầu t thiết bị và công nghệ tiên tiến, thực hiện kinh doanh
liên kết, mở rộng sản xuất, từ năm 2000 trở lại đây, Công ty đã xây dựng
thêm 3 xí nghiệp may tại thị trấn Bần- Yên Nhân, tỉnh Hng Yên, giải quyết
việc làm cho trên 1300 lao động cho địa phơng.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ đầu năm 2002, với sự chuẩn bị cho hoạt động của Xí nghiệp may 4 đang
đợc đầu t xây dựng tại cụm công nghiệp An Hải- Hải Phòng. Công ty đã liên
tiếp mở các khoá đào tạo nghề cho con em lao động địa phơng tại Xí nghiệp
may 1va 2. Những lao động này sẽ đợc đa về Hải Phòng làm việc, góp phần
ổn định cho cộng đồng địa phơng sở tại, hạn chế vấn đề di c lao động nh hiện
nay.
Mặc dù đơng đầu với sự cạnh tranh khắc nghiệt trong cơ chế thị trờng,
Công ty vẫn luôn đãm bảo kinh doanh đạt hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nớc. Trong những năm qua, Công ty đạt mức tăng trởng bình
quân trên 50% năm. Công ty luôn tận dụng và phát huy khả năng sử dụng
vốn, đãm bảo tăng năng suất lao động, lợi nhuận trong cơ chế cạnh tranh của
thị trờng.
Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng nhằm dự đoán, xác định trớc sự
quan tâm của cộng đồng đối với sản phẩm của Công ty là một trong những
vấn đề đợc Lãnh đạo quan tâm, nhằm phục vụ cho chiến lợc đa dạng hoá sản

phẩm, đáp ứng nhu cầu cho mọi tầng lớp ngời tiêu dùng.
c) Quan hệ với các bên liên quan:
Chữ tín là một tài sản vô hình, nhận thức đợc điều đó, Công ty cổ
phần may Hồ Gơm luôn coi trọng lợi ích của khách hàng và các bên liên
quan nh lợi ích của Công ty, giải quyết tất cả những khó khăn cũng nh yêu
cầu của họ một cách đúng mức, tạo quan hệ gắn bó giửa Công ty với khách
hàng và các bên liên quan.
2. Sự hổ trợ đối với các cộng đồng gắn bó mật thiết đối với Công ty :
Mối quan hệ công dân trong cộng đồng:
Công ty cổ phần may Hồ Gơm luôn góp phần vào xây dựng sức mạnh kinh tế
của xã hội và thể hiện vai trò của mỗi công dân mẫu mực. Bên cạnh việc
không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh, đảm bảo cuộc sống
ổn định và ngày càng nâng cao cho cán bộ công nhân viên. Công ty cổ phần
may Hồ Gơm đã tham gia tích cực các hoạt động xã hội:
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đống góp quỹ từ thiện: mỗi đơn vị là 1 ngày lơng của cán bộ công
nhân viên, số tiền trên 20.000.000 đồng.
- Ung hộ các xã nghèo Định Hoá- Thái Nguyên: 2.860.000 đồng và 9
kiện hàng hơn 1000 sản phẩm.
- Ung hộ lũ lụt miền Trung: 10.000.000 đồng và 10 kiện hàng.
- Tham gia ủng hộ quỷ chăm sóc thiếu nhi và các trờng trẻ em tàn tật
trên 2.000.000 đồng.
- Trong công tác tuyển dụng u tiên tại địa phơng diện chính sách, diện
các hộ nghèo, trong quá trình đào tạo có miển giãm học phí từng phần hoặc
toàn phần.
- Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức các đợt tham quan, nghỉ mát, hội thi tay nghề, biểu diển văn
nghệ, thời trang tạo không khí tơi vui và thoải mái để có điều kiện phát

