TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THANH VŨ
KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA
HEO KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM KÍCH
THÍCH TỐ OESTROGEN +
CLOPROSTENOL THEO HAI QUY TRÌNH
TIÊM KHÁC NHAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y
2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THANH VŨ
KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA
HEO KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM KÍCH
THÍCH TỐ OESTROGEN +
CLOPROSTENOL THEO HAI QUY TRÌNH
TIÊM KHÁC NHAU
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. NGUYỄN MINH THÔNG
2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THANH VŨ
KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA
HEO KHI SỬ DỤNG SẢN PHẨM KÍCH
THÍCH TỐ OESTROGEN +
CLOPROSTENOL THEO HAI QUY TRÌNH
TIÊM KHÁC NHAU
Cần Thơ, ngày …. tháng .…năm 2013 Cần Thơ, ngày …. tháng ….
năm 2013
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN DUYỆT BỘ MÔN
TS. Nguyễn Minh Thông ………………….
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
……………
i
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo nói chung và đề tài tốt nghiệp nói
riêng, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
Công ơn sinh thành dƣỡng dục của cha và mẹ, những ngƣời đã nuôi
nấng, dạy bảo tôi trong suốt cuộc đời. Cùng với đó là những ngƣời anh chị đã
hết lòng lo lắng, hy sinh cho tôi từ nhỏ đến lớn.
Thầy cố vấn học tập Trƣơng Chí Sơn đã dìu dắt, quan tâm và tƣ vấn cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Thầy Nguyễn Minh Thông đã tạo mọi điều kiện, tận tình chỉ dạy, giúp đỡ
và cho nhiều ý kiến hƣớng dẫn quý báo giúp tôi hoàn thành luận văn.
Thầy Huỳnh Hữu Chí đã ân cần hƣớng dẫn, anh Nguyễn Quốc Thái đã
động viên tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tôi thực tập tại trại
chăn nuôi Vemedim Cần Thơ.
Các thầy cô đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức trong các môn học suốt
quá trình học tập tại trƣờng.
Trại chăn nuôi Vemedim Cần Thơ đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để tôi
tiến hành thí nghiệm.
Và cuối cùng là những ngƣời bạn đã luôn bên cạnh để quan tâm, giúp đỡ
và chia sẽ những khó khăn khi tôi gặp phải.
Tôi xin chân thành cám ơn !
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát các chỉ tiêu sinh sản của heo khi sử dụng sản
phẩm kích thích tố Oestrogen + Cloprostenol theo hai quy trình tiêm
khác nhau” đƣợc thực hiện tại trại Chăn nuôi thực nghiệm Vemedim Ô môn
trên 36 nái lai giống Yorshire x Landrace (YL) và Landrace x Yorshire (LY).
Gồm 3 nghiệm thức. NT1: theo dõi heo lên giống và phối. NT2: tiêm OST 2ml
+ Cloprostenol 5ml, sau đó theo dõi và đợi lần lên giống thứ 2 thì phối. NT3:
tiêm OST 2ml + Cloprostenol 5ml, sau 18 ngày tiêm thêm OST 2ml +
Cloprostenol 5ml lần nữa. Kết quả cho thấy:
Số ngày lên giống lần 1 giữa các nghiệm thức thí nghiệm khác nhau có ý
nghĩa thống kê. Cao nhất là NT1 (14,25 ngày), NT2 và NT3 tƣơng đƣơng
nhau (2,75 và 3 ngày).
Số ngày lên giống lần 2 giữa các nghiệm thức khác nhau không có ý
nghĩa thống kê. 19,5 ngày (NT2) và 22,67 ngày (NT3).
Số ngày từ khi tiêm đến khi phối giống ở 2 quy trình khác nhau không có
ý nghĩa thống kê. 21,5 ngày (NT2) và 25,67 ngày (NT3).
Tỷ lệ phối giống đậu thai đạt 100% .
Số con sơ sinh trung bình giữa các nghiệm thức có sự chênh lệch không
cao. Cao nhất ở NT2 (10,67 con), thấp nhất NT3 (7,3 con) và NT1 là (9 con).
Tuy nhiên sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Trọng lƣợng sơ sinh toàn ổ có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Cao
nhất ở NT2 (14,62 kg/ổ), thấp nhất ở NT3 (10,33 kg/ổ) và NT1 là (10,53
kg/ổ). Tuy nhiên sự khác biệt này quá nhỏ không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05).
