Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

cay mia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.81 KB, 29 trang )



TR NG Đ I H C NÔNG LÂM THÀNH PH H CHÍ MINHƯỜ Ạ Ọ Ố Ồ
TR NG Đ I H C NÔNG LÂM THÀNH PH H CHÍ MINHƯỜ Ạ Ọ Ố Ồ
KHOA NÔNG H C – L P TC07NHỌ Ớ
KHOA NÔNG H C – L P TC07NHỌ Ớ
MÔN: CÂY LÚA
MÔN: CÂY LÚA
Chuyên Đề:
Chuyên Đề:
HÌNH THỂ HỌC
HÌNH THỂ HỌC


VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA






NHÓM SV THỰC HIỆN
NHÓM SV THỰC HIỆN
:
:







Lê Công Nhật
Lê Công Nhật




Nguyễn Thành Nhân
Nguyễn Thành Nhân


Nguyễn Minh Nghị
Nguyễn Minh Nghị


Lê Thị Nga
Lê Thị Nga


Nguyễn Văn Nam
Nguyễn Văn Nam


Huỳnh Thanh Phong
Huỳnh Thanh Phong


Nguyễn Văn Phụng
Nguyễn Văn Phụng



Nguyễn Tấn Phước
Nguyễn Tấn Phước


Dũ Đông Phương
Dũ Đông Phương


Trần Minh Phụng
Trần Minh Phụng


HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
1/Rễ lúa
1/Rễ lúa
Rễ lúa phát triển từ phôi gọi là rễ nguyên thủy
Rễ lúa phát triển từ phôi gọi là rễ nguyên thủy
(hay còn gọi là rễ mộng hay rễ mầm) chỉ có 1 chiếc
(hay còn gọi là rễ mộng hay rễ mầm) chỉ có 1 chiếc
duy nhất.
duy nhất.
+ Rễ mầm có tác dụng hút nước trong thời gian
+ Rễ mầm có tác dụng hút nước trong thời gian
đầu để cung cấp cho mầm phát triển,ít ăn sâu, ít
đầu để cung cấp cho mầm phát triển,ít ăn sâu, ít
phân nhánh,dài từ 10-15 cm, sau một thời gian
phân nhánh,dài từ 10-15 cm, sau một thời gian
ngắn (khoảng một tháng) sẽ chết đi và được thay

ngắn (khoảng một tháng) sẽ chết đi và được thay
thế bằng các lớp rễ phụ
thế bằng các lớp rễ phụ


R ễ
m mầ


+ Rễ phụ (còn gọi là rễ bất định, rễ chân kiềng): là
+ Rễ phụ (còn gọi là rễ bất định, rễ chân kiềng): là
bộ rễ hút chất dinh dưỡng trong suốt quá trình sinh
bộ rễ hút chất dinh dưỡng trong suốt quá trình sinh
trưởng và giúp cây bám vào.
trưởng và giúp cây bám vào.
Giai đoạn đầu, bộ rễ này được phát triển từ những
Giai đoạn đầu, bộ rễ này được phát triển từ những
đốt ở dưới thấp (dưới mặt đất) và bộ rễ được chia
đốt ở dưới thấp (dưới mặt đất) và bộ rễ được chia
thành 2 lớp: lớp rễ mặt ở phía trên và lớp rễ
thành 2 lớp: lớp rễ mặt ở phía trên và lớp rễ
thường ở sâu hơn. Ở những giai đoạn phát triển về
thường ở sâu hơn. Ở những giai đoạn phát triển về
sau của cây lúa, những đốt ở phía trên cũng bắt
sau của cây lúa, những đốt ở phía trên cũng bắt
đầu sinh rễ và phát triển theo chiều ngang tạo
đầu sinh rễ và phát triển theo chiều ngang tạo
thành lớp rễ trên bề mặt. Những mắt đầu chỉ ra
thành lớp rễ trên bề mặt. Những mắt đầu chỉ ra
được trên dưới 5 rễ, nhưng những mắt sau có thể

được trên dưới 5 rễ, nhưng những mắt sau có thể
đạt 5-20 rễ và tập hợp các hớp rễ tạo thành bộ rễ
đạt 5-20 rễ và tập hợp các hớp rễ tạo thành bộ rễ
chùm.
chùm.