triển tốt hơn cho ngời lao động.
II. Hoạch định chiến lợc:
1) Xây dựng chiến lợc:
Quá trình xây dựng chiến lợc:
Các b ớc chính và các thành viên chính :
Chiến lợc là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Công ty.
Công ty cổ phần May Hồ Gơm đã tập trung đầu t thoả đáng cho vấn đề
này.
Quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh của Công ty cổ phần may
Hồ Gơm đợc thực hiện nh một hệ thống khép kính dùng tập trung vào cải tiến
liên tục đối với công tác kế hoạch của toàn Công ty.
Công ty cổ phần may Hồ Gơm kết hợp phơng hớng hợp tác, thông tin và dữ
liệu về thị trờng và khách hàng, đánh giá nội bộ, đối chiếu với tiêu chuẩn,
phân tích cạnh tranh trong mọi môi trờng để hình thành các kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn.
Căn cứ vào số liệu báo cáo của các đơn vị về: kết quả sản xuất kinh
doanh, về chất lợng sản phẩm, sự thoả mản khách hàng của Công ty và các
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đối thủ cạnh tranh, báo cáo về công tác marketing- nghiên cứu thị trờng, các
thông tin dữ liệu thu nhận đợc qua sách báo thị trờng, tạp chí chuyên ngành
và các thông tin đại chúngLãnh đạo và một số cán bộ chủ chốt ở các bộ
phận Công ty cổ phần May Hồ Gơm tiến hành phân tích và hoạch định chiến
lợc hoạt động của Công ty. Trong đó lãnh đạo Công ty giữ vai trò quyết định,
cán bộ các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm tham mu cho Lãnh đạo Công ty
trong lĩnh vực mình phụ trách.
2. Yếu tố ảnh h ởng:
Để xây dựng một chiến lợc kinh doanh nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra và phù hợp vời môi trờng cạnh tranh đầy biến động. Công ty đã

xem xét sự ảnh hởng của các yếu tố sau:
Môi trờng kinh doanh:
+ Sự biến đổi của nền kinh tế, xã hội.
+ Định hớng phát triển của ngành.
+ Sự thay đổi chính sách và quan hệ quốc tế, các hiệp định thơng mại.
+ Sự thay đổi chính sách và các văn bản pháp luật
+ Sự tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực.
+ Sự thuận lợi và khó khăn của các ngành có liên quan.
Môi trờng cạnh tranh:
Dựa trên thông tin và dữ liệu về đổi thủ cạnh tranh( chất lợng sản
phẩm, giá cả, phơng thức thanh toán, khả năng về tài chính). Công ty xác
định đợc vị trí của mình trên thị trờng. Đồng thời qua nghiên cứu môi trờng
cạnh tranh Công ty biết đợc những điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm tận
dụng triệt để những cơ hội, phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh và thâm
nhập vào những phân đoạn thị trờng thích hợp.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật:
áp dụng phơng tiện kỹ thuật và công nghệ mới cho phép Công ty nâng
cao năng suất lao động, rút ngắn chu kỳ sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là yêu cầu về mặt
khoa học kỹ thuật khi xây dựng chiến lợc.
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các nguồn lực:
Việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố chủ quan để hiểu rõ những
điểm mạnh điểm yếu trong chính Công ty về:
+ Trình độ tổ chức quản lý
+ Quy trình sản xuất
+ Khả năng cung ứng
+ Khả năng tài chính

+ Marketing
+ Nguồn nhân lực
Đó là những yếu tố quan trọng để Công ty cổ phần may Hồ Gơm trả
lời câu hỏi: Công ty có đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng, thoả mản khách
hàng hay không?
Năng lực của các nhà cung ứng và đối tác:
Đợc phân tích đánh giá, chọn lựa, căn cứ vào khả năng đáp ứng của họ
đối với thị hiếu khách hàng, nổ lực cho chiến lợc kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu yêu cầu khách hàng và thoả mản yêu cầu khách hàng là
trọng điểm mà Công ty cổ phần may Hồ Gơm hết sức quan tâm khi xây dựng
chiến lợc. Các yêu cầu của khách hàng về mọi phơng diện luôn đợc nghiên
cứu và tìm ra cách đáp ứng tốt nhất: từ yêu cầu về chất lợng cho đến những
yêu cầu về giá cả, mẩu mã, phơng thức phục vụ và thời hạn giao hàng.
Mục tiêu chiến l ợc:
Đó chính là chính sách chất lợng mà Tổng giám đốc Công ty cổ phần
may Hồ Gơm đã công bố: Luôn luôn cung cấp sản phẩm, dịch vụ đúng yêu
cầu của khách hàng.
Căn cứ vào các yếu tố nh đã phân tích ở trên,Công ty cổ phần may Hồ Gơm
đã đề ra 4 mục tiêu chiến lợc nh sau:
3.Chiến lợc sản phẩm:
ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm, tổ chức xây dựng sản phẩm
may Hồ Gơm trở thành nhãn hiệu hàng hoá có uy tín trên thị trờng trong nớc
và trên thế giới. Tập trung năng lực cho sản phẩm mủi nhọn là quần âu nam-
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nữ, thời trang trẻ em cao cấp, trang phục thể thao. Đồng thời, Công ty cổ
phần may Hồ Gơm tiếp tục từng bớc đa dạng hóa sản phẩm, sáng tác nhiều
mẩu mốt hợp thời trang để tận dụng nguyên phụ liệu tiết kiệm đợc sản xuất
tiêu thụ ra thị trờng xuất khẩu và trong nớc.