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Ngƣời thực hiện
Trần Thanh Vũ
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ 1
LỜI CAM ĐOAN ii
TÓM LƢỢC iii
Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 5
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA HEO NÁI 6
2.1.1 Sự thành thục tính dục 6
2.1.2 Tuổi đẻ lứa đầu. 6
2.1.3 Chu kỳ động dục của heo nái. 7
2.1.4 Tỷ lệ hao mòn cơ thể của heo mẹ khi nuôi con. 7
2.1.5 Khả năng sinh sản của heo nái. 8
2.1.6 Sự rụng trứng 8
2.1.7 Thời điểm phối 8
2.1.8 Sự thụ tinh và mang thai 9
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN
HEO NÁI 9
2.2.1 Con giống 9
2.2.2 Cơ chế thần kinh – nội tiết điều hòa sinh dục heo cái: 12
2.2.3 Thức ăn 13
2.2.4 Khí hậu 13
2.2.5 Bệnh 14
2.2.6 Lứa đẻ 14
2.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HEO NÁI
SINH SẢN 15
2.3.1 Số lứa đẻ/nái/năm 16
2.3.3 Tỉ lệ nuôi sống 17
2.3.4 Tỉ lệ hao hụt 17
2.4 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN CHO
HEO NÁI 17
2.4.1 Hạn chế stress nhiệt cho heo 17
2.4.2 Phát hiện heo cái động dục chính xác 18
2.4.2.1 Dùng đực thí tình 18
2.4.2.2 Pheromone 18
2.4.2.3 Dùng âm thanh 19
2
2.4.3 Xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp 19
2.4.4 Quản lý heo nái và heo cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả 19
2.4.4.1 Quản lý heo cái hậu bị 19
2.4.4.2 Quản lý heo cái sinh sản 20
2.4.4.3 Quản lý phối giống 21
2.4.5 Tập ăn sớm cho heo con để cai sữa sớm 21
3.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN. 22
3.2 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 24
3.2.1 Bố trí thí nghiệm 24
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thu thập số liệu. 24
3.2.2.1 Điểm thể trạng (ĐTT) của heo cái hậu bị lúc xử lí 24
3.2.2.2 Số ngày lên giống lần 1 (ngày) 25
3.2.2.3 Số ngày lên giống lần 2 (ngày) 25
3.2.2.4 Số ngày từ xử lý đến phối (ngày) 25
3.2.2.5 Số con sơ sinh 25
3.2.2.6 Trọng lƣợng sơ sinh (kg) 25
3.2.2.7 Số heo sơ sinh hao hụt 25
3.2.2.8 Phƣơng pháp xử lý số liệu 26
4.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT 27
4.2 KẾT QUẢ THEO DÕI CÁC CHỈ TIÊU THÍ NGHIỆM Ở HEO
CÁI HẬU BỊ 27
4.2.1 kết quả theo dõi trên heo cái hậu bị 27
4.2.1 Kết quả theo dõi chỉ tiêu điểm thể trạng 28
4.2.2 Kết quả theo dõi chỉ tiêu số ngày lên giống lần 1, số ngày lên giống
lần 2 29
4.2.3 Kết quả theo dõi chỉ tiêu số ngày từ xử lý đến phối 30
4.2.4 Kết quả theo dõi chỉ tiêu số con sơ sinh 31
4.2.5 Kết quả theo dõi chỉ tiêu trọng lƣợng sơ sinh 32
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34
5.1 KẾT LUẬN 34
5.2 ĐỀ NGHỊ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
PHỤ CHƢƠNG 37
3
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ (kg)………………………… 7
Bảng 2.3: Năng suất của heo nái trong từng thời kỳ 16
Bảng 2.4: Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng sinh sản của heo 18
Bảng 2.5: So sánh số con sinh ra ở những lần động dục khác nhau 20
Bảng 3.1: Thành phần dinh dƣỡng thức ăn heo nái hậu bị 23
Bảng 3.2 Hệ thống chấm điểm thể trạng 25
Bảng 4.3: Số ngày lên giống lần 1, số ngày lên giống lần 2 29
Bảng 4.4: Số ngày từ xử lý – phối 30
Bảng 4.5: Số con sơ sinh (con) 31
Bảng 4.6: Trọng lƣợng sơ sinh theo các nghiệm thức (kg/ổ) 32
4
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Heo Yorkshire 10
Hình 2.2: Heo Landrace 10
Hình 2.3: Heo Duroc 11
Hình 3.1: Chuồng lạnh 23
Hình 4.1: Lấy tinh heo và Dãy chuồng nái hậu bị 27
Hình 4.1: Đểm thể trạng heo nái lúc xử lý 28
Hình 4.2: Số ngày lên giống lần 1, số ngày lên giống lần 2 29
Hình 4.3: Số ngày từ xử lý – phối theo từng nghiệm thức. 30
Hình 4.4: Số con sơ sinh của từng nghiệm thức 31
Hình 4.5: Trọng lƣợng sơ sinh của heo theo nghiệm thức (kg/ổ) 32
5
Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít chịu tác động của thiên tai
đồng bằng sông Cửu Long là nơi có điều kiện thuận lợi và tiềm năng cho
ngành chăn nuôi phát triển đặc biệt là chăn nuôi heo đã có truyền thống từ lâu
đời. Ngày nay với xu thế mở rộng chăn nuôi, xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới
những trang trại chăn nuôi lớn mọc lên ngày càng nhiều.
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã trình phƣơng hƣớng phát
triển chăn nuôi từ nay đến năm 2020 lên Chính phủ và chiến lƣợc này đã đƣợc
phê duyệt. Trong đó, chiến lƣợc đề ra mức tăng trƣởng bình quân của ngành từ
giai đoạn 2010-2015 đạt khoảng 6-7% năm và 2015-2020 đạt khoảng 5-6%
năm. Ngành chăn nuôi cũng phấn đấu đến năm 2020, sản lƣợng thịt xẻ các loại
là 5,5 triệu tấn, trong đó thịt heo chiếm 63%. Với mục tiêu này, đàn heo sẽ
đƣợc phát triển nhanh theo hƣớng nuôi trang trại, công nghiệp ở nơi có điều
kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trƣờng.
