Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

thực hiện tiêu bản và mô tả cơ thể học bộ xương dê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 58 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
*****


NGUYỄN THANH SANG



THỰC HIỆN TIÊU BẢN VÀ MÔ TẢ
CƠ THỂ HỌC BỘ XƯƠNG DÊ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÚ Y


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN THỊ BÉ MƯỜI

2013
ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
*****




Đề tài: “Thực hiện tiêu bản và mô tả cơ thể học bộ xương Dê” do sinh viên
Nguyễn Thanh Sang thực hiện tại Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng từ
01/08/2013 đến 01/12/2013.






Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Duyệt Bộ Môn




Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Duyệt của Cán Bộ Hướng Dẫn
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Duyệt Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
iii

LỜI CẢM TẠ
Đề tài luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng, Bộ môn Thú y.
Cảm ơn cô Nguyễn Thị Bé Mười đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện

cho tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Thú y và Bộ môn Chăn nuôi thú y, trong đó,
xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Quang Phước phòng Cơ thể gia súc E005 đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn cha, mẹ và toàn thể các anh chị em và bạn bè đã nhiệt tình động
viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.
iv

MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Trang Duyệt ii
Lời cảm tạ iii
Mục lục iv
Phụ lục hình vi
Tóm lược viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
2.1 Giới thiệu về bộ xương 2
2.1.1 Chức năng của xương 2
2.1.2 Cấu tạo của xương 2
2.1.3 Thành phần hóa học của xương 2
2.1.4 Hệ thống bộ xương dê 3
2.1.5 Nguyên tắc mô tả 4
2.1.5.1 Qui tắc mô tả 4
2.1.5.2 Các vị trí 4
2.1.5.3 Từ ngữ mô tả 4
2.2 Mô tả bộ xương dê 5
2.2.1 Xương trục (Axial skeleton) 5
2.2.1.1 Xương Đầu (Skull) 5

2.2.1.2 Cột sống (Vetebal column) 9
2.2.1.3 Xương sườn (Ribs) 14
2.2.1.4 Xương ức (Sternum) 15
2.2.2 Xương chân 16
2.2.2.1 Xương chân trước (Forelimb hay Thoracic limb) 16
2.2.2.2 Xương chân sau (Pelvic limb). 20
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
v

3.1 Phương tiện 25
3.1.1 Mẫu vật 25
3.1.2 Dụng cụ, thiết bị và hóa chất 25
3.2 Thời gian tiến hành 25
3.3 Phương pháp tiến hành 25
3.4 Phương pháp mô tả bộ xương 26
Chương 4 KẾT QUẢ 27
4.1 Kết quả thực hiện tiêu bản 27
4.2 Mô tả bộ xương dê 29
4.2.1 Xương trục (Axial skeleton) 29
4.2.1.1 Xương đầu 29
4.2.1.2 Cột sống (Vetebal column) 34
4.2.1.3 Xương sườn (Ribs) 38
4.2.1.4 Xương ức (Sternum) 39
4.2.2 Xương chi (Forelimb, Thoracic limb) 40
4.2.2.1 Xương chi trước 40
4.2.2.2 Xương chân sau (Pelvic) 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49
5.1 Kết luận 49
5.2 Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50