4.Chiến lợc thị trờng:
Giử vững thị trờng quốc tế và trong nớc hiện có, loại dần những thị tr-
ờng hiệu quả thấp. Đồng thời với việc củng cố quan hệ với các bạn hàng
truyền thống. Công ty cổ phần may Hồ Gơm đã phát triển thêm quan hệ với
mọi đối tợng khách hàng trong và ngoài nớc, đặc biệt Công ty cổ phần may
Hồ Gơm quan tâm đến việc xâm nhập thị trờng nội địa. Sau khi Hiệp định th-
ơng mại Việt- Mỹ đợc ký kết, Công ty cổ phần may Hồ Gơm nhận rõ cơ hội
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ trong vài năm tới là rất
lớn do sắp đợc hởng chế độ thuế bình thờng và cha bị áp đặt hạn ngạch.
Công ty cổ phần may Hồ Gơm cố gắng tìm kiếm các đối tác, các công
ty trong và ngoài nớc để thực hiện liên doanh, liên kết, tránh những rủi ro
trong kinh doanh.
Tăng dần tỷ trọng sản xuất theo phơng thức mua nguyên liệu bán thành
phẩm.
5.Chiến lợc đầu t và công nghệ:
Với xí nghiệp tiền thân là Xí nghiệp may Thời trang Trơng Định, sau
gần 10 năm chuyển biến, đổi mới và phát triển thành Công ty cổ phần may
Hồ Gơm hiện nay. Với các trang thiết bị hiện đại cùng với xu hớng phát triển
toàn diện của ngành may Việt Nam. Công ty cổ phần may Hồ Gơm phấn đấu
xây dựng Công ty trở thành công ty mạnh ở phía Bắc, với sức tăng trởng
nhanh, trong đó tập trung hình thành 2 khu vực chính là sản xuất và thơng
mại.
6.Chiến lợc con ngời:
Với nhận thức con ngời là yếu tố quyết định mọi thắng lợi, Công ty đã tập
hợp đợc đội ngũ cán bộ chủ chốt từ Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Tr-
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ởng các phòng ban nghiệp vụ đợc đào tạo kỹ lỡng, hầu hết đều tốt nghiệp Đại
học từ nớc ngoài trở về. Cán bộ trực tiếp quản lý sản xuất đều là những ngời

có kinh nghiệm, đã nhiều năm công tác trong nghề, các cán bộ trẻ đợc đào
tạo chính quy tại các trờng Cao đẳng, Đại học đợc tuyển chọn vào làm việc
tại công ty đều tốt nghiệp loại khá trở lên. Công ty cổ phần may Hồ Gơm còn
tập trung đào tạo tại chỗ đội ngũ cán bộ đang công tác có đủ năng lực và
phẩm chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Triển khai chiến l ợc:
Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động của Công ty cổ phần may
Hồ Gơm.
Kế hoạch hành động:
Các kế hoạch hành động cụ thể đợc Công ty cổ phần may Hồ Gơm xây
dựng trên cơ sở các chiến lợc phát triển, trong đó nêu rõ mục tiêu, biện pháp
thực hiện đồng thời cũng xác định trách nhiệm thực hiện của các phòng ban
và sự phối hợp thống nhất giữa các bộ phận trong hệ thống. Các kế hoạch
hành động cụ thể đợc các bộ phận chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ đã
đợc phân công trong Công ty cổ phần may Hồ Gơm xây dựng trên các chiến
lợc đã đề ra.
Công tác quản lý chất lợng:
Công ty cổ phần may Hồ Gơm đã nghiên cứu và đa vào áp dụng tại
Công ty các hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến của thế giới nhằm ổn định và
nâng cao chất lợng sản phẩm, thoả mản và tạo lòng tin cho khách hàng.
Từ cuối năm 2000, Công ty cổ phần may Hồ Gơm đã xây dựng và áp
dụng thành công ISO 9002 cho Xí nghiệp May 1 và các phòng ban và các bộ
phận liên quan. Ngày 15/8/2001, tổ chức BVQI ( Vơng quốc Anh ) và RAP
(Liên bang Hoa Kỳ) đã trao chứng chỉ ISO 9002 cho hệ thống quản lý chất l-
ợng của Công ty cổ phần may Hồ Gơm.
Hồ sơ chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002 và yêu cầu của hệ thống văn bản
chất lợng của Công ty đều đợc thiết lập và lu giữ để làm bằng chứng cho việc
Nguyễn Thị Hằng Vinh Lớp May 10
25

×