Trong kỹ thuật chăn nuôi, thì kỹ thuật chăn nuôi heo nái đòi hỏi cao vì có
rất nhiều yếu tố tác động đến. Mục đích cuối cùng của chăn nuôi heo nái sinh
sản là số con cai sữa và trọng lƣợng cai sữa cao, có nhiều con cai sữa trong
năm, con đồng đều, khoẻ mạnh Tuy nhiên, để một heo nái đạt đƣợc năng
suất cao thì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ con giống, ngoại cảnh, thức
ăn, bệnh Trong đó thì các hoocmon sinh sản và chu kỳ động dục cũng ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản của nái. Một trong các biện pháp can
thiệp đến sự động dục của heo nái là sử dụng các chế phẩm có chứa các
hoocmon sinh dục.
Xuất phát từ thực tế trên đƣợc sự phân công của Bộ Môn Chăn Nuôi,
khoa Nông Nghiệp & SHƢD, trƣờng Đại Học Cần Thơ. Đề tài: “ Khảo sát các
chỉ tiêu sinh sản của heo nái khi sử dụng sản phẩm kích thích tố Oestrogen
+ Cloprostenol theo hai quy trình tiêm khác nhau” đƣợc thực hiện tại trại
thực nghiệm chăn nuôi Vemedim, xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, Tp. Cần
Thơ.
Mục tiêu của đề tài: Sử dụng các chế phẩm có chứa kích thích tố OST
và Cloprostenol để rút ngắn thời gian tuổi động dục đầu tiên. Rút ngắn thời
gian chờ phối, tăng lứa đẻ/nái/năm. Khắc phục tình trạng chậm lên giống.
6
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA HEO NÁI
2.1.1 Sự thành thục tính dục
Sau khi sinh ra, cơ thể tiếp tục sinh trƣởng đến khi đạt đƣợc sự ổn định,
đƣợc gọi là thành thục về thể xác.
Đến một giai đoạn nào đó, cơ thể có nhửng biến đổi, chuẩn bị sản sinh ra
các tế bào sinh dục hoạt động, thời kỳ này là “dậy thì“, tiếp theo là “thành
thục” về tính dục, khi mà hoạt động sinh sản đã hội tụ đầy đủ các yếu tố để
sinh sản sinh ra đời sau. Ranh giới giữa dậy thì và thành thục là rất ngắn và
nhiều khi không rõ rệt.
Đối với heo ngoại, động dục lần đầu tiên vào 6-7 tháng tuổi, khi heo nái
đạt khoảng 90-110 kg. Vào độ tuổi này cơ thể nái chƣa phát triển đầy đủ,
trứng chƣa chín một cách hoàn chỉnh, chƣa dự trữ đƣợc dinh dƣỡng cho thai
phát triển. Để có đàn nái tốt, đẻ đƣợc bền có hiệu quả, chƣa vội phối vào 1, 2
chu kỳ động dục đầu (Lê Hồng Mận, 2002).
Theo Trần Thị Dân (2003) tuổi thành thục ảnh hƣởng bởi di truyền,
ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác ảnh hƣởng tuổi thành thục của heo nái.
Chọn hậu bị từ mẹ có tuổi lên giống lần đầu ngắn, heo hậu bị dƣợc chọn
từ nái đẻ nhiều con/ổ.
Nhiệt độ chuồng lớn hơn 29
o
C làm giảm lƣợng thức ăn tiêu thụ và biểu
lộ lên giống bị xáo trộn.
Cho tiếp xúc với đực giống, tiêm kích thích tố (PMS, HCG) giúp cho hậu
bị lên giống sớm.
Chế độ dinh dƣỡng cũng làm cho nái chậm lên giống hoặc không lên
giống (Trƣơng Chí Sơn, 2000).
2.1.2 Tuổi đẻ lứa đầu.
Heo nội đẻ lứa đầu vào 11-12 tháng tuổi, heo lai ngoại cho đẻ lứa đầu lúc
12 tháng tuổi là thích hợp nhất (Lê Hồng Mận, 2002).
Nhìn chung tuổi lứa đẻ đầu tốt nhất là 12 tháng tuổi và không quá 18
tháng tuổi khi đó cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh (Lƣu Kỷ, Phạm Hữu Doanh
2004).
7
2.1.3 Chu kỳ động dục của heo nái.
Chu kỳ động dục của heo trung bình là 21 ngày. Chu kỳ động dục của
heo trung bình là 18-21 ngày thời gian động dục tử 3-6 ngày (Võ Ái
Quấc,1996).
Tuổi phối giống đầu tiên ảnh hƣởng đến số con sơ sinh và thời gian sử
dụng nái (Trần Đình Miên, 1997).
Thời gian động dục trở lại sau khi nái cai sữa tùy thuộc vào thời gian
nuôi con, thời gian nuôi con càng dài thì thời gian động dục trở lại sau cai sữa
của nái càng sớm và số trứng rụng càng tăng.
Theo Đỗ Võ Anh Khoa (2003) chu kỳ động dục chịu sự kiểm soát bởi các
yếu tố nội tiết nên có thể can thiệp vào chu kỳ động dục bởi việc cấp vào các
hormon ngoại lai.
2.1.4 Tỷ lệ hao mòn cơ thể của heo mẹ khi nuôi con.
Tỷ lệ hao mòn cơ thể mẹ giữa các lứa đẻ là 15-20%. Mức hao mòn của
cơ thể mẹ phụ thuộc vào lứa đẻ, số con, thời gian cai sữa heo con. Ở cơ thể
heo mẹ nuôi không cai sữa sớm, sự hao hụt khối lƣợng cơ thể tăng dần từ lứa
1-5 và giảm xuống ở các lứa sau (Lƣu Kỷ và Phạm Hữu Doanh, 2004).