vi

PHỤ LỤC HÌNH
Hình 2.1 Bộ xương dê 3
Hình 2.2 Xương đầu (mặt dưới). 7
Hình 2.3 Xương đầu (mặt bên). 6
Hình 2.4 Xương hàm dưới 9
Hình 2.5 Đốt Atlas 11
Hình 2.6 Đốt sống cổ thứ 6. 12
Hình 2.7 Đốt cổ thứ 7. 12
Hình 2.8 Các đốt sống ngực. 13
Hình 2.9 Đốt sống hông thứ 4 (Mặt trước). 13
Hình 2.10 Các đốt sống hông và các đốt sống khum bộ xương dê 14
Hình 2.11 Xương sườn và xương ức. 15
Hình 2.12 Xương bả vai thuộc chân trước bên trái. (Mặt ngoài) 16
Hình 2.13 Xương cánh tay (chân phải). 17
Hình 2.14 Xương cẳng tay (chân phải). 18
Hình 2.15 Xương chân trước (bên trái). 19
Hình 2.16 Xương chậu (mặt bên). 20
Hình 2.17 Xương đùi (Chân phải). 22
Hình 2.18 Xương cẳng chân (chân trái). 23
Hình 2.19 Các xương thuộc xương chi sau. 24
Hình 4.1 Bộ xương dê. 28
Hình 4.2 Xương đầu (nhìn từ mặt trên). 29
Hình 4.3 Xương đầu (mặt bên). 30
Hình 4.4 Xương đầu (mặt dưới). 32
Hình 4.5 Đốt Atlas 35
Hình 4.6 Các đốt sống cổ (từ 2 đến 6). 35
Hình 4.7 Các đốt sống ngực. 36

Hình 4.8 Các đốt sống hông (mặt trên). 37
vii

Hình 4.9 Các đốt xương vùng ngực. 39
Hình 4.10 Xương bả vai (bên trái). Error! Bookmark not defined.
Hình 4.11 Xương chân trước (chân trái) 43
Hình 4.12 Xương chậu (mặt trên). 45
Hình 4.13 Xương chậu (mặt dưới). 46
Hình 4.14 Xương chân sau (bên trái). 48

viii

TÓM LƯỢC
Để thực hiện tiêu bản bộ xương dê, chúng tôi tiến hành chọn giống dê
trưởng thành, có trọng lượng khoảng 40 kg. Dê sau khi giết xong thì được tiến
hành qua các bước: Bước 1: tách thịt : thịt được tách khỏi xương, đảm bảo xương
không bị gãy hay mất trong quá trình bóc tách. Bước 2: chia bộ xương thành các
phần: đầu, các đốt sống cổ, các sống ngực và sườn, các đốt sống hông dính liền
với các xương chậu và các đốt sống đuôi. Bước 3: làm sạch tất cả các phần của
xương, sau đó đem ngâm trong formol 5% để cố định mẫu, ngâm trong oxy già
5% để tẩy trắng. Bước 4: ráp nối.
Kết quả như sau:
Xương trục gồm có: xương đầu: gồm 6 xương vùng sọ, 11 xương vùng mặt;
xương cột sống: gồm 7 đốt sống cổ, 14 đốt sống ngực, 6 đốt sống hông, 4 đốt
sống khum và 12 đốt sống đuôi; xương sườn: 14 đôi và xương ức: 7 đốt.
Xương chi gồm có: Xương chi trước và xương chi sau. Xương chi trước
gồm các xương: bả vai, xương cánh tay, cẳng tay, cườm tay, bàn tay và ngón tay.
Xương chi sau gồm: xương chậu, xương đùi, xương cẳng chân, xương cườm
chân, xương bàn chân và xương ngón chân.



1

Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ thể học là môn khoa học nghiên cứu về hình thái và cấu tạo của cơ
thể sinh vật. Cơ thể học thông thường quan sát và mô tả trên các cấu tạo lớn
của cơ thể. Cơ thể học là ngành khoa học cơ bản cho nhiều ngành như: ngoại
khoa, x-quang, chẩn đoán,… đặc biệt là cấu tạo bộ xương góp phần quan trọng
trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
Để có mẫu vật phong phú hơn phục vụ trong việc giảng dạy, học tập của
cán bộ và sinh viên ngành Thú y và Chăn nuôi thú y trường Đại học Cần Thơ.
Được sự đồng ý của bộ môn Thú y, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực
hiện tiêu bản và mô tả cơ thể học bộ xương dê”.
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau:
Thực hiện tiêu bản bộ xương dê.
Dựa trên tiêu bản bộ xương dê mô tả hình dáng và vị trí của các xương.

