Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một vài ý kiến về phương pháp dạy thơ Thất ngôn bát cú Đường luật (qua bài "Qua đèo Ngang") Ngữ văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.1 KB, 21 trang )

Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
Phần mở đầu

I. cơ sở khoa học của đề tài:
1. Cơ sở lí luận:
Môn Ngữ văn trong nhà trờng bậc trung học cơ sở (THCS) trớc hết là một
môn học nh tất cả các bộ môn khoa học khác đợc quy định bởi chơng trình giáo
dục, có tác dụng góp phần hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách học
sinh theo mục tiêu giáo dục. Các văn bản thuộc chơng trình Ngữ văn THCS nói
chung, các bài thơ Đờng luật ở lớp 7 nói riêng và nhất là những bài thơ Đờng
luật thất ngôn bát cú là những tác phẩm đặc sắc, có giá trị về cả nội dung t tởng
lẫn nghệ thuật xây dựng. Chúng nh những khối diện nhiều màu khiến học sinh
phải chuyên tâm tìm tòi khám phá để phát hiện ra chiều sâu vẻ đẹp lấp lánh của
nó.
Để giúp học sinh làm đợc điều đó, ngời giáo viên cần tìm đợc phơng pháp
dẫn dắt khai thác phù hợp, có hiệu quả. Một trong những phơng pháp tiếp cận
tích cực tác phẩm thơ Đờng luật thất ngôn bát cú là giảng dạy theo đặc trng loại
thể. Đây là vấn đề có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn đã đúc kết thành lý
luận. Năm 1970, nhóm tác giả do Trần Thanh Đạm làm chủ biên đã công bố
cuốn sách Vấn đề giảng dạy tác phẩm theo loại thể. Trong cuốn sách, các
tác giả chỉ rõ: Nhà văn sáng tác theo loại thể thì ng ời đọc cần cảm thụ theo
loại thể và ngời dạy cũng giảng dạy theo loại thể. Nói một cách khác, phơng
thức cấu tạo hình tợng mà tác giả đã sử dụng khi sáng tác quy định phơng thức
cảm thụ hình tợng đó của ngời đọc và cũng từ đó quy định phơng thức dạy của
chúng ta .
Thơ Đờng luật thất ngôn bát cú hay nhng dạy và tìm hiểu chúng không
phải là dễ. Việc tìm ra phơng pháp giảng dạy phù hợp nhất đối với chúng không
chỉ có ý nghĩa thiết thực trong quá trình giảng dạy các bài thơ thất ngôn bát cú
trong chơng trình Ngữ văn lớp 7 mà nó còn có giá trị không nhỏ trong quá trình
giảng dạy tất cả những sáng tác thơ theo lối Đờng luật ở nhà trờng bậc THCS.
2. Cơ sở thực tiễn:


Thơ Đờng luật có nhiều dạng biến thể, nhng dạng chuẩn chi phối toàn bộ
các dạng khác là thất ngôn bát cú Đờng luật. Đây là thể thơ đợc coi là tiêu biểu
nhất của thơ Đờng luật. Vì thế trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ xin trao
đổi một vài ý kiến nhỏ về việc tìm hiểu thể loại thất ngôn bát cú.
Trong chơng trình Ngữ văn lớp 7, học sinh đợc tìm hiểu một số bài thơ Đ-
ờng luật, trong đó có hai bài thơ viết theo lối thất ngôn bát cú ( Qua đèo Ngang
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 1
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
và Bạn đến chơi nhà ) . Trong quá trình giảng dạy chúng tôi thấy không chỉ
giáo viên gặp phải không ít những trở ngại trong việc hớng dẫn học sinh tìm
hiểu, khai thác, mà học sinh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc cảm thụ,
tiếp nhận văn bản.
Khó khăn trớc mà các em gặp phải đó là vì những bài thơ Đờng luật thất
ngôn bát cú có yêu cầu rất nghiêm ngặt về niêm luật, đối, vần, bố cục Chính vì
thế đòi hỏi học sinh phải nắm chắc những quy định đó một cách tơng đối thuần
thục thì mới có thể hiểu hết đợc nội dung, ý nghĩa của bài thơ mà tác giả muốn
gửi gắm vào đó.
Không chỉ thế, những bài thơ ấy có khoảng cách thời gian xa chúng ta
nhiều thế kỷ, ngoài ra, chúng còn thờng sử dụng ngôn ngữ với nhiều hình ảnh ớc
lệ, tợng trng, nhiều điển cố, điển tích Vì thế học sinh rất khó hình dung và cảm
nhận sâu sắc, đúng hớng về ý nghĩa nội của thi phẩm.
Trớc những khó khăn trên, là một ngời phụ trách công tác chỉ đạo chuyên
môn trong nhà trờng và đã trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 7,
chúng tôi nhận thấy cần phải có phơng pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tợng
học sinh ở thể loại này, làm sao để các em có thể tiếp nhận một cách tốt nhất khi
học và đọc những tác phẩm thơ thất ngôn bát cú Đờng luật.
********************
Xuất phát từ cơ sở lý luận và nhu cầu thực tiễn nêu trên, chúng tôi mạnh
dạn đa ra một số phơng pháp để giúp học sinh nắm rõ đợc những yêu cầu cần
thiết trong quá trình khám phá, phân tích tác phẩm thơ thất ngôn bát cú. Sau một

thời gian suy nghĩ trăn trở, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Một vài ý kiến
về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua
đèo Ngang), với mong muốn vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã học
tập, tích luỹ đợc vào thực tiễn chỉ đạo và giảng dạy thơ Đờng luật trong chơng
trình Ngữ văn lớp 7.
II. mục đích của đề tài:
Trong thời gian và phạm vi giới hạn, chúng tôi mong muốn đề tài sẽ phần
nào làm rõ đợc phơng pháp tìm hiểu, phân tích, tiếp cận các tác phẩm thơ Đờng
luật thất ngôn bát cú trong chơng trình Ngữ văn lớp 7, giúp giáo viên cùng học
sinh thêm yêu thích, say mê khám phá một bộ phận văn học không nhỏ trong
nhà trờng. Từ đó góp phần nâng cao chất lợng dạy và học phân môn Đọc
Hiểu văn bản nói riêng và bộ môn Ngữ văn nói chung.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 2
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
1. Đối tợng nghiên cứu:
Các tác phẩm thơ Đờng luật thất ngôn bát cú trong chơng trình Ngữ văn
lớp 7, đặc biệt là bài Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan.
2. Phạm vi áp dụng và địa bàn nghiên cứu:
Học sinh khối lớp 7 (7A1;7A2) - Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc
T - Huyện: Văn Lâm - Tỉnh: Hng Yên.
IV. kế hoạch nghiên cứu:
Với sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã xây dựng cho mình một kế
hoạch để tiến hành thực hiện nh sau:
- Điều tra thực trạng trớc khi nghiên cứu: học kì I năm học 2008-2009
- Tham khảo tài liệu, đúc rút kinh nghiệm của bản thân và học hỏi đồng
nghiệp; tìm hiểu cơ sở khoa học của đề tài thành hệ thống: năm học 2009-2010
- ứng dụng thử nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm: Năm học 2010-
2011.
V. Phơng pháp nghiên cứu:

Để giải quyết có kết quả yêu cầu, nhiệm vụ đã đặt ra của đề tài, tôi đã sử
dụng một số phơng pháp lý luận nh: thống kê, phân loại, phân tích, so sánh và
tổng hợp ; cùng các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn nh: quan sát, điều tra
kết hợp với việc trải nghiệm thực tế giảng dạy và chỉ đạo công tác chuyên môn.
VI. thời gian hoàn thành:
Để hoàn thành đề tài Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đ-
ờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang), chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm và ứng dụng vào thực tế dạy học trong
một số năm học, đặc biệt là trong học kì I năm học 2010 2011. Thời gian để
chúng tôi bắt tay thực hiện và hoàn chỉnh sáng kiến kinh nghiệm nhỏ này thành
văn bản là từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011.
*
* *
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 3
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)

phần nội dung

I. Nội dung lí luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1. Sơ lợc về thơ Đờng luật và thể thất ngôn bát cú:
Thơ (thi) là thi văn, văn có vần điệu; Đờng là nhà Đờng; luật là phép tắc.
Nh vậy thơ Đờng luật là thể thơ xuất hiện từ thời nhà Đờng (618-907)
Trung Quốc, theo một luật lệ nhất định.
Thể thất ngôn bát cú đợc coi là tiêu biểu nhất của thơ Đờng luật. Nó có
luật thơ chặt chẽ, cũng có thể nói là gò bó nhất trong lịch sử thơ nhân loại. Nhng
điều kì lạ là với niêm luật nghiêm ngặt nh thế mà nó lại đạt đợc thành tựu bề thế,
phi thờng ít thấy. Một trong những đặc sắc của thơ thất ngôn bát cú (cũng nh các
thể loại khác của thơ Đờng luật) chính là tính cô đúc, súc tích, đợc sản sinh từ
một kiểu t duy nghệ thuật, một thi pháp độc đáo. ở nớc ta thời trung đại, thơ Đ-
ờng luật mà chủ yếu là thất ngôn bát cú (vừa bằng chữ Hán vừa bằng chữ Nôm)

đã luôn có mặt ngự trị nền thơ ca dân tộc. Trong thi nghiệp của các nhà thơ lớn
nh Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hơng, Nguyễn Khuyến, Tú Xơng, thơ
thất ngôn bát cú luôn chiếm phần quan trọng. Sang thế kỷ XX, đặc biệt là từ khi
có phong trào Thơ mới, nhất thời thơ Đờng luật không đợc đánh giá đúng mức,
nhng thực tế nó vẫn tồn tại với khối lợng không nhỏ và không phải là không có
giá trị. Ta có thể thể thấy các sáng tác của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hồ
Chí Minh, là những minh chứng rõ ràng nhất.
2. Một số dạng thơ Đờng luật:
2.1. Thất ngôn bát cú Đờng luật: (8 câu, mỗi câu 7chữ)
Đây là thể thơ Đờng luật chuẩn gồm có tám câu, mỗi câu bảy chữ. Hai câu
đầu là hai câu đề (đặt vấn đề mà bài thơ nói tới), hai câu tiếp theo là hai câu thực
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 4
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
(tả hoặc nói thực về vấn đề), hai câu sau đó là hai câu luận (bàn luận về vấn đề),
cuối cùng là hai câu luận (kết luận vấn đề)
Ngoài dạng thơ Đờng luật chuẩn là thất ngôn bát cú, còn có các biến thể
sau:
2.2. Thất ngôn tứ tuyệt Đờng luật: (4 câu, mỗi câu 7 chữ)
Thực chất đây là một bài thơ thất ngôn bát cú đem bỏ đi bốn câu đầu hoặc
bốn câu cuối, cũng có khi là bỏ đi hai câu đầu và hai câu cuối. Luật bằng trắc và
niêm, vần vẫn giữ nguyên (có thể bỏ luật đối ở hai câu 3, 4 hoặc 5,6).
2.3. Ngũ ngôn tứ tuyệt Đờng luật: (4 câu, mỗi câu 5 chữ)
Thực chất đây là bài thất ngôn tứ tuyệt bỏ đi hai chữ đầu ở mỗi câu, các
chữ còn lại giữ nguyên luật bằng trắc, niêm và vần.
2.4. Ngũ ngôn bát cú Đờng luật: (8 câu, mỗi câu 5 chữ)
Thể thơ này cũng là từ bài thất ngôn bát cú bỏ hai chữ đầu ở mỗi câu mà
thành, các chữ còn lại giữ nguyên luật bằng trắc, niêm và vần.
II. thực trạng trớc khi áp dụng
Trớc khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này chúng tôi nhận thấy nhìn chung
học sinh tiếp nhận những tác phẩm thơ Đờng luật còn rất lúng túng, tâm lý

không thích học thể loại này. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số tiết dạy ở
hai lớp 7 của nhà trờng.
1. Hình thức và nội dung khảo sát:
- Phát phiếu trắc nghiệm để học sinh bộc lộ mức độ hứng thú đối với các
bài thơ Đờng luật và thể Đờng luật thất ngôn bát cú.
- Sử dụng phiếu học tập và các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra việc nắm
bắt kiến thức của học sinh.
- Tiến hành kiểm tra viết để đánh giá khả năng nhận thức của học sinh.
2. Kết quả khảo sát:
2.1. Thái độ học tập đối với thơ thất ngôn bát cú Đờng luật:
Thời điểm
điều tra
Lớp
SL
khảo sát
Thích học Bình thờng Không thích
SL % SL % SL %
Năm học
2008-2009
7A1 43 07 16,3% 20 46,5% 16 37,2%
7A2 42 06 14,3% 19 45,2% 17 40,5%
2.2. Kết quả nhận thức, học tập thơ thất ngôn bát cú Đờng luật:
Thời điểm
điều tra
Lớp
SL
khảo
sát
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % TS %