Bảng 2.1: Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ (kg)
Lứa đẻ
1
2
3
4
5
6
7
Hao mòn cơ thể mẹ
29
33
39
40
43
42
31
Lƣu Kỷ và Phạm Hữu Doanh, 2004
8
2.1.5 Khả năng sinh sản của heo nái.
Heo nái 1 năm có thể đẻ 2 lứa 1,8-2,2 lứa/năm (Lƣu Kỷ và Phạm Hữu
Doanh, 2004). Để đạt yêu cầu này cần phải tập cho heo con ăn sớm, cai sữa
sớm, vì thƣờng sau khi tách con 5-7 ngày, heo mẹ đã động dục trở lại và có thể
phối giống để mang thai.
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ đƣợc thể hiện qua số lứa đẻ/năm phản ánh
đƣợc tính mắn đẻ phẩm chất con giống chế độ nuôi dƣỡng và thời gian nuôi
con khoảng cách giữa 2 lứa đẻ đƣợc thể hiện qua số lứa đẻ/năm, số lứa đẻ/năm
thấp nhất là 1,8 và cao nhất là 2,5. Mặc dù lứa đẻ trên năm có thể đạt là 2,5
lứa/năm nhƣng không nên cho nái đẻ số lứa cao nhƣ thế dẫn đến rối loạn sinh
sản. Thời gian nuôi con càng ngắn thì nái sinh sản càng cao do có thể tăng số
lứa đẻ/năm dẫn đến làm tăng số con/nái/năm (Trƣơng Chí Sơn, 1999).
Tuổi loại thải của con nái phải căn cứ vào khả năng sinh sản. Theo một
số tác giả từ năm tuổi thứ 2 trở đi hay lứa đẻ thứ 2 đến thứ 7 (năm thứ 4) heo
nái đẻ số con ổn định và sau đó số con sẽ giảm dần, nhƣ vậy thời gian sử dụng
heo nái cho sinh sản kinh tế nhất là 4 năm tuổi (Lƣu Kỷ và Phạm Hữu Doanh,
2004).
2.1.6 Sự rụng trứng
Thƣờng xảy ra vào ngày thứ hai từ khi bắt đầu động dục, thời gian cho
tất cả trứng rụng trong một chu kỳ động dục có thể hơn 7 giờ. Số noãn xuất sẽ
tăng dần theo các lần lên giống. Thông thƣờng nái không rụng trứng trong
suốt thời gian cho sữa, mặc dù chúng thƣờng biểu hiện lên giống 2 đến 3 ngày
sau khi sinh (Trƣơng Lăng, 2003).
2.1.7 Thời điểm phối
Heo nái thƣờng rụng trứng 8-12 giờ trƣớc khi kết thúc chịu đực, 36-40
giờ sau khi kết thúc động dục, phối quá sớm hoặc quá muộn thì tỉ lệ đậu thai
và số con sinh ra sẽ giảm.
Phối giống vào ngày thứ 3 hoặc thứ 4 đối nái phối lần đầu, ngày thứ 2
hoặc thứ 3 đối với nái phối lần sau kể từ khi bắt đầu động dục. Thƣờng khi
thấy dịch nhờn của âm hộ keo lại, dùng tay ấn vào mông nái thì nái đứng yên,
2 tai vểnh lên (Võ Văn Ninh, 2004).
9
2.1.8 Sự thụ tinh và mang thai
Sự thụ tinh có thể xảy ra trong khoảng 6-10 giờ sau khi phối tự nhiên và
có thể xảy ra trong 2 giờ sau khi gieo tinh nhân tạo (Đỗ Võ Anh Khoa, 2003).
Tuổi của tinh trùng vào thời điểm gieo tinh có ảnh hƣởng đến số thai sống.
Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào chất lƣợng tinh trùng, bản thân nái. Thời
điểm gieo tinh và nhiệt độ của môi trƣờng. Chọn thời điểm phối giống thích
hợp tỷ lệ đậu thai sẽ cao và số con sơ sinh trên lứa sẽ cao, thời điểm phối
giống từ 15-30 giờ sau khi heo bắt đầu chịu đực (Trần Đình Miên, 1997). Tỷ
lệ thụ thai giảm do các nguyên nhân sau:
-Tinh trùng không gặp noãn do tử cung không bình thƣờng hoặc ống dẫn
trứng bị xoắn.
-Trứng chết sau khi thụ tinh do khiếm khuyết di truyền, tinh trùng yếu.
-Hợp tử chết sau khi thụ tinh 1 ngày do nuôi dƣỡng, tress nhiệt, những
bệnh gây sốt.
-Thời điểm phối không thích hợp.
Theo Đỗ Võ Anh Khoa (2003) thời gian mang thai chịu ảnh hƣởng của
yếu tố di truyền, sự chênh lệch về thời gian mang thai giữa các giống là 3
ngày. Trong cùng một giống thời gian mang thai bị chi phối bởi yếu tố di
truyền là 30%.
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA HEO.
2.2.1 Con giống
Có thể nói giống là yếu tố tiền đề để tạo nên năng suất hoặc mục tiêu
muốn đạt đƣợc. đối với những giống khác thì có năng suất sinh sản cũng khác
nhau. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, chúng ta cần kiểm
tra năng suất sinh sản của heo nái để tạo ra con giống cao sản: đẻ sớm, đẻ
mau, đẻ nhiều, hao hụt ít, khối lƣợng toàn ổ cao…(Trần Thị Bích Phƣợng,
2007). Cũng từ đây tuỳ theo vùng và điều kiện chăn nuôi khác nhau mà sẽ có
những hƣớng lai tạo khác nhau.