2

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Giới thiệu về bộ xương
2.1.1 Chức năng của xương
Bộ xương là khung rắn chắc có nhiệm vụ nâng đỡ và che chỡ cho cấu
trúc mềm bên trong cơ thể.
Bộ xương là chỗ bám vững chắc cho các cơ. Ngoài ra, xương còn là nơi
dự trữ các chất khoáng như: Ca, P của cơ thể , tủy xương tham gia vào quá
trình tạo hồng cầu của cơ thể. (Lăng Ngọc Quỳnh, 2007)
2.1.2 Cấu tạo của xương

Bổ dọc một chiếc xương còn tươi, từ ngoài vào trong ta thấy:
Cốt mạc (màng xương) là lớp màng sợi mỏng dính sát ngoài mặt xương,
trừ ở mặt khớp và các chỗ bám của gân hay cơ. Mặt trong cốt mạc có nhiều
mạch máu đi vào trong xương để nuôi xương và có nhiều tế bào sinh xương.
Mô xương hai thể: thể đặc và thể xốp. Thể đặc là lớp xương đặc, chắc
mịn màu vàng nhạt, tạo thành thân xương, giống như ống tre rỗng ở giữa chứa
tủy xương. Thể xốp là lớp xương mềm nằm ở hai đầu của xương dài hoặc ở
bên trong xương ngắn và xương dẹp.
Tủy xương: ở trong ruột các xương dài, trong các hốc tủy mô của xương
xốp. Tủy xương chứa các mô lưới, tế bào lưới, sợi, các mao mạch ít các mô
mỡ.
Mô sụn: là mô liên kết có nhiều tế bào sụn và chất căn bản nằm ở hai đầu
xương nối nhau, để cho xương cử động dễ dàng. (Nguyễn Đình Nhung, 2005)
2.1.3 Thành phần hóa học của xương
Theo Nguyễn Đình Nhung (2005), mô xương có hai thành phần hóa học
chủ yếu cấu tạo nên:
Chất hữu cơ (chất cốt giao): chiếm 30% so với trọng lượng của xương.
Chất khoáng: chiếm 70% chủ yếu gồm có canxi phốt phát (Ca
3
(PO
4
)
2
)
với tỷ lệ khoảng 52%, canxi cacbonat tỷ lệ gần 11%. Ngoài ra còn có các muối
vô cơ khác như Mg
3
(PO4)
2
, CaCl

2
, CaF
2
,
Tùy loại xương, tùy thời kỳ phát triển của cơ thể, thành phần xương có
thay đổi: xương non nhiều hữu cơ, ít khoáng nên mềm và ngược lại.
3

2.1.4 Hệ thống bộ xương dê

Hình 2.1 Bộ xương dê (nguồn: goat-link.com)




4

2.1.5 Nguyên tắc mô tả
2.1.5.1 Qui tắc mô tả
Theo Lăng Ngọc Huỳnh (2007), các xương được mô tả dựa trên các
nguyên tắc sau:
Mặt phẳng giữa (Median plane): là mặt phẳng dọc chia đầu, thân, chân
cơ thể gia súc hai phần phải và trái đối xứng nhau.
Mặt phẳng song giữa (Sagittal plane): là mặt phẳng bất kì ở giữa cơ thể
gia súc song song với mặt phẳng giữa.
Mặt phẳng ngang (Transverse plane): thẳng góc với các mặt phẳng kia,
chia con vật thành hai phần trên và dưới.
2.1.5.2 Các vị trí
Theo Howard E. Evans and Alexander deLahunta (1993), các xương
được mô tả dựa trên các mặt phẳng sau:

Dorsal: Trên, phần lưng, những vị trí gần đỉnh đầu, trên cổ, trên lưng…
Ventral: Dưới, phần bụng, tương ứng với phần dưới từ cổ đến đuôi…
Medial: Trong, những vị trí gần vị trí mặt phẳng giữa nhất.
Lateral: Ngoài, những vị trí xa mặt phẳng giữa nhất.
Cranial: Trước, những vị trí có chiều hướng về phần đầu.
Caudal: Sau, những vị trí có chiều hướng về gần phía đuôi.
Rostral: Vùng đầu, những vị trí trên vùng đầu gần mũi.
2.1.5.3 Từ ngữ mô tả
Theo Lăng Ngọc Huỳnh (2007), các mặt của những xương có những chỗ
lồi lõm. Các u và hố có thể tiếp hợp hay không, là chỗ bám của những cơ, gân,
dây chằng hay màng cơ. Sau đây là một số từ ngữ được dùng để mô tả một
cách tổng quát:
Mấu hay mõm (Process) là những chỗ lồi nói chung.
U (Tuber, Tuberrosilas) là những chỗ lớn nhô lên tròn.
Củ (Tuberculum) là chỗ lồi nhỏ hơn không tiếp hợp.
Gai (Spine) là một chỗ lồi nhọn.
Mào (Crista) là một lằn bén.
5

Hố ròng rọc (Trochlea) là một khối tiếp hợp hình giống như cái ròng rọc.
Hố khớp (Cavitas glenoidalis) là một chỗ lõm tiếp hợp hẹp.
2.2 Mô tả bộ xương dê
Bộ xương gia súc chia làm 2 phần: xương trục và xương chân.
2.2.1 Xương trục (Axial skeleton)
Theo Lăng Ngọc Huỳnh (2007) xương trục gồm có: xương đầu, cột sống,
xương sườn và xương ức. Được mô tả về hình dạng và vị trí như sau:
2.2.1.1 Xương Đầu (Skull)
Bao gồm xương vùng sọ (có 6 xương) và xương vùng mặt (có 10 xương).
Các xương vùng sọ làm thành một hộp chứa não và các cấu tạo phụ thuộc như
màng não, các huyết quản, tuyến tùng, tuyến não thùy và một phần cấu tạo của

các giác quan: thị giác, khứu giác, thính giác. Các xương vùng mặt cấu tạo
phần trước của đầu gồm hốc mắt, hốc mũi, xoang miệng.
a. Xương vùng sọ (Cranium cerebrale)
Xương ót, hay còn gọi là xương chẩm (Occipital bone): chiếm phần sau
và dưới của xương sọ, là xương dẹp, có một đôi xương bên, một xương trên
chẩm và một xương góc chẩm. Cạnh trên phần mai có mào ót là chổ bám của
dây chằng cổ. Ngay đường gấp góc của phần mai và phần đáy có lỗ chẩm rộng
là nơi não bộ ăn thông với tủy sống. Giới hạn hai bên lỗ chẫm rộng là hai lồi
cầu chẫm để khớp với đốt Atlas. Bên cạnh lồi cầu chẫm là mõm trâm nhọn
chỉa xuống dưới. Ở góc mõm trâm có lỗ hạ thiệt là nơi dây thần kinh hạ thiệt
đi qua.
Xương bướm (Sphenoid bone): nằm ở đáy sọ, một thân ở giữa, hai
xương cánh bướm nằm ở hai bên thân. Phía trước khớp với xương cánh và
phía sau khớp với xương chẩm. Xương bướm gồm có xương góc bướm và
xương trước bướm. Xương góc bướm phía sau khớp với xương chẩm, phía
trước khớp với xương bướm và xương cánh. Xương trước bướm phía sau
khớp với xương góc bướm, phía ngoài khớp với phần thẳng đứng của xương
khẩu cái và phía trước là xương lá mía.
Xương cân, hay còn gọi là xương sàng (Ethmoid bone): tạo thành bờ
trước của sọ và là phần sau của xương mũi gồm có một phiến thẳng đứng và
hai bên có phiến sang. Phiến thẳng đứng nằm chính giữa, cạnh trước nối với
phiến sụn mũi, cạnh sau lồi vào trong sọ, cạnh trên giáp với xương trán, cạnh
dưới nằm trong rãnh xương lá mía. Phiến sàng: ngăn cách giữa xoang mũi và
sọ do nhiều ống cuộn bọc trong một mảnh xương mỏng.
6