.
.
Bộ rễ lúa phân bố ở lớp đất 0-20cm là chính, trong
Bộ rễ lúa phân bố ở lớp đất 0-20cm là chính, trong
đó phần lớn ở tầng mặt 0-10cm. Ở lớp đất sâu trên
đó phần lớn ở tầng mặt 0-10cm. Ở lớp đất sâu trên
20cm cũng có rễ phân bố nhưng không đáng kể.
20cm cũng có rễ phân bố nhưng không đáng kể.
Những rễ già hoặc những phần già của rễ có màu
Những rễ già hoặc những phần già của rễ có màu
nâu, còn những rễ mới hoặc những phần non của
nâu, còn những rễ mới hoặc những phần non của
rễ có màu trắng.
rễ có màu trắng.


Thời kỳ mạ
Thời kỳ mạ
: Nếu mạ gieo thưa, rễ mạ có thể
: Nếu mạ gieo thưa, rễ mạ có thể
dài 5-6 cm. Tiêu chuẩn của mạ tốt là bộ rễ

dài 5-6 cm. Tiêu chuẩn của mạ tốt là bộ rễ
ngắn,nhiều rễ trắng.
ngắn,nhiều rễ trắng.
Thời kỳ sau cấy
Thời kỳ sau cấy
: Bộ rễ tăng dần về số lượng và
: Bộ rễ tăng dần về số lượng và
chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng
chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng
Thời kỳ trỗ bông
Thời kỳ trỗ bông
: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào
: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào
thời kỳ trỗ bông. Số lượng rễ có thể đạt tới 500 –
thời kỳ trỗ bông. Số lượng rễ có thể đạt tới 500 –
800 cái. Chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây khi cây được
800 cái. Chiều dài rễ đạt 2- 3 km/ cây khi cây được
trồng riêng trong chậu.
trồng riêng trong chậu.




Khi cấy lúa quá sâu (>5 cm), cây lúa sẽ tạo ra 2
Khi cấy lúa quá sâu (>5 cm), cây lúa sẽ tạo ra 2
tầng rễ, trong thời gian này cây lúa chậm phát
tầng rễ, trong thời gian này cây lúa chậm phát
triển giống như hiện tượng lúa bị bệnh ngẹt rễ.
triển giống như hiện tượng lúa bị bệnh ngẹt rễ.
Cấy ở độ sâu thích hợp (3-5cm) sẽ khắc phục được

Cấy ở độ sâu thích hợp (3-5cm) sẽ khắc phục được
hiện tượng trên. Để tạo điều kiện cho bộ rễ phát
hiện tượng trên. Để tạo điều kiện cho bộ rễ phát
triển tốt, cần làm cỏ sục bùn điều chỉnh lượng
triển tốt, cần làm cỏ sục bùn điều chỉnh lượng
nước hợp lí, tạo điều kiện cho tầng đất vùng rễ
nước hợp lí, tạo điều kiện cho tầng đất vùng rễ
thông thoáng, bộ rễ phát triển mạnh. Cây lúa sinh
thông thoáng, bộ rễ phát triển mạnh. Cây lúa sinh
trưởng tốt, chống chịu được sâu bệnh, nâng xuất
trưởng tốt, chống chịu được sâu bệnh, nâng xuất
cao.
cao.


HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
2/ Thân lúa(Stem)
2/ Thân lúa(Stem)
a. Hình thái
a. Hình thái
Thân gồm nhiều mắt và lóng. Trước thời kỳ lúa trỗ,
Thân gồm nhiều mắt và lóng. Trước thời kỳ lúa trỗ,
thân lúa được bao bọc bởi bẹ lá.
thân lúa được bao bọc bởi bẹ lá.
- Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân
- Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân
cộng thêm 2. Chỉ vài lóng ở ngọn dài ra, số còn lại
cộng thêm 2. Chỉ vài lóng ở ngọn dài ra, số còn lại
ngắn và dày đặc. Lóng trên cũng dài nhất. Một lóng

ngắn và dày đặc. Lóng trên cũng dài nhất. Một lóng
dài hơn 5 mm được xem là lóng dài.
dài hơn 5 mm được xem là lóng dài.
- Số lóng dài: Từ 3-8 lóng. Theo giải phẫu ngang lóng,
- Số lóng dài: Từ 3-8 lóng. Theo giải phẫu ngang lóng,
lóng có một khoảng trống lớn gọi là xoang lỏi.
lóng có một khoảng trống lớn gọi là xoang lỏi.
* Chiều cao cây
* Chiều cao cây
: Được tính từ gốc đến mút lá hoặc bông
: Được tính từ gốc đến mút lá hoặc bông
cao nhất
cao nhất
* Chiều cao thân:
* Chiều cao thân:
Được tính từ gốc đến cổ bông.
Được tính từ gốc đến cổ bông.
Chiều cao thân và chiều cao cây liên quan đến khả năng
Chiều cao thân và chiều cao cây liên quan đến khả năng
chống đổ của giống lúa.
chống đổ của giống lúa.


b. Nhánh lúa
b. Nhánh lúa
Cây lúa có thể đẻ nhánh khi có 4-5 lá thật.
Cây lúa có thể đẻ nhánh khi có 4-5 lá thật.
Ở ruộng lúa cấy, sau khi bén rễ hồi xanh cây lúa
Ở ruộng lúa cấy, sau khi bén rễ hồi xanh cây lúa
bắt đầu đẻ nhánh. Lúa kết thúc đẻ nhánh vào thời

bắt đầu đẻ nhánh. Lúa kết thúc đẻ nhánh vào thời
kỳ làm đốt, làm đòng.
kỳ làm đốt, làm đòng.
Từ cây mẹ đẻ ra nhánh con (cấp 1), nhánh cấp 1
Từ cây mẹ đẻ ra nhánh con (cấp 1), nhánh cấp 1
đẻ nhánh cấp 2 , nhánh cấp 2 đẻ nhánh cấp 3.
đẻ nhánh cấp 2 , nhánh cấp 2 đẻ nhánh cấp 3.


Sự phát triển của thân và các lóng cây lúa liên quan
Sự phát triển của thân và các lóng cây lúa liên quan
mật thiết đến sự phát triển của lá lúa. Số lá trên
mật thiết đến sự phát triển của lá lúa. Số lá trên
thân lúa là bao nhiêu thì số lóng trên thân cây lúa
thân lúa là bao nhiêu thì số lóng trên thân cây lúa
là tương đương và ngược lại. Mỗi một lóng được
là tương đương và ngược lại. Mỗi một lóng được
ngăn cách bởi đốt thân. Mỗi lóng thân có phần bên
ngăn cách bởi đốt thân. Mỗi lóng thân có phần bên
trong rỗng, còn phần vỏ lóng thân bao gồm rất
trong rỗng, còn phần vỏ lóng thân bao gồm rất
nhiều các bó mạch hình ô van tròn với chức năng
nhiều các bó mạch hình ô van tròn với chức năng
lưu dẫn nước và các chất dinh dưỡng khác để nuôi
lưu dẫn nước và các chất dinh dưỡng khác để nuôi
và điều tiết các quá trình sinh trưởng, phát triển
và điều tiết các quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây lúa.
của cây lúa.