10
2.2.1.1 Giống heo ngoại nhập nuôi phổ biến ở Việt Nam:
Hình 2.1 Heo Yorkshire
Là giống heo ngoại đƣợc chọn lọc nhân giống tại miền Nam nƣớc Anh từ
năm 1900, nhập vào Việt Nam năm 1936, là giống kiêm dụng hƣớng nạc –
mở. Ngày nay Yorkshire đƣợc nuôi khắp nơi trên thới giới. Heo Yorkshire có
3 loại hình: Kích thƣớc lớn gọi là Đại bạch, Trung bạch và cỡ nhỏ. Ở miền
Nam, phần lớn heo nhập nội thuộc hai loại Đại Bạch và Trung bạch. Yorkshire
có lông màu trắng tuyền, tai đứng, mỏm thẳng dài vừa phải, ngoại hình chắc
khỏe, đẻ sai, nuôi con khéo, khả năng chống chịu tốt. Trong công tác chọn
giống ngƣời ta vẫn chấp nhận giống Yorkshire với màu sắc lông trắng có vài
vết đen nhỏ. Heo có khả năng thích nghi rộng rãi, nuôi nhốt hoặc chăn thả đều
đƣợc. Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt 90-100 kg, tiêu tốn thức ăn cho một kg
tăng trọng khoảng 3-4 kg, tỉ lệ thịt nạc 51-54% (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần
Thị Dân, 2000).
Hình 2.2 Heo Landrace
11
Có nguồn gốc tại Đan Mạch còn gọi là heo Landrace Đan Mạch, một
nƣớc ở Bắc Âu. Giống heo này đƣợc nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới và
đƣợc xem nhƣ giống heo hƣớng nạc. Đặc điểm giống là: Giống heo có sắc
lông trắng (có thể có vài đốm lông đen hiện diện), dài đòn, mông nở ngực hẹp,
mõm dài, tai to cụp về phía trƣớc, mình lép, bốn chân hơi yếu, đẻ sai con, nuôi
con giỏi tính chịu đựng kém trong điều kiện nóng nên dễ mất sữa, ít sữa và
kém ăn, nhạy cảm với yếu tố stress. Nếu chọn nái Landrace không kĩ thì nhà
chăn nuôi sẽ gặp phải những con nái yếu chân, đau chân khi sinh đẻ (Hồ Thị
Tuyết Phƣợng, 2005).
Theo Trƣơng Chí Sơn và Lê Thị Mến (2000), heo Landrace đòi hỏi điều
kiện chăm sóc nuôi dƣỡng cao hơn và kém thích nghi trong điều kiện thời tiết
nóng, nƣớc chua, phèn, mặn. Vì thế, nó chiếm tỉ lệ thấp trong cơ cấu đàn heo
nuôi ở nông hộ. Đây là 1 giống đƣợc lƣu ý trong công thức lai, nhất là lai 3
máu ở các cơ sở chăn nuôi và nông hộ.
Heo Landrace nuôi thịt tăng trọng nhanh 5-6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ
thịt nạc chiếm 56-57%, chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng là 2,9-3,5 kg và
độ dày mỡ lƣng trung bình 20-25 mm (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân,
2000).
Trại chăn nuôi thực nghiệm Vemedim
Hình 2.3 Heo Duroc
Là giống heo có nguồn gốc từ Mỹ và đƣợc nhập qua nhiều nƣớc Châu
Mỹ Latin và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Đây là giống heo có ngoại
hình cân đối, bộ khung xƣơng vững chắc, bốn chân khoẻ mạnh, màu lông thay
đổi từ lông nhạt đến sẫm, mõm thẳng vừa và nhỏ, tai ngắn cụp, 1/2 phía đầu
tai gập về phía trƣớc, mông vai rất nở, tỷ lệ nạc cao, tốc độ tăng trọng 660-770
g/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,48-3,33 kg cho một kg tăng trọng (Trần Ngọc
Phƣơng và Lê Quang Minh, 2002).
12
Đây là loại heo hƣớng nạc, phẩm chất thịt tốt nên trong việc lai tạo heo
con nuôi thịt ngƣời ta sử dụng đực Duroc lai hai máu, ba máu hoặc bốn máu
giữa các giống heo ngoại tạo ra con lai nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo
cho nhiều thịt nạc, phẩm chất thịt tốt. Heo đạt 100 kg trở lên ở khoảng 6 tháng
tuổi, độ dầy mỡ lƣng heo biến thiên từ 17-30 mm. Heo Duroc đẻ ít con hơn
heo Yorkshire và Landrace, bình quân 7-9 con/lứa. Nhƣợc điểm lớn nhất đẻ
khó và kém sữa. Do đó cần cho nái vận động nhiều trong lúc mang thai và
không sử dụng nái lớn tuổi để sinh sản (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân
2000).