Hình 2.2 Xương đầu (mặt bên)
( />nu.htm)
Xương trán (Frontal bone): là xương đôi nằm trước xương đỉnh và sau

xương mũi, làm thành phần trên của sọ và kéo dài xuống hốc mắt. Xương trán
ở dê rất lớn chiếm một phần lớn trên xoang sọ. Chổ tiếp giáp giữa cạnh bên và
cạnh sau là mõm sừng, có rất nhiều lỗ nhỏ là đường đi của các mạch máu.
Xương đỉnh (Parietal bone): là xương đôi, cạnh trước nối tiếp với xương
trán, cạnh sau giáp với xương chẩm, cạnh ngoài bị một phần xương thái dương
che phủ. Mặt ngoài lồi, có hai đường sống cong gọi là mào đỉnh tách rời ở
phía trước.
Xương liên đỉnh (Interparietal bone): là xương lẻ nằm ở giữa xương đỉnh
và xương chẩm, nó khớp với xương này rất sớm khi còn là bào thai và xuất
hiện như một mõm kéo dài về phía trước.
Xương thái dương (Temporale bone): là xương đôi, nằm ở hai bên sọ
gồm ba phần: mảnh trai, mảnh nhỉ, mảnh đá. Mảnh trai: cong như vỏ trai, phần
mảnh trai bao lấy xung quanh hố thái dương. Mảnh nhỉ: bị một phần mảnh trai
che phủ chỉ có ống tai ngoài và mõm chủm lồi ra ngoài. Mảnh đá: rắn, là phần
nhỏ có thể nhìn thấy ở mặt trong sọ chứa các cơ quan của tai trong.
7


Hình 2.3 Xương đầu (mặt dưới)
( />nu.htm)



8

b. Xương vùng mặt (Crannium faciale)
Xương liên hàm (Intermaxilla), hay còn gọi là xương tiền hàm
(Premaxilla): nằm phía trước hàm trên, có nhánh khớp với xương mũi tương
đối dài nhưng không rộng, ở dê không có răng cửa hàm trên.
Xương hàm trên (Maxillary bone): là xương lớn nhất vùng mặt, phía trên

và trước tiếp giáp với xương liên hàm và xương mũi, phía sau giáp xương lệ
và xương gò má, phía trước tiếp nhận xương hàm trên.
Xương khẩu cái (Palatine bone): ở xung quanh cửa sau hốc mũi, giữa hai
xương hàm trên. Mỗi bên có một phần đứng và một phần nằm ngang. Phần
này khớp với xương cánh và xương bướm tạo thành mào cánh khẩu, giới hạn
hai bên cửa họng.
Xương lệ (Lacrimal bone): là xương bé ở hố mắt, chỉ có một phần nhỏ ở
phía trước là tự do, phần lớn phủ lên xương hàm trên và xương gò má.
Xương gò má (Zygomaticum bone): dẹp, hướng ra ngoài, phía dưới là
xương lệ, phía sau và trên xương hàm trên. Mỏm gò má của xương thái dương
và xương gò má tạo thành cung gò má.
Xương mũi (Nasal bone): dài, thon, phần sau dẹp gồm hai mãnh xương
mỏng làm thành trần của hốc mũi, ở phía dưới của xương trán. Mặt trong mỗi
xương có một sóng dài làm chỗ bám cho ống cuộn mũi.
Xương lá mía (Vomer bone): là xương lẽ nằm dưới hốc mũi, phía trước
thân xương bướm, phía sau nối liền với nhánh thẳng đứng xương sàng.
Xương cánh (Pterygoid bone): có hai phiến mỏng, nhỏ, nằm hai bên cửa
họng.
Xương ống cuộn (Turbinate bone): gồm hai đôi bám vào mặt trong thành
bên xoang mũi. Ống cuộn mũi (ống cuộn dưới) bám vào cuộn hàm của xương
hàm, cuộn theo chiều từ dưới lên trên.