Năm học
2008-2009
7A1 43 09 20,9% 19 44,2% 15 34,9% / /
7A2 42 09 21,4% 18 42,9% 14 33,3% 01 2,4%
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 5
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
Qua thực tế và kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng:
- Kết quả phần lớn là học sinh có thái độ bình thờng và không thích học
thơ thất ngôn bát cú Đờng luật; còn số học sinh thích học chiếm tỷ lệ thấp hơn
nhiều.
- Có lẽ chính vì thế mà kết quả khảo sát đánh giá kết quả học tập lĩnh hội
kiến thức đối với thơ thất ngôn bát cú cũng không đợc khả quan. Số lợng học
sinh đạt mức độ giỏi cha nhiều, thậm chí còn có em chỉ đạt mức độ nhận thức
yếu.
III. Những công việc thực tế đã làm
A. Tạo tâm thế cho học sinh bớc vào học thơ Đờng luật
thất ngôn bát cú:
Để tạo hứng thú cho học sinh, chúng tôi luôn đan xen việc tìm hiểu những
quy định khi tìm hiểu thơ Đờng luật nói chung và thể thất ngôn bát cú nói riêng
ở những giờ giảng văn, đặc biệt là những giờ giảng văn Trung đại. Từ đó giúp
học sinh có thể dễ dàng nắm vững cách tiếp nhận những bài thơ đó.
Ngoài ra chúng tôi còn tổ chức dạy chủ đề tự chọn cho học sinh trao đổi
thảo luận với nhau những hiểu biểt về thể thơ (cách gieo vần, bố cục ), về việc
học và tiếp cận thể thơ Đờng luật nhằm tạo tâm thế thực sự thoải mái cho các
em.
B. Định hình các bớc hớng dẫn học sinh tìm hiểu một bài
thơ Đờng luật thất ngôn bát cú:
Để một tiết dạy thơ thất ngôn bát cú đạt hiệu quả cao, trớc hết ngời giáo
viên cần định hình các bớc hớng dẫn học sinh tìm hiểu một cách rõ ràng, hợp lý.
Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi đã thực hiện định hớng theo bốn bớc sau:

1- Tìm hiểu sơ lợc về thể thơ Đờng luật thất ngôn bát cú.
2- Nhận dạng thể thơ của văn bản chuẩn bị tìm hiểu.
3- Tìm hiểu, khai thác bài thơ theo một hệ thống câu hỏi dẫn dắt (Chú ý
đến đặc loại thể của bài thơ).
4- Đánh giá, khái quát chung về bài thơ.
C. vận dụng trong việc tìm hiểu bài thơ
qua đèo ngang:
1- Tìm hiểu sơ lợc về thể thơ Đờng luật thất ngôn bát cú:
1.1. Bố cục:
Cách bố cục bài thơ thất ngôn bát cú giống nh một bức tranh. Trong khuôn
khổ nhất định với 8 câu 56 chữ, tác giả phải giúp ngời đọc hình dung đợc ngoại
cảnh của thiên nhiên hay nội cảnh của tâm tình. Vì thế, bố cục của một bài thơ
bao giờ cũng chia thành 4 phần cụ thể nh sau:
- Đề (Mạo): là phần vào bài gồm 2 câu đầu:
+ Phá đề (Câu 1): mở ra, giới thiệu đề tài.
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 6
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
+ Thừa đề (Câu 2): chuyển tiếp ý để đi vào phần sau.
- Thực (Trạng): gồm câu 3 và 4: Giải thích, triển khai đề tài.
- Luận: gồm câu 5 và 6: Bàn luận, phát triển rộng ý của bài.
- Kết: gồm hai câu cuối: Tóm tắt ý nghĩa, kết thúc toàn bài.
1.2. Vần:
- Có thể gieo vần bằng hoặc vần trắc, nhng thờng là vần bằng.
- Suốt bài thơ thất ngôn bát cú Đờng luật chỉ gieo một vần (gọi là độc vận)
vần chân (các tiếng cuối câu vần với nhau)
- Trong một bài thơ có 5 vần đợc gieo ở cuối câu đầu (câu 1) và ở cuối các
câu chẵn (câu 2, 4, 6, 8).
Ví dụ: ở bài Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến) có các tiếng nhà
(câu1), xa (câu 2), gà (câu 4), hoa (câu 6), ta (câu 8) cùng có một vần a.
1.3. Nhịp:

Nhịp là cách ngắt đoạn đều đặn trong câu thơ. Thơ thất ngôn bát cú Đờng
luật thờng có nhịp 4/3 hoặc 2/2/3.
Ví dụ:
Ao sâu/ nớc cả,/ khôn chài cá,
Vờn rộng/ rào tha,/ khó đuổi gà
(Bạn đến chơi nhà - Nguyễn Khuyến)
1.4. Luật bằng trắc:
- Thanh: gồm có thanh bằng và thanh trắc. Thanh bằng gồm các tiếng có
dấu huyền hay không dấu; thanh trắc gồm các tiếng có dấu: sắc, hỏi, ngã, nặng.
- Luật: Thơ thất ngôn bát cú làm theo hai luật: Luật bằng và luật trắc.
Nếu tiếng thứ hai của câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là bài thơ có
luật bằng; nếu tiếng thứ hai của câu đầu tiên dùng thanh trắc thì gọi là bài thơ có
luật trắc. Trong một câu, tiếng thứ 2 và thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu,
tiếng thứ 4 phải khác hai tiếng kia.
Trong tất cả các câu: Các tiếng thứ 1;3;5 bằng trắc tuỳ ý (nhất, tam, ngũ
bất luận); các tiếng 2;4;6 bằng trắc phải có trình tự chặt chẽ (nhị, tứ, lục phân
minh)
Túm tt:
(1) Lut trc: (2) Lut bng:
1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7
-
T
-
B
-
T
Bv 1. -
B

-
T
-
B
Bv
-
B
-
T
-
B
Bv 2. -
T
-
B
-
T
Bv
-
B
-
T
-
B T
3. -
T
-
B
-
T T

Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 7
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
-
T
-
B
-
T
Bv
4. -
B
-
T
-
B
Bv
-
T
-
B
-
T T

5. -
B
-
T
-
B T
-
B
-
T
-
B
Bv
6. -
T
-
B
-
T
Bv
-
B
-
T
-
B T
7. -
T
-
B

-
T T
-
T
-
B
-
T
Bv
8. -
B
-
T
-
B
Bv
1.5. Đối:
Trong bài thất ngôn bát cú, các tiếng thuộc câu 3 4 (thực) và câu 5 6
(luận) phải đối nhau từng cặp, giống nhau về từ loại, ngợc nhau về thanh điệu.
Ví dụ ở hai câu thực bài Qua đèo Ngang
Câu 3: Lom khom / dới núi / tiều vài chú
B B T T B B T
TT (VN) QHT-DT(TrN) DT-ST-DT(CN)
2 / 2 / 3
Câu 4: Lác đác / bên sông / chợ mấy nhà
T T B B T T B
TT (VN) QHT-DT(TrN) DT-ST-DT(CN)
2 / 2 / 3
1.6. Niêm:
Các câu trong một bài thất ngôn bát cú giống nhau về luật thì đợc gọi là