Người ta gọi lóng trên cùng sát với bông lúa là
Người ta gọi lóng trên cùng sát với bông lúa là
lóng thứ nhất. Và các lóng tiếp theo được tính theo
lóng thứ nhất. Và các lóng tiếp theo được tính theo
thứ tự: 2, 3, 4… cho đến lóng cuối cùng sát nằm
thứ tự: 2, 3, 4… cho đến lóng cuối cùng sát nằm
sát phần gốc rễ cây lúa. Độ dài các lóng thân lúa
sát phần gốc rễ cây lúa. Độ dài các lóng thân lúa
cũng giảm dần theo thứ tự trên. Tỉnh đến lúc thu
cũng giảm dần theo thứ tự trên. Tỉnh đến lúc thu
hoạch trên thân cây lúa thường có từ 4 – 6 lóng dài
hoạch trên thân cây lúa thường có từ 4 – 6 lóng dài
(trên 1 cm). Các lóng càng dài thì cây lúa càng dễ
(trên 1 cm). Các lóng càng dài thì cây lúa càng dễ
đổ rạp trên mặt đất, các lóng ngắn thì cây lúa thấp
đổ rạp trên mặt đất, các lóng ngắn thì cây lúa thấp
lùn và bộ lá phát triển kém, ảnh hưởng đến năng
lùn và bộ lá phát triển kém, ảnh hưởng đến năng
suất lúa.
suất lúa.


Độ dài của lóng thân lúa phụ thuộc vào nhiều yếu
Độ dài của lóng thân lúa phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: đặc điểm của giống, mật độ cấy, khí hậu
tố như: đặc điểm của giống, mật độ cấy, khí hậu
thời tiết, lượng phân bón (đặc biệt là lượng đạm),
thời tiết, lượng phân bón (đặc biệt là lượng đạm),
chế độ chăm sóc… Vì vậy áp dụng các biện pháp

chế độ chăm sóc… Vì vậy áp dụng các biện pháp
kỹ thuật đồng bộ để điều chỉnh sự phát triển của
kỹ thuật đồng bộ để điều chỉnh sự phát triển của
cây lúa nói chung và các lóng, thân lúa nói riêng là
cây lúa nói chung và các lóng, thân lúa nói riêng là
vấn đề quan trọng trong sản xuất lúa, góp phần
vấn đề quan trọng trong sản xuất lúa, góp phần
nâng cao năng suất cây lúa.
nâng cao năng suất cây lúa.






HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
3/Lá lúa
3/Lá lúa
Hình thái
Hình thái


- Lá lúa điển hình gồm: bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá.
- Lá lúa điển hình gồm: bẹ lá, phiến lá, lá thìa và tai lá.


+ Phiến lá: hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá ( trừ lá thứ hai).
+ Phiến lá: hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá ( trừ lá thứ hai).



+ Bẹ lá: là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và
+ Bẹ lá: là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và
bao phần non của thân. Chống đỡ cơ học cho toàn
bao phần non của thân. Chống đỡ cơ học cho toàn
cây.Dự trữ tạm thời các Hydratcacbon rước khi lúa trỗ
cây.Dự trữ tạm thời các Hydratcacbon rước khi lúa trỗ
bông
bông


+ Cổ lá: là phần nối tiếp giữa phiến lá và bẹ lá
+ Cổ lá: là phần nối tiếp giữa phiến lá và bẹ lá


Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm
Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm


Lá thìa: là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.
Lá thìa: là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.


Cổ lá
Phiến lá
Bẹ lá





-
-
Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Tốc độ
Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Tốc độ
ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện
ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện
ngoại cảnh.
ngoại cảnh.
+ Thời kỳ mạ non: trung bình 3 ngày ra được 1 lá.
+ Thời kỳ mạ non: trung bình 3 ngày ra được 1 lá.
+ Thời kỳ mạ khoẻ: từ lá thứ 4, tốc độ ra lá chậm lại, 7-
+ Thời kỳ mạ khoẻ: từ lá thứ 4, tốc độ ra lá chậm lại, 7-
10 ngày ra được 1 lá.
10 ngày ra được 1 lá.