9

c. Xương hàm dưới (Mandible)


Hình 2.4 Xương hàm dưới
( />nu.htm)
Gồm hai nhánh đối xứng dính nhau ở phía trước tại khớp hàn hàm dưới.
Mỗi xương có một thân và một nhánh. Thân là phần trước của xương, khớp
với thân của phần bên kia tại khớp hàn ở mặt phẳng giữa. Nhánh xương là
phần đứng phía sau, mặt trong có lỗ hàm dưới là cửa ngỏ sau của kênh hàm
dưới.
Xương hình quay (Hyoid bone): nằm giữa hai nhánh của xương hàm
dưới và dính vào xương đầu tại mấu vai của xương thái dương. Phần trước
dính vào lưỡi, thanh quản và yết hầu. Xương gồm có các phần sau: xương đáy
quay (basihyoid), giáp quay (thyrohoid), sừng quay (keratohyoid), ngoại quay
(epihyoid), trâm quay (stylohyoid).
2.2.1.2 Cột sống (Vetebal column)
Cột sống là trục chính của bộ xương do nhiều đốt sống xếp nối nhau và
nối với nhau bằng đĩa sụn liên tiếp. Cột sống được chia làm năm vùng: đốt
sống cổ, đốt sống ngực, đốt sống hông, đốt sống khum và đốt sống đuôi. Các
đốt sống mỗi vùng có đặc điểm khác nhau, tuy nhiên chúng cũng có tính chất
chung của đốt sống.


10

Cấu tạo của một đốt sống: gồm có thân, cung và các mõm. Thân (Body):
có hình trụ đặc, tạo thành phần dưới của đốt sống. Cung (Arch): tạo thành vòm
trên thân đốt sống. Thân và cung tạo thành lỗ sống ở giữa. Các lỗ sống của các
đốt sống nối tiếp nhau tạo thành ống tủy. Chổ tiếp giữa thân và cung là khuyết
sống. Khuyết sống của hai đốt sống kế tiếp nhau tạo thành lỗ liên sống
(Intervertebral foramina). Các mõm (Process): mõm gai (Spinous process) từ
giữa vòng cung chỉa lên, mõm ngang (Tranverse process) xuất phát từ hai bên
thân đâm ngang, mõm khớp (Articular process) xuất phát từ bờ trước và bờ

sau của cung đốt sống.
a. Đốt cổ (Cervical vertebrae)
Đốt cổ 1 (Đốt Atlas): không thân, do gai cung tạo thành, không có mõm
gai chỉ có u lưng, hai cánh Atlas tương đối rộng và dài. Phía trước diện khớp
lõm, tiếp nhận lồi cầu chẩm. Mặt sau khớp hình yên ngựa để khớp với mõm
răng của xương trục. Cánh là biến dạng của mõm ngang, mỗi bên có hai lỗ: lỗ
trước là lỗ liên sống (đường đi của dây thần kinh tủy sống thứ nhất), lỗ sau là
lỗ ngang.
Đốt cổ 2 (Đốt Axis): là đốt dài nhất trong các đốt sống cổ. Ở phía trước
thân có mõm răng dài nhô ra, mõm ngang nhỏ, mõm gai phát triển. Ở góc
mõm ngang có lỗ ngang nhỏ. Phần sau có hai mõm khớp để khớp với mặt
trước mõm khớp đốt sống thứ 3.
Đốt cổ 3, 4, 5, 6: mõm gai càng về phía sau phát triển càng cao. Mõm
ngang có hai cánh, có lỗ mõm ngang xuyên qua.
Đốt cổ thứ 7: mõm gai cao hơn các đốt trước, mõm ngang ngắn nhỏ, phía
sau hai bên thân có hố khớp sườn để khớp với xương sườn đầu tiên.