những câu niêm với nhau (niêm là dính, là giữ cứng, ở đây đợc hiểu là giữ
giống nhau về luật). Hai câu niêm với nhau khi nào chữ thứ nhì của hai câu cùng
theo một luật, hoặc cùng là vần bằng, hoặc cùng là vần trắc.
Nguyên tắc niêm trong thơ thất ngôn bát cú Đờng luật chuẩn là: Câu 1
niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7
2- Nhận dạng thể thơ bài Qua đèo Ngang
Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là một bài thơ Đờng luật
thất ngôn bát cú trang nhã, chuẩn mực.
- Bố cục chia làm 4 phần phần rõ rệt:
+ Hai câu đề: Giới thiệu tổng quan cảnh đèo Ngang
+ Hai câu thực: Tả cảnh đèo Ngang
+ Hai câu luận: Tiếp tục tả cảnh đèo Ngang và khắc hoạ nỗi nhớ nớc thơng
nhà
+ Tâm sự cô đơn của nữ sĩ.
- Về vần: Các tiếng cuối câu 1; 2; 4; 6; 8 (tà, hoa, nhà, gia, ta) vần với
nhau rất chỉnh.
- Nhịp 4/3 (câu 1; 2; 8), 2/2/3 (câu 3; 4; 5; 6) và 4/1/1/1 (câu 7)
- Về luật: Luật trắc (tới). Cả 8 câu đều tuân thủ đúng luật
- Về đối: Hai cặp câu thực và luận đối nhau rất chỉnh (về cả thanh và ý)
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 8
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
- Về niêm: Rất chặt chẽ. Chữ tới (1) niêm với chữ cảnh (8) cùng là trắc,
chữ cây (2) niêm với chữ khom (3) cùng là bằng, chữ đác (4) niêm với chữ nớc
(5) cùng là trắc, chữ nhà (6) niêm với chữ chân (7)cùng là bằng.
3- Tìm hiểu, khai thác bài thơ Qua đèo Ngang theo một hệ thống
câu hỏi dẫn dắt:
Khi hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ này, chúng ta có thể hớng dẫn các
em khai thác theo nội dung bài thơ (cảnh và tình) hoặc cấu trúc của bài (đề,
thực, luận, kết). ở đây, chúng tôi xin đa ra ra hệ thống câu hỏi dẫn dắt để khai
thác theo cấu trúc bài thơ. (Còn phần sau của đề tài, chúng tôi sẽ đa ra minh hoạ

bằng một giáo án cụ thể, mà cách phân tích ở đó theo hai phần: Cảnh vật đèo
Ngang và tâm trạng của nữ sĩ).
3.1. Hai câu đề:
?/ Hai câu đầu bài thơ cho ta biết điều gì?
(- Hai câu đề cho ngời đọc thấy đợc: Chủ thể trữ tình: nhà thơ; hành động:
bớc tới dừng chân trên đờng ngắm cảnh; không gian: đèo Ngang; thời gian:
chiều tà; cảnh vật: nắng (bóng) hoàng hôn, cỏ cây chen đá, lá chen hoa).
?/ ấn tợng chung về cảnh đèo Ngang? Điệp từ chen có tác dụng gợi tả
điều gì?
(- Động từ chen điệp lại hai lần gợi sức sống của cỏ cây ở một nơi chật
chội, cằn cỗi. Chen còn là chen lẫn, gợi vẻ hoang dã, vô trật tự của thế giới vô
tri. Cảnh tuy mang sức sống hoang dã những vẫn có vẻ hiu hắt, tiêu điều.
ấn tợng chung: cảnh đèo Ngang hoang vu, rậm rạp, hiu hắt).
3.2. Hai câu thực:
Cho học sinh đọc hai câu thực và yêu cầu các em chú ý đến phép đối rất
chỉnh của cặp câu này.
?/ Hai câu thực sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Hãy cho biết tác
dụng của chúng? Qua đó, em thấy cảnh đèo Ngang tiếp tục miêu tả nh thế nào?
(- Nghệ thuật: Đối (câu 3 đối với câu 4), đảo ngữ (đảo vị ngữ lên trớc:
VN TrN CN), từ láy tợng hình (lom khom, lác đác) Gợi tả và nhấn
mạnh sự nhỏ bé và tha thớt của hình ảnh con ngời cùng cuộc sống nơi xóm núi
Sự hoang vắng, cô tịch của đèo Ngang).
- ở hai câu thực, cảnh có thêm ngời, có dấu hiệu của sự sống của con ngời,
nhng không vì thế mà bớt đi sự hoang vắng, heo hút. Trái lại, hình bóng con ngời
đã nhỏ lại càng nhỏ hơn với dáng lom khom của vài chú tiều dới núi; cuộc
sống đã tha thớt lại càng tiêu điều hơn với với sự lác đác của mấy lều chợ bên
sông. Thêm vào đó, những số từ chỉ số ít vài , mấy càng gợi lên một thế giới
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 9
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
cô liêu. Câu thơ có đầy đủ yếu tố của một bức tranh sơn thuỷ hữu tình (có núi, có

sông, có ngời, có chợ), thế nhng những yếu tố ấy hợp lại, qua cảm nhận của tác
giả lại gợi lên một miền sơn cớc heo hút thời xa).
3.3. Hai câu luận:
?/ Ngoài thị giác, cảnh đèo Ngang còn đợc cảm nhận bằng giác quan nào?
(- Đèo Ngang còn đợc cảm nhận bằng âm thanh qua thính giác ở hai câu
luận)
?/ Biện pháp nghệ thuật nào đợc vận dụng trong hai câu luận? Hiệu quả
thẩm mỹ của chúng?
(- Nghệ thuật: Đối (câu 5 đối với câu 6), từ láy tợng thanh (quốc quốc,
gia gia), lấy động tả tĩnh, Tiếng chim quốc kêu khắc khoải, tiếng chim đa
đa gọi liên hồi buồn bã càng làm tăng thêm sự hoang vắng của cảnh đèo Ngang
lúc chiều tà.)
?/ Tiếng chim cuốc và đa đã không chỉ gợi tả sự hoang vắng mà còn khơi
gợi tình cảm gì của tác giả? Nh vậy, hai dòng thơ này còn sử dụng nghệ thuật gì
nữa?)
(- Nghệ thuật chơi chữ: tiếng chim cuốc gợi lên tình nhớ nớc, tiếng đa đa
khơi mở nỗi nhớ nhà. Nhà thơ đã tả cảnh ngụ tình. Tình ở đây là nỗi nhớ n ớc ,
th ơng nhà, nó hiu hắt, khắc khoải, lẻ loi trong bóng xế tà. Với tâm trạng nữ sĩ
lúc này, th ơng nhà là tình cảm tha thiết của đứa con tha hơng lữ thứ; còn nỗi
nhớ n ớc có lẽ là nhớ triều Lê, là một hoài niệm nặng lòng nhớ về một triều
đại đã qua. Đây là hai câu thơ khắc hoạ tâm trạng hoài cổ, nhớ quê, nhớ nhà, nhớ
nớc của nữ sĩ Bắc Hà.)
3.4. Hai câu kết:
?/ Với hai câu kết tâm trạng nhà thơ đợc bộc lộ trực tiếp nh thế nào? Em
hiểu gì về cụm từ mảnh tình riêng ?
(+ Câu 7 khái quát lại cảnh đèo Ngang: Trời, non, nớc rộng mở bao la
(ngoại cảnh)
+ Câu 8 chuyển sang hớng nội: mảnh tình riêng nặng nề khép kín, thể
hiện nỗi buồn, cô đơn thăm thẳm, thầm kín của tác giả giữa cảnh đèo Ngang.
Nghệ thuật tơng phản: Thiên nhiên lớn lao rợp ngợp >< Con ngời đơn