+Thời kỳ đẻ nhánh: 5-7 ngày /1lá ở vụ mùa.
+Thời kỳ đẻ nhánh: 5-7 ngày /1lá ở vụ mùa.
+ Cuối thời kỳ đẻ nhánh - làm đòng: khoảng 12 - 15
+ Cuối thời kỳ đẻ nhánh - làm đòng: khoảng 12 - 15
ngày / lá. cây lúa trỗ bông cũng là lúc hoàn thành lá
ngày / lá. cây lúa trỗ bông cũng là lúc hoàn thành lá
đòng.
đòng.
-
Số lá trên cây phụ thuộc chủ yếu vào giống, thời vụ cấy,
Số lá trên cây phụ thuộc chủ yếu vào giống, thời vụ cấy,
biện pháp bón phân và quả trình chăm sóc. Thường số
biện pháp bón phân và quả trình chăm sóc. Thường số
lá của các giống :

lá của các giống :
+ Giống lúa ngắn ngày: 12 - 15 lá
+ Giống lúa ngắn ngày: 12 - 15 lá
+ Giống lúa trung ngày: 16 - 18 lá
+ Giống lúa trung ngày: 16 - 18 lá
+ Giống lúa dài ngày : 18 - 20 lá
+ Giống lúa dài ngày : 18 - 20 lá


HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
4/ Bông Lúa
4/ Bông Lúa
Sau khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông.
Sau khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông.
Bông lúa là loại phát hoa chùm, gồm một trục
Bông lúa là loại phát hoa chùm, gồm một trục
chính mang nhiều nhánh gié bậc một, bậc hai và
chính mang nhiều nhánh gié bậc một, bậc hai và
đôi khi có nhánh gié cấp 3. hoa lúa được mang bởi
đôi khi có nhánh gié cấp 3. hoa lúa được mang bởi
một cuống hoa ngắn mọc ra từng nhánh gié này.
một cuống hoa ngắn mọc ra từng nhánh gié này.
Bông lúa có nhiều dạng: bông túm hoặc xòe, đóng
Bông lúa có nhiều dạng: bông túm hoặc xòe, đóng
hạt thưa và dày, cổ hở hay cổ kín, tùy đặc tính
hạt thưa và dày, cổ hở hay cổ kín, tùy đặc tính
giống và môi trường.
giống và môi trường.





Gốc
bông
Cuốn
bông


Từ khi hình thành đòng lua đến khi trổ bông
Từ khi hình thành đòng lua đến khi trổ bông
kéo dài từ 17 – 35 ngày.thời gian trổ bông dài hay
kéo dài từ 17 – 35 ngày.thời gian trổ bông dài hay
ngắn tùy giống, điều kiện mội trường và độ đồng
ngắn tùy giống, điều kiện mội trường và độ đồng
đều trên đồng ruộng. Thời gian trổ càng ngắn thì
đều trên đồng ruộng. Thời gian trổ càng ngắn thì
tránh được thiệt hại do các tác động xấu của mội
tránh được thiệt hại do các tác động xấu của mội
trường càng ít. Một bông lúa từ khi bắt đầu
trường càng ít. Một bông lúa từ khi bắt đầu
xuấthiện đến khi trổ hoàn toàn mất 3-4 ngày hoặc
xuấthiện đến khi trổ hoàn toàn mất 3-4 ngày hoặc
lâu hơn 5-6 ngày. Trình tự phân hóa và phát triển
lâu hơn 5-6 ngày. Trình tự phân hóa và phát triển
đòng trên một bụi lúa được bất đầu từ thân chính
đòng trên một bụi lúa được bất đầu từ thân chính
(bông cái), rồi đến các chồi cấp 1,chồi cấp 2…
(bông cái), rồi đến các chồi cấp 1,chồi cấp 2…



HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
HÌNH THỂ HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
5.Hoa lúa
5.Hoa lúa

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×