2.2.2 Cơ chế thần kinh – nội tiết điều hòa sinh dục heo cái:
Khi heo cái tới tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài nhƣ
ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, feromon, của heo đực và các kích thích nội tiết đi
theo dây thần kinh ly tâm đến võ đại não qua vùng dƣới đồi (Hypothlamus)
tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors) có tác dụng kích thich tuyến
yên tiết ra FSH (Follicle Stimulating Hormone) làm cho bao noãn phát duc
nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục thì thƣợng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoan bao noãn, làm cho heo cái có
biểu hiện động dục ra bên ngoài. Cuối kỳ động dục tuyến yên tiết ra LH
(Luteinizing Hormone) làm cho trứng chín và rụng.
Sau khi trứng rụng sẽ hình thành thể vàng buồng trứng, thể vàng buồng
trứng tiết ra Progesteron có tác dụng kích thích sự tăng sinh của màng nhầy tử
cung chuẩn bị cho hợp tử làm tổ trong sừng tử cung, đồng thời ức chế tuyến
yên sinh ra FSH, ức chế sự thành thục của bao noãn trong buồng trứng làm
cho bao noãn không phát dục. Ngoài ra, còn kích thích tuyến yên tiết ra
Prolactin, kích thích tuyến vú phát triển.
Nếu heo nái có chửa thì thể vàng sẽ tan biến sau khi nái đã đẽ và nuôi
con, lúc này tuyến yên không bị Progesteron ức chế nữa nên lại sản sinh ra
FSH, bao noãn mới lại bắt đầu phát dục và đi vào một chu kỳ mới. Nếu nái
không có chửa thể vàng sẽ tồn tại khoảng 17 ngày sẽ thoái hóa và bao noãn
mới lại phát dục và đến khoảng 21 ngày lại xuất hiện một chu kỳ động dục
mới.
13
2.2.3 Thức ăn
Nhu cầu năng lƣợng đƣợc qui định khắt khe, nếu giai đoạn nuôi hậu bị
mập mỡ thì có thể dẫn đến bất thụ hoăc lên giống. Khẩu phần cần đƣợc cân
đối các dƣỡng chất và đảm bảo CP ở mức 14-15%, ME= 3100 Kcal, với định
mức ăn 1,8-2,2 kg (hay chiếm 2,5% thể trọng, cung cấp đầy đủ các vitamin A,
D, E (Trƣơng Lăng, 2003).
Heo mẹ có khả năng dự trữ năng lƣợng lại cho cơ thể heo con, điều đó
ảnh hƣởng đến năng suất sữa và sự hao mòn cơ thể nái trong giai đoạn tiết sữa,
nuôi con tiếp theo (Trần Mỹ Hà, 1994).
Khẩu phần không đảm bảo dinh dƣỡng, mức dinh dƣỡng cung cấp không
đủ thì giảm khả năng tăng trọng, kéo dài ngày đạt khối lƣợng phối giống lần
đầu tiên, dẫn đến kéo dài tuổi đẻ lứa đầu ( Phùng Thị Văn, 2004).
Nhu cầu vitamin D thay đổi giữa heo mang thai và không mang thai bởi
vì nó tham gia vào quá trình trao đổi Ca và P. Nhu cầu Ca và P của heo nái
phải đƣợc cân đối theo tỉ lệ 1,4-1,5/1(Nguyễn Đức Trân, 1986)
2.2.4 Khí hậu
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của heo nái.
Tiểu khí hậu chuồng nuôi phụ thuộc vào số phân trong chuồng và sự trao
đổi trong không khí. Chuồng không có phân, độ thoáng khí tốt sẽ kết hợp với
dinh dƣỡng đầy đủ (năng lƣợng và protein) sẽ đƣa năng suất heo lên nhanh
(Nguyễn Thiện, 2004). Nên vấn đề vệ sinh chuồng trại rất là quan trọng, nếu
chuồng trại vệ sinh kém, khí độc nhiều ( CO
2
, H
2
S, NH
3
…), ẩm độ cao sẽ ảnh
hƣởng đến heo mang thai, cho con bú, tỷ lệ tiêu chảy tăng (Lê Thị Ánh
Nguyệt, 2007), tăng sức đề kháng cho heo bằng cách giữ vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ, âm áp, khô ráo, không có gió lùa, cung cấp đủ sắt cho heo, tiêm
phòng định kỳ.
Ẩm độ cao và nhiệt độ cao sẽ cản trở sự toả nhiệt chủ yếu, làm bốc hơi
qua da do đó nhiệt độ có thể tích nƣớc lại trong cơ thể sẽ ảnh hƣởng tới sức
khoẻ của heo nái làm heo nái giảm ăn, giảm năng suất ảnh hƣởng đến heo con.
ẩm độ cao làm ảnh hƣởng đến heo con làm cho heo giảm sức đề kháng, dễ
mắc bệnh chủ yếu là bệnh đƣờng tiêu hoá, đƣờng hô hấp (Ngô Hồng Thái,
1995).
14
2.2.5 Bệnh
Hội chứng kém sữa có thể xảy ra trong lúc đẻ sau khi đẻ vài ngày hoặc
sau khi tiết sữa tốt trong 10-14 ngày trong giai đoạn nuôi con. Do viêm tử
cung ít gặp trong hội chứng này do đó không thể dùng thuật ngữ MM.A để
diễn tả hội chứng kém sữa (Trần Thị Dân, 2004). Và còn nhiều bệnh khác
nhƣ: bệnh sốt sữa sau khi đẻ, mất và ít sữa,… nó cũng ảnh hƣởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của heo nái.