chiếc, nhỏ bé)
?/ Phân tích ý nghĩa cụm từ ta với ta !
(- Đối diện với vũ trụ bao la: trời cao, núi dài, biển rộng, nhà thơ cảm thấy
bé nhỏ, rợp ngợp. Bà trở về với chính mình: ta với ta một mình đối diện với
chính mình. Ta với ta là số ít, là cá nhân, là một, là riêng, là cô lẻ,Tất cả thể
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 10
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
hiện tâm sự cô đơn gần nh tuyệt đối trớc thiên nhiên mênh mông hoang vắng của
tác giả trên bớc đờng tha hơng.)
4- Đánh giá, khái quát chung về bài thơ:
Sau khi hớng dẫn học sinh khai thác bài thơ, giáo viên yêu cầu các em
đánh giá khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của toàn bài.
?/ Đánh giá chung về bài thơ Qua đèo Ngang! (Đây là bài thơ tả cảnh
hay tả tình? Đặc sắc nội dung và sức hấp dẫn về nghệ thuật của tác phẩm là ở
đâu? )
(- Qua đèo Ngang trớc hết là một bài thơ tả cảnh thiên nhiên đèo
Ngang trong một buổi chiều tà. Cảnh đẹp lặng lẽ, mênh mông, hoang dã, tiêu sơ
nh một bức tranh sơn thuỷ bằng thơ.
- Qua đèo Ngang còn là một bài thơ bày tỏ tâm trạng. Đó là nỗi u
hoài, nhớ tiếc quá khứ, thơng nớc, nhớ nhà, nỗi cô đơn của một con ngời lẻ loi tr-
ớc thiên nhiên mênh mông, rợp ngợp.
Qua đèo Ngang là bài thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Tả cảnh để nói
tình. Tình lồng trong cảnh, cảnh đậm hồn ngời. Cảnh tình hòa quyện trong
kết cấu một bài thơ thất ngôn bát cú Đờng luật thể trắc rất chỉnh, mực thớc đến
mức cổ điển. Lời chữ trau chuốt, đăng đối, càng về cuối cảnh càng mờ, tình càng
đậm. Cuối cùng chỉ còn thăm thẳm nỗi u hoài, niềm cô đơn chẳng biết chia sẻ
cùng ai giữa thiên nhiên vô tận.
**********************
Giáo án minh họa
Trên cơ sở định hớng theo bốn bớc nh trên đã trình bày trong phần vận

dụng tìm hiểu bài thơ Qua đèo Ngang, chúng tôi đã tiến hành thiết kế một
giáo án cụ thể. Sau đây, chúng tôi xin đợc đa ra giáo án minh họa tiết Đọc
Hiểu văn bản Qua đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan)
Tuần 7- Tiết 28 :
Qua đèo Ngang
(Bà Huyện Thanh Quan)
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học này học sinh có đợc:
1. Kiến thức:
- Hình dung đợc cảnh tợng đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của Bà Huyện
Thanh Quan lúc qua đèo.
- Bớc đầu hiểu thể thơ thất ngôn bát cú Đờng luật
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, cảm, hiểu và phân tích thơ thất ngôn bát cú Đờng luật.
3. Thái độ:
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 11
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
- Bồi dỡng tình yêu thiên nhiên đất nớc cùng lòng tự hào về giá trị của thơ
ca dân tộc.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: SGV, SGK, giáo án,
2. Học sinh : Học bài cũ, soạn bài mới, SGK, vở ghi,
C. Tiến trình lên lớp
hoạt động của thầy và trò yêu cầu cần đạt
Hoạ t động 1: ổn định tổ chức
- Lớp 7A1:
- Lớp 7A2:
Hoạt động 2: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
?- Đọc thuộc bài thơ Bánh trôi n ớc của Hồ
Xuân Hơng.

?- Vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận ngời phụ
nữ đợc khắc hoạ nh thế nào trong bài Bánh
trôi nớc ?
Hoạt động 3. Tổ chức dạy học bài mới
* Giới thiệu bài:
Cùng với các nữ sĩ Hồ Xuân Hơng, Đoàn
Thị Điểm, Bà Huyện Thanh Quan đã góp
phần vinh danh cho nền văn học trung đại
Việt Nam. Bà sáng tác không nhiều, nhng là
một danh tài hiếm có. Tác phẩm của bà hiện
còn lại sáu bài thơ Đờng luật, trong đó có bài
Qua đèo Ngang viết bằng chữ Nôm rất
nổi tiếng và quen thuộc

* Nội dung dạy học bài mới:
?- Dựa vào chú thích * trong SGK, hãy giới
thiệu đôi nét về tác giả ?
- Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn
Thị Hinh, sống ở thế kỷ XIX, quê ở làng
Nghi Tàm (nay thuộc Tây Hồ Hà Nội)
- Thơ bà thờng viết bằng chữ Nôm, theo thể
Đờng luật thất ngôn bát cú, niêm luật chặt
chẽ mà vẫn tự nhiên, êm ái, từ ngữ trau chuốt
trang nhã.
- Bà là nữ sĩ tài danh thờng viết về cảnh thiên
nhiên. Các tác phẩm của bà vừa thể hiện lòng
yêu mến cảnh vật, vừa mang tâm trạng hoài
cổ thiết tha.
?- Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
- Sáng tác trên đờng vào Huế nhậm chức

I. Đọc, tìm hiểu chung:
1.Tác giả, tác phẩm:
a.Tác giả:
(SGK Tr. 102)
b.Tác phẩm:
- Sáng tác trên đờng vào Huế
nhậm chức "Cung trung giáo tập"
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 12
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
"Cung trung giáo tập"
* GV giới thiệu đôi nét về bài thơ:
Bài thơ viết về cảnh đèo Ngang trong buổi
chiều tà. Đây là một bức tranh đẹp về cảnh trí
một vùng vốn là địa giới cuối cùng của xứ
Đàng Ngoài (ở thế kỷ XVII-XVIII). Bài thơ
còn là tấc lòng hoài niệm của nữ sĩ khi dừng
chân chân đỉnh đèo Ngang trên chặng đờng
từ Bắc vào Nam.
*GV hớng dẫn HS đọc: Giọng chậm buồn,
ngắt đúng nhịp. Càng về cuối, giọng càng ai
hoài, khắc khoải; đến ba tiếng trời/ non/ nớc,
đọc tách ra từng tiếng, ba tiếng ta với ta
đọc nh mình nói với chính mình.
- GV đọc mẫu gọi HS đọc Nhận xét.
?- Tìm hiểu các thích 1;4; 5 (SGK-Tr.
102;103)
?- Bài thơ này về thể thơ có gì khác với các
thể thơ mà em đã học? Căn cứ vào phần chú
thích *(SGK-Tr.102), hãy nêu những hiểu
biết và nhận dạng thể thơ của thi phẩm?