11


Hình 2.5 Đốt Atlas
(nguồn từ: The Anatomy of the Domestic animals)


Hình 2.6 Đốt Axis
(nguồn từ: The Anatomy of the Domestic animals)

12



Hình 2.7 Đốt sống cổ thứ 6
(nguồn từ: The Anatomy of the Domestic animals)


Hình 2.8 Đốt cổ thứ 7
(nguồn từ: The Anatomy of the Domestic animals)
13


b. Đốt sống ngực (Thoracic vertebrae)
Dê có 13 đốt sống ngực, có các những trường hợp đặc biệt có thể có 12
hoặc 14 đốt sống ngực (Clarence E. hopkins, Sr, Thomas E. Hamm, Jr, CPT,
Vc, Gry L. Leppart, 1970). Các đốt sống này có thân ngắn, hai bên thân có hố
khớp sườn trước và sau. Mõm gai cao và thấp dần về phía sau. Mõm gai tròn,
từ đốt 10 trở ra trước thì mõm gai hướng về sau còn đốt 11, 12, 13 thì mỗm
gai thẳng đứng. Mõm ngang ngắn, nhỏ. Riêng đốt sống ngực cuối cùng (đốt
13) không có hố khớp sườn sau.

Hình 2.9 Các đốt sống ngực dê
( />nu.htm)
c. Đốt sống hông (Lumbar vertebrae)
Dê có 6 đốt sống hông, nhưng có thể có 5 đốt (Clarence E. hopkins, Sr,
Thomas E. Hamm, Jr, CPT, Vc, Gry L. Leppart, 1970). Thân dài hơn đốt sống
ngực. Mõm ngang dẹp đâm ra hai bên hướng về trước. Mõm gai cao ngang
với các đốt sống ngực cuối cùng và hướng ra trước. Mõm khớp phía trước mặt
khớp lõm, phía sau mặt khớp lồi, khi khớp thì chúng lồng vào nhau.

Hình 2.10 Đốt sống hông thứ 4 (mặt trước)

(nguồn từ: The Anatomy of the Domestic animals)

14

d. Đốt sống khum (Sacrum vertebrae)
Có 4 đốt xương khum. Các đốt xương khum dính chặc lại với nhau gọi là
xương khum. Phía trước là đáy khum to, phía sau là đỉnh khum nhỏ. Đốt
xương đầu tiên to, mõm ngang biến dạng thành cánh khum, có mặt nhỉ khớp
với mặt nhỉ xương cánh chậu tạo thành khớp khung chậu.
e. Đốt sống đuôi (Coccygeal vertebrae)
Dê có khoảng 10 đến 12 đốt đuôi (Clarence E. hopkins, Sr, Thomas E.
Hamm, Jr, CPT, Vc, Gry L. Leppart, 1970). Các đốt đầu có đầy đủ các thành
phần của một đốt sống. Càng về sau biến dạng thành hình trụ đặc và nhỏ dần.

Hình 2.11 Các đốt sống hông và các đốt sống khum dê
( />nu.htm)
2.2.1.3 Xương sườn (Ribs)
Số lượng các đôi xương sườn tương ứng với số lượng các đốt sống ngực.
Mỗi sườn gồm hai phần chính: xương sườn và sụn sườn. Ở dê thường có 13
đốt sống ngực nên có 13 đôi xương sườn. Và có những trường hợp dê có 12
hoặc 14 đốt ngực thì dê cũng có 12 hoặc 14 đôi xương sườn (Clarence E.
hopkins, Sr, Thomas E. Hamm, Jr, CPT, Vc, Gry L. Leppart, 1970). Từ xương
sườn thứ nhất đến xương sườn thứ 9 thì dài còn từ xương sườn thứ 9 trở đi thì
ngắn dần. Các sườn cong và hơi tròn. Xương sườn: phần xương, đầu trên gắn
vào các đốt sống ngực, đầu dưới nối với sụn sườn. Mỗi sườn đầu trên có một
đầu sườn, một cổ sườn và một củ sườn. Sụn sườn: phần sụn, đầu dưới gắn vào
15