2.2.6 Lứa đẻ
Ngoài ra số lứa đẻ cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến năng
suất sinh sản của nái. Khả năng sản xuất của heo nái ảnh hƣởng rất nhiều bởi
các lứa đẻ khác nhau, heo cái hậu bị ở lứa thứ nhất cho số con/ ổ thấp sau đó
từ lứa thứ hai trở đi, số heo con trên ổ sẽ tăng dần lên cho đến lứa đẻ thứ 6, thứ
7 thì bắt đâu giảm (Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt, 2007).
Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến lứa 6-7. Sang năm tuổi thứ 5
heo có thể đẻ tốt nhƣng con con dễ bị còi cọc chậm lớn, hay heo nái già
thƣờng xảy ra hiện tƣợng đẻ khó, con chết trong bụng và cắn con…(Lƣu Kỷ và
Phạm Hữu Doanh, 2004).
Thông thƣờng nái đẻ lứa 1, 2 thƣờng khả năng tiết sữa kém hơn những
nái đẻ lứa 3, 4 nhƣng những lứa đẻ sau đó bắt đầu giảm sút, tuy rằng cũng có
những nái đẻ đến lứa đẻ 6, 7 vẫn cho tiết sữa tốt (Võ Văn Ninh, 2001).
Dinh dƣỡng cần phải chú ý tới nái nuôi con lứa 1 vì chúng cần dinh
dƣỡng cho cả sự tăng trọng của bản thân chúng và tiết sữa nuôi con. Nái tốt có
thể tiết tối đa 8-9kg sữa trong 1 ngày khi nuôi 9-10 con (Trần thị Dân và
Nguyễn Ngọc Tuân, 2000).
Ngoài ra khả năng tiết sữa còn phụ thuộc vào nhiệt độ, thể trạng nái,
thời gian trong một chu kỳ tiết sữa, bệnh, thời gian chiếu sáng…
15
Bảng 2.2: Số con/ổ của nái qua các lứa
Năm đẻ
Lứa
Số con/ổ
Năm thứ 1
Lứa đẻ 1
7-8
Năm thứ 2
Lứa đẻ 2
Lứa đẻ 3
9-10
9-11
Năm thứ 3
lứa đẻ 4
lứa đẻ 5
9-11
9-11
Năm thứ 4
lứa đẻ 6
lứa đẻ 7
9-10
8-9
Năm thứ 5
lứa đẻ 8
lứa đẻ 9
8
8
Số liệu của Lƣu Kỷ, Phạm Hữu Doanh 2004
2.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HEO NÁI
SINH SẢN
Theo Nguyễn Thiện và Đào Đức Thà (2007) thì: Ngoài biện pháp dùng
kích dục tố, những biện pháp kỹ thuật khác nhằm nâng cao năng suất sinh sản
của heo nái ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi heo hiện nay.
Mục tiêu mong muốn là đạt đƣợc năng suất nhƣ sau:
16
Bảng 2.3: Năng suất của heo nái trong từng thời kỳ
Chỉ tiêu
Năng suất
Heo nái hậu bị động dục lúc 7 tháng
75-80%
Nái cai sữa động dục lúc 1 tuần ( lứa đầu)
70-75%
Nái cai sữa động dục lúc 1 tuần ( nái đã
sinh sản)
80-85%
Tỷ lệ thụ thai lần phối đầu ( nái hậu bị )
80-85%
Tỷ lệ thụ thai lần phối đầu ( nái cai sữa )
85-90%
Số con trên ổ
10-13
Số con sinh ra sống
9-12
Số nái đẻ đƣợc phối với con đực đó
80-90%
Số nái đẻ trên số nái chẩn đoán có chửa
95%
Nguyễn Thiện và Đào Đức Thà (2007)
Đó là những vấn đề hết khó khăn trong chăn nuôi heo vì có vô số những
yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản. Sau đây là những phƣơng pháp
nhằm tiếp cận những mục tiêu trên.
2.3.1 Số lứa đẻ/nái/năm
Là thời gian hoàn thành một chu kỳ sinh sản. Bao gồm thời gian chữa +
thời gian nuôi con và thời gian động dục lại sau cai sữa và phối giống có chữa.
Trong 3 yếu tố trên thì thời gian mang thai là không thể thay đổi đƣợc, còn
thời gian nuôi con và thời gian chờ phối là có thể thay đổi và rút ngắn khoảng
cách 2 lứa đẻ để tăng lứa đẻ/nái/năm (Nguyễn Thiện, 2008).
Số lứa đẻ/nái/năm = 365/(số ngày mang thai + số ngày nuôi con + số
ngày lên giống và phối giống đậu thai lại sau khi cai sữa ) (Lê Hồng Mận,
2007).
2.3.2 Số con cai sữa/nái/năm
Số con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu đánh giá tổng quát nhất đối với nghề
nuôi heo nái. Ngƣời nuôi heo nái có thể thu đƣợc lãi cao hay không là nhờ vào
số lƣợng heo con cai sữa trên nái/năm. Nếu tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số
17
lƣợng heo con cai sữa trong mỗi lứa thì số lƣợng heo cai sữa/nái/năm sẽ cao
(Nguyễn Thiện, 2008).
Heo cai sữa ở 26-32 ngày tuổi, heo mẹ đẻ 2,33 lứa/năm cho 22,6 heo con
cai cai sữa. Cai sữa trên 40 ngày tuổi, heo mẹ đẻ 2,19 lứa/năm cho 20,8 heo
con cai sữa. Nhƣ vậy, chỉ tiêu sinh sản quan trọng nhất đối với heo nái là số
con cai sữa nái/năm (Lê Hồng Mận, 2002).