- Cấu trúc 4 phần:
+ Hai câu đề: Giới thiệu tổng quan cảnh đèo
Ngang
+ Hai câu thực: Tả cảnh đèo Ngang
+ Hai câu luận:Tiếp tục tả cảnh đèo Ngang và
khắc hoạ nỗi nhớ nớc thơng nhà
+ Tâm sự cô đơn của nữ sĩ.
- Vần: Các tiếng cuối câu 1; 2; 4; 6; 8 (tà,
hoa, nhà, gia, ta) vần với nhau.
- Nhịp 4/3 (câu 1; 2; 8), 2/2/3 (câu 3; 4; 5; 6)
và 4/1/1/1 (câu 7)
- Luật: Luật trắc (tới)
- Đối: Hai cặp câu thực và luận đối nhau (về
cả thanh và ý)
- Niêm: Chữ tới (1) niêm với chữ cảnh (8),
chữ cây (2) niêm với chữ khom (3), chữ đác
(4) niêm với chữ nớc (5), chữ nhà (6) niêm
với chữ chân (7).
?- Theo cấu trúc, bài thơ đợc chia làm 4 phần,
mỗi phần 2 câu, nhng theo mạch cảm xúc,
bài thơ có thể chia làm mấy phần phần?
- 2 phần:+ Cảnh đèo Ngang
- Là bài thơ tả cảnh ngụ tình đặc
sắc của tác giả.
2. Đọc, tìm hiểu về văn bản:
a. Đọc, tìm hiểu chú thích
b.Thể thơ:
Thất ngôn bát cú Đờng luật
+ Số câu trong bài: 8
+ Số chữ trong câu: 7

+ Gieo vần: tiếng cuối các dòng
1;2;4;6;8.
- Phép đối (thanh, ý, B-T): câu 3
- 4 ; câu 5 - 6
- Cấu trúc: đề, thực, luận, kết
II. Phân tích
1. Cảnh vật đèo Ngang:
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 13
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
+ Nỗi niềm, tâm trạng của tác giả
?- Hai câu đầu bài thơ cho ta biết điều gì?
Cảnh đèo Ngang đợc miêu tả vào thời điểm
nào?
- Hai câu đề cho thấy:
+ Chủ thể trữ tình: nhà thơ
+ Hành động: bớc tới dừng chân trên đờng
ngắm cảnh
+ Không gian: đèo Ngang
+ Thời gian: chiều tà gợi buồn.
+ Cảnh vật: nắng (bóng) hoàng hôn, cỏ cây
chen đá, lá chen hoa)
?- ấn tợng chung về cảnh đèo Ngang? Điệp
từ chen có tác dụng gợi tả điều gì?
- Động từ chen điệp lại hai lần gợi sức sống
của cỏ cây ở một nơi chật chội, cằn cỗi.
Chen còn là chen lẫn, gợi vẻ hoang dã, vô
trật tự của thế giới vô tri. Cảnh tuy mang sức
sống hoang dã những vẫn có vẻ hiu hắt, tiêu
điều.
ấn tợng chung: cảnh đèo Ngang hoang vu,

rậm rạp, hiu hắt.
?- Bức ảnh minh hoạ trong SGK có giống
hình dung của em về cảnh đèo Ngang không?
- Giống ở sự hoang vắng, nhng thiếu những
đờng nét cụ thể của cỏ cây, đá, lá, hoa.
Cho học sinh đọc hai câu thực và trả lời câu
hỏi:
?- Hai câu thực sử dụng những biện pháp
nghệ thuật nào? Hãy cho biết tác dụng của
chúng?
Lom khom/ dới núi/ tiều vài chú
Lác đác/ bên sông/ chợ mấy nhà
- Nghệ thuật: Đối, đảo ngữ, từ láy tợng hình
Gợi tả và nhấn mạnh sự nhỏ bé và tha thớt
của hình ảnh con ngời cùng cuộc sống nơi
xóm núi Sự hoang vắng, cô tịch của đèo
Ngang.
?- Qua đó, em thấy cảnh đèo Ngang tiếp tục
miêu tả nh thế nào?
- ở hai câu thực, cảnh có thêm ngời, có dấu
hiệu của sự sống của con ngời, nhng không vì
thế mà bớt đi sự hoang vắng, heo hút. Trái
- Thời gian: lúc xế tà gợi buồn
- Cảnh vật: hoang vu, rậm rạp,
hiu hắt.

Cảnh đèo Ngang đẹp nhng
buồn
- Nghệ thuật: đối, đảo ngữ, từ láy
gợi hình

+ Con ngời ít ỏi, nhỏ nhoi
+ Chợ lèo tèo, tha thớt

Sự hoang vắng, heo hút, cô
tịch của đèo Ngang.
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 14
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
lại, hình bóng con ngời đã nhỏ lại càng nhỏ
hơn với dáng lom khom của vài chú tiều d-
ới núi; cuộc sống đã tha thớt lại càng tiêu
điều hơn với với sự lác đác của mấy lều
chợ bên sông. Thêm vào đó, những số từ chỉ
số ít vài , mấy càng gợi lên một thế giới
cô liêu. Câu thơ có đầy đủ yếu tố của một
bức tranh sơn thuỷ hữu tình (có núi, có sông,
có ngời, có chợ), thế nhng những yếu tố ấy
hợp lại, qua cảm nhận của tác giả đã gợi lên
một miền sơn cớc heo hút thời xa.
?- Ngoài thị giác, cảnh đèo Ngang còn đợc
cảm nhận bằng giác quan nào?
- Đèo Ngang còn đợc cảm nhận bằng âm
thanh qua thính giác ở hai câu luận:
Nhớ n ớc/ đau lòng/ con cuốc cuốc
Th ơng nhà/ mỏi miệng/ cái gia gia
?- Biện pháp nghệ thuật nào đợc vận dụng
trong hai dòng thơ này? Hiệu quả thẩm mỹ
của chúng?
- Nghệ thuật: Đối, từ láy tợng thanh, lấy động
tả tĩnh, Tiếng chim quốc kêu khắc khoải,
tiếng chim đa đa gọi liên hồi buồn bã càng

làm tăng thêm sự hoang vắng của cảnh đèo
Ngang lúc chiều tà.
?- Qua phân tích, em có nhận xét khái quát gì
về cảnh đèo Ngang?
- Cảnh đèo Ngang đợc gợi vào lúc chiều tà,
với một tâm trạng cô đơn nên không gợi cảm
giác vui mà buồn, vắng lặng.
?- Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi
qua đèo Ngang đợc thể hiện qua những hình
thức nào?
+ Gián tiếp: mợn cảnh nói tình (2 câu luận)
+ Trực tiếp: (2 câu kết).
?- ở hai câu luận, tiếng chim cuốc và đa đa
không chỉ gợi tả sự hoang vắng mà còn khơi
gợi tình cảm gì của tác giả? Nh vậy, hai dòng
thơ này còn sử dụng nghệ thuật gì nữa?
- Khơi gợi nỗi nhớ nớc, thơng nhà. Âm thanh
tiếng chim cũng là tấm lòng nhớ nhà, nhớ
quá khứ của đất nớc Nghệ thuật chơi chữ.
* GV: Nghệ thuật chơi chữ ở đây thật đặc
- Nghệ thuật: Đối, từ láy tợng
thanh, lấy động tả tĩnh
Âm thanh khắc khoải, liên hồi
của tiếng chim.