xương ức. Một số sườn gắn vào xương ức gọi là sườn thật, còn những sườn
không gắn vào xương ức gọi là sườn giả. Phần dưới của sườn giả hình thành

vòm cung sườn. Giữa các sườn là khoảng liên sườn. Đầu trên của xương sườn
có đầu sườn khớp với hố khớp sườn của các đốt sống ngực. Củ sườn khớp với
mặt khớp mõm ngang, giữa đầu củ là cổ sườn.
2.2.1.4 Xương ức (Sternum)
Nằm giữa và dưới lồng ngực, làm chổ tựa cho các sụn sườn. Thân
xương ức tròn, hai bên dẹp. Xương ức gồm 7 đốt ức. Các đốt ức liên tiếp được
khớp với bởi sụn liên ức. Đốt đầu tiên gọi là cán ức. Đốt ức cuối cùng gọi là
mõm kiếm, phía sau mõm kiếm có sụn mõm kiếm. Cán ức (Manubrium): là
đốt đầu tiên, giới hạn bởi phần dưới cửa trước lồng ngực, tiếp nhận hai sườn
đầu tiên. Thân xương ức: các đốt ức giữa. Sụn mõm kiếm: là phiến mõng nằm
phía dưới cửa sau lồng ngực.

Hình 2.12 Xương sườn và xương ức dê
( />nu.htm)
16

2.2.2 Xương chân
2.2.2.1 Xương chân trước (Forelimb hay Thoracic limb)
Theo Nguyễn Đình Nhung (2005). Xương chân trước gồm có các xương
bả vai, xương, cánh tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay và ngón tay được mô tả về
hình dáng và vị trí như sau:
a. Xương bả vai (Scapula)
Là xương dẹt, nhám và thô, hình tam giác, 2 mặt, 3 góc và 3 cạnh. Phía
dưới khớp với xương cánh tay tại hõm khớp. Sụn trên bả vai mỏng gắn vào
cạnh trên. Mặt ngoài: gai vai chia mặt ngoài thành 2 phần là hố trên vai và hố
dưới gai. Mặt trong: lõm áp vào xương sườn.

Hình 2.13 Xương bả vai thuộc chân trước bên phải dê (mặt ngoài)
(Clarence E. hopkins, Sr, Thomas E. Hamm, Jr, CPT, Vc, Gry L. Leppart,
1970)



17

b. Xương cánh tay (Humerus)
Là một xương dài, đầu trên giáp với xương bả vai, đầu dưới giáp với
xương cẳng tay, nằm chéo từ trên xuống dưới từ trước ra sau, có một thân và
hai đầu.
Thân xương hình ống hơi xoắn vặn, mặt ngoài phần trên thân có mào
cánh tay, trên mào cánh tay có u delta.
Đầu trên có chõm khớp lồi cầu, nằm phía trên và hướng về phía sau và 2
gò: gò lớn ở ngoài và gò nhỏ ở trong.
Đầu dưới có một mặt khớp hình ròng rọc nằm giữa hai chùy: chùy nhỏ ở
trong và chùy lớn ở ngoài. Hai chùy ngăn cách nhau bởi hố quay ở phía trước
và hố khuỷu ở phía sau sâu hơn.

Hình 2.14 Xương cánh tay (chân phải)
(Clarence E. hopkins, Sr, Thomas E. Hamm, Jr, CPT, Vc, Gry L. Leppart,
1970)

×