Chỉ tiêu này quan trọng, quyết định năng suất trong chăn nuôi heo và
nuôi heo con rất khó trong thời kỳ heo con theo mẹ. Thời gian cai sữa sớm phụ
thuộc chất lƣợng thức ăn heo con tập ăn và nuôi dƣỡng (Lê Hồng Mận, 2006).
Số con cai sữa/nái/năm = Số con cai sữa x số lứa đẻ (Lê Hồng Mận,
2007).
2.3.3 Tỉ lệ nuôi sống
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tiết sữa của heo mẹ, kỹ thuật chăm sóc
nuôi dƣỡng heo con theo mẹ cũng nhƣ khả năng hạn chế bệnh tật cho heo con
(Nguyễn Thiện, 2008).
Tỉ lệ nuôi sống (%) = (Số con còn sống đến cai sữa/số heo để lại nuôi) x 100
(Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007)
2.3.4 Tỉ lệ hao hụt
Heo mẹ sau khi đẻ, nuôi con, cơ thể bị gầy sút. Điều ấy rất ảnh hƣởng
đến thời gian động dục lại sau cai sữa của heo mẹ và năng suất của lứa tiếp
theo. Do đó cần biết tỉ lệ hao hụt heo mẹ. tỉ lệ hao hụt càng bé càng tốt
(Nguyễn Thiện, 2008).
2.4 CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH
SẢN CHO HEO NÁI
2.4.1 Hạn chế stress nhiệt cho heo
Nhiệt độ trên 85
0
F ( ~ 29,5
0
C) sẽ làm chậm hoặc ngăn cản sự xuất hiện
động dục, giảm mức độ rụng trứng và làm tăng hiện tƣợng chết thai sớm.
Nhiệt độ cao làm tính hăng heo đực bị giảm súc, lƣợng tinh xuất ra ít và
khả năng thụ tinh của tinh trùng bị giảm thấp. Nếu nhiệt độ trực tràng tăng lên
1
0
F trong 72 giờ thì số tinh trùng sản sinh ra bị giảm 70% hoặc hơn nữa. Khi
sự sản sinh tinh trùng bị ảnh hƣởng, ít nhất trong vòng 4-6 tuần lễ sẽ không có
đƣợc tinh trùng đạt khả năng thụ tinh bình thƣờng.
Stress nhiệt ảnh hƣởng rất lớn tới khả năng sinh sản của heo đực cũng
nhƣ heo cái.
18
Bảng 2.4: Ảnh hƣởng của nhiệt độ tới khả năng sinh sản của heo
Diễn giải
26-27
0
C
30
0
C
33
0
C
Số nái
74
80
80
Số nái động dục
74
78
73
Số nái không động dục
0
2
7
Số nái động dục lại
2
8
8
Số nái có chửa
67
67
62
Tỷ lệ chửa
90
85
78
Nguyễn Thiện, Đào Đức Thà, 2007
Vì vậy, việc hạn chế stress nhiệt cho heo, các hệ thống chuồng trại cần
quạt thông thoáng, phun nƣớc trên mái, phun sƣơng … năng suất sinh sản của
heo sẽ tăng.
2.4.2 Phát hiện heo cái động dục chính xác.
Việc phát hiện động dục chính xác có tầm quan trọng đặc biệt bởi vì đó
là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn tới tỷ lệ thụ thai trong chƣơng trình phối
giống. Heo đực có khả năng phát hiện chính xác nhất. Việc phát hiện động dục
chính xác sẽ làm tối ƣu hóa việc định thời điểm dẫn tinh có liên quan với sự
rụng trứng. Xác định thời điểm dẫn tinh đúng đắn cùng với sữ dụng tinh dịch
chất lƣợng tốt có thể đạt kết quả cao về tỷ lệ đẻ/số con sinh sản ra trên ổ.
2.4.2.1 Dùng đực thí tình
Muốn xác định thời kì “mê” của heo cái đƣợc chính xác, ngƣời ta dùng
heo đực thí tình để phát hiện. Mỗi ngày cho đực thí tình đi phát hiện 2 lƣợt
(sáng, chiều).
2.4.2.2 Pheromone
Lợi dụng tính chất của pheromone, một số nƣớc đã điều chế chất “quyến
rũ sinh dục” ở dạng khí dung (aerosol). Chất này có mùi hệt nhƣ mùi heo đực.
Để thử trạng thái chịu đực của lợn cái động dục, ngƣời ta bơm một ít chất này
vào mũi heo cái. Nếu ở giai đoạn “mê” heo cái sẽ có biểu hiện chịu đực, muốn
giao phối. Nếu chƣa “mê” heo cái sẽ tránh né hoặc bỏ chạy ra nơi khác.
19
2.4.2.3 Dùng âm thanh
Để phát hiện heo cái động đực, ngƣời ta dùng phƣơng pháp phát ra tiếng
ụt ịt của heo đực. Nếu con nào có biểu hiện động đực, sẽ quay mông ra phía
ngoài và tỏ vẽ muốn giao phối.
2.4.3 Xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp
Việc xác định đúng đắn thời điểm dẫn tinh thích hợp có ý nghĩa quyết
định đối với thụ tinh nhân tạo. Điều này có liên quan mật thiết với thời điểm
rụng trứng. Theo các kết quả nghiên cứu, quá trình