Làm tăng thêm sự hoang vắng
của đèo Ngang.
Tóm lại: Cảnh đèo Ngang là
cảnh thiên nhiên núi đèo bát
ngát, thấp thoáng có sự sống con

ngời nhng còn hoang sơ, buồn,
vắng lặng.
2. Tâm trạng của nữ sĩ:

- Nghệ thuật: Đối, tả cảnh ngụ
tình, chơi chữ

Tiếng chim khắc khoải khơi
dậy nỗi nhớ nớc, thơng nhà
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 15
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
sắc: tiếng chim cuốc gợi lên tình nhớ nớc,
tiếng đa đa khơi mở nỗi nhớ nhà. Nhà thơ đã
tả cảnh ngụ tình. Tình ở đây là nỗi nhớ n -
ớc , th ơng nhà, nó hiu hắt, khắc khoải, lẻ
loi trong bóng xế tà. Với tâm trạng nữ sĩ lúc
này, th ơng nhà là tình cảm tha thiết của
đứa con tha hơng lữ thứ; còn nỗi nhớ n ớc
có lẽ là nhớ triều Lê, là một hoài niệm
chung về một thời dĩ vãng, là sự phủ định nớc
của triều Nguyễn lúc bấy giờ một triều đại
mà đối với bà cũng nh với nhiều sĩ phu Bắc
Hà, vẫn có phần xa lạ.
?- Với hai câu kết, tâm trạng nhà thơ đợc bộc
lộ trực tiếp nh thế nào? Em hiểu gì về cụm từ
mảnh tình riêng ?
+ Câu 7 khái quát lại cảnh đèo Ngang: Trời,
non, nớc rộng mở bao la (ngoại cảnh)
+ Câu 8 chuyển sang hớng nội: mảnh tình
riêng nặng nề khép kín, thể hiện nỗi buồn,

cô đơn thăm thẳm, thầm kín của tác giả giữa
cảnh đèo Ngang.
Nghệ thuật tơng phản: Thiên nhiên lớn lao
rợp ngợp >< Con ngời đơn chiếc, nhỏ bé)
?- Phân tích ý nghĩa cụm từ ta với ta !
- Đối diện với vũ trụ bao la: trời cao, núi dài,
biển rộng, nhà thơ cảm thấy bé nhỏ, rợp
ngợp. Bà trở về với chính mình: ta với ta
một mình đối diện với chính mình. Ta
với ta là số ít, là cá nhân, là một, là riêng, là
cô lẻ,Tất cả thể hiện tâm sự cô đơn gần nh
tuyệt đối trớc thiên nhiên mênh mông hoang
vắng của tác giả trên bớc đờng tha hơng.
?- Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan đợc
bộc lộ ở 4 câu cuối? Qua đó, em hiểu thêm gì
về tâm hồn nữ sĩ?
- (HS bộc lộ)
?- Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
- Âm hởng nhẹ nhàng
- Phong cách trang nhã, chuẩn mực cho thể
Đờng luật thất ngôn bát cú.
- Nghệ thuật điệp, đảo, đối, chơi chữ
- Tả cảnh ngụ tình.
?- Qua bài thơ, em có cảm nhận sâu sắc gì về
giá trị nội dung?
- Hai câu kết: NT tơng phản
+ Thiên nhiên lớn lao, rợp ngợp
+ Con ngời đơn chiếc, nhỏ bé

Thể hiện sâu sắc tâm sự cô

đơn trớc thiên nhiên mênh mông
hoang vắng của nữ sĩ trên bớc đ-
ờng tha hơng.
Tâm trạng của Bà Huyện
Thanh Quan khi qua đèo Ngang:
buồn, cô đơn, hoài cổ.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 16
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
- Khắc hoạ cảnh đèo Ngang thoáng đãng mà
heo hút, thấp thoáng có sự sống con ngời nh-
ng còn hoang sơ, vắng lặng.
- Bộc lộ nỗi nhớ nớc, thơng nhà, nỗi buồn
thầm lặng cô đơn của tác giả.
+/ Cho HS đọc ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố
- HS đọc diễn cảm bài thơ.
- GV khái quát chung về nội dung bài học.
Hoạt động 5: Hớng dẫn về nhà
- Nắm chắc nội dung bài học.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị soạn bài: Bạn đến chơi nhà
(Nguyễn Khuyến).
(* Ghi nhớ: SGK Tr.104)
IV. Kết quả đạt đợc:
Với việc áp dụng đề tài đề tài Một vài ý kiến về phơng pháp tìm
hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang) vào
thực tế giảng dạy, đặc biệt là năm học 2010 - 2011 (với đối tợng HS lớp 7),

chúng tôi thấy mình thuận lợi hơn khi giảng dạy các tác phẩm thơ Đờng luật thất
ngôn bát cú nói riêng và các bài thơ Đờng luật nói chung, từ đó dẫn dắt học sinh
cách cảm, cách hiểu văn chơng tốt hơn. Các em học sinh hứng thú học hơn, tiếp
thu bài tốt hơn, ít còn hiện tợng ngại tiếp xúc với những bài thơ Đờng luật. Khi
tìm hiểu bất kỳ tác phẩm thơ Đờng luật nào, hầu hết các em đều có ý thức cố
gắng chủ động tìm hiểu, đào sâu khám phá các tầng ý nghĩa của văn bản. Thậm
chí, có một số học sinh vợt ra ngoài sự mong đợi của giáo viên, rất sáng tạo khi
cảm thụ văn bản. Thậm chí các em đã phát hiện đợc những nét ý nghĩa khá hợp
lý vợt khỏi những cách hiểu thông thờng; bổ sung, hoàn thiện thêm những giá trị
thẩm mỹ đôi khi khá bất ngờ và độc đáo cho văn bản.
Bằng việc khảo sát thái độ học tập và kết quả nhận thức, học tập thơ Đờng
luật thất ngôn bát cú của HS lớp mình phụ trách ở học kì I năm học 2010-2011,
tôi nhận thấy tỉ lệ học sinh yêu thích thơ Đờng luật và chất lợng bài kiểm tra kết
quả học tập của học sinh đợc nâng lên rõ rệt so với kết quả điều tra khảo sát thực
trạng thuộc năm học 2008 - 2009 (Xem bảng thống kê khảo sát thuộc phần II:
Thực trạng trớc khi áp dụng)
Kết quả cụ thể:
1. Thái độ học tập đối với thơ thất ngôn bát cú Đờng luật:
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 17
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
Thời điểm
điều tra
Lớp
SL
khảo sát
Thích học Bình thờng Không thích
SL % SL % SL %
Năm học
2010-2011
7A1 45 17 37,8% 20 44,4% 08 17,8%

7A2 46 18 39,1% 21 45,7% 07 15,2%
2. Kết quả nhận thức, học tập thơ thất ngôn bát cú Đờng luật:
Thời điểm
điều tra
Lớp
SL
khảo
sát
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % TS %
Năm học
2010-2011
7A1 45 19 42,2% 17 37,8% 09 20,0% / /
7A2 46 18 39,1% 20 43,5% 08 17,4% / /
*
* *
Phần Kết luận

i. kết luận, đánh giá cơ bản:
Để các giờ dạy học thơ Đờng luật nói chung và thơ thất ngôn bát cú ở lớp
7 nói riêng đạt hiệu quả cao, có tác dụng tích cực trong việc bồi dỡng trí tuệ
cũng nh vun đắp tâm hồn học sinh thì ngời dạy phải thực sự tận tâm nhiệt huyết,
tích cực bồi dỡng chuyên môn, nâng cao tay nghề, đổi mới phơng pháp dạy, tạo
say mê hứng thú trong học Văn cho ngời học. Muốn vậy, khi đứng trớc bất cứ
một bài thơ Đờng luật nào, ngời giáo viên cũng luôn phải tự đặt ra câu hỏi: Dạy
tác phẩm này nh thế nào? Làm thế nào để học sinh dễ hiểu, hiểu đúng và hiểu
sâu, không suy diễn hay phỏng đoán về văn bản? Qua việc tìm hiểu, khai thác
bài thơ Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan ở trên, chúng tôi nghĩ
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 18
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)

muốn có phơng pháp dạy thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (cũng nh tất cả các bài
thơ Đờng luật khác) một cách hợp lý, ta cần nắm chắc các đặc trng loại thể, xây
dựng một hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh khai thác khám phá văn bản một
cách hợp lý, logic. Trên cơ sở đó thiết kế và thực hiện một giáo án lên lớp hoàn
chỉnh.
Phạm vi áp dụng:
Kinh nghiệm này có thể áp dụng với những tiết tìm hiểu, phân tích các bài
thơ viết theo thể Đờng luật trong chơng trình Ngữ văn lớp 7 và ở cả khối lớp 8.
ii. đề xuất và kiến nghị:
1. Đối với nhà trờng:
Tổ chức thêm một số buổi ngoại khoá cho học sinh trao đổi, tìm hiểu về
thơ Đờng luật thất ngôn bát cú cùng các thể thơ khác thờng gặp trong chơng
trình Ngữ văn THCS, giúp các em mở rộng tầm hiểu biết về các thể thơ để từ đó
thêm yêu thích văn học đồng thời có cách cảm thụ văn chơng tốt hơn.
2. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Mở hội thảo, chuyên đề cho giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong
năm học. Mỗi chuyên đề cần chức dạy một số tiết thể nghiệm giúp giáo viên có
dịp học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng tìm ra phơng pháp tối u nhất để
góp phần nâng cao chất lợng dạy - học bộ môn Ngữ văn
- Với những sáng kiến kinh nghiệm đợc đánh giá xếp loại cao, bộ phận
chuyên môn của phòng GD-ĐT nên triển khai phổ biến rộng rãi đến các nhà tr-
ờng để nhiều giáo viên cùng đợc tham khảo, áp dụng vào thực tế dạy học.
Thay lời kết:
Là một giáo viên tuy tuổi đời và tuổi nghề không còn trẻ, nhng thực sự
kinh nghiệm giảng dạy của tôi cha đợc dày dặn nh nhiều đồng nghiệp khác, do
đó việc hoàn thành và áp dụng kinh nghiệm này chắc hẳn cha vẫn đợc nh ý muốn
và còn nhiều khiếm khuyết. Tuy rằng sau khi áp dụng đề tài này, thầy và trò
chúng tôi đã thu đợc một số kết quả với những thành công nhất định trong việc
tìm hiểu, khai thác thể loại thơ thất ngôn bát cú cũng nh các bài thơ Đờng luật
trong chơng trình Ngữ văn lớp 7, nhng có lẽ vẫn còn nhiều vấn đề cha đề cập hết

và hạn chế là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, rất mong mong các đồng chí trong
hội đồng khoa học nhà trờng và cấp trên góp ý bổ sung để chúng tôi có thể hoàn
thiện hơn nữa kinh nghiệm này. Từ đó chúng tôi sẽ có sự điều chỉnh phù hợp
trong quá trình chỉ đạo cũng nh thực hiện giảng dạy nhằm từng bớc góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lợng các giờ học Văn.
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 19
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Văn Lâm, ngày 02 tháng 4 năm 2011
HĐKH nhà trờng
Xếp loại SKKN:
Ngời thực hiện
Phạm Thanh Yên
Tài liệu tham khảo

1. Trần Thanh Đạm - Vấn đề dạy tác phẩm theo loại thể - NXB Giáo dục - 1970.
2. Vinh Hồ - Thể thơ Đờng luật thất ngôn bát cú - NXB Văn học - 2008.
3. Vũ Dơng Quý - Bình giảng Văn 7 - NXB Giáo dục - 2004.
4. Nguyễn Văn Đờng, Hoàng Dân - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 (Quyển I) -
NXB Đại học quốc gia Hà Nội - 2002.
5. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - SGK Ngữ văn 7 (Tập I) - NXB Giáo dục -
2005.
6. Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - SGV Ngữ văn 7 (Tập I) - NXB Giáo dục -
2005.
*
* *
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 20
Một vài ý kiến về phơng pháp tìm hiểu thơ Đờng luật thất ngôn bát cú (Qua bài Qua đèo Ngang)
Mục lục
Nội dung:

Trang:
Phần mở đầu
I. Cơ sở khoa học của đề tài
1
1. Cơ sở lí luận
1
2. Cơ sở thực tiễn
2
II. Mục đích của đề tài
3
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3
IV. Kế hoạch nghiên cứu
3
V. Phơng pháp nghiên cứu
4
VI. Thời gian hoàn thành
4
Phần nội dung
I. Nội dung lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
5
1. Sơ lợc về thơ Đờng luật và thể thất ngôn bát cú
5
2. Một số dạng thơ Đờng luật
5
II. Thực trạng trớc khi áp dụng
6
1. Hình thức và nội dung khảo sát
6
2. Kết quả khảo sát

6
III. Những công việc đã làm
7
A. Tạo tâm thế cho học sinh bớc vào tìm hiểu thơ Đờng luật
7
B. Định hình các bớc hớng dẫn học sinh tìm hiểu một bài thơ Đờng
luật thất ngôn bát cú
7
C. Vận dụng trong việc tìm hiểu bài thơ
Qua đèo Ngang
8
1. Tìm hiểu sơ lợc về thể thơ Đờng luật thất ngôn bát cú
8
2. Nhận dạng thể thơ bài Qua đèo Ngang
10
3. Tìm hiểu, khai thác bài thơ Qua đèo Ngang theo một hệ thống câu hỏi dẫn dắt
11
4. Đánh giá, khái quát chung về bài thơ
13
Giáo án minh họa
14
IV. Kết quả đạt đợc
21
Phần kết luận
I. Kết luận, đánh giá cơ bản
23
II. Đề xuất và kiến nghị
23

Thay lời kết

24
Tài liệu tham khảo
25
Ngời thực hiện: Phạm Thanh Yên Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T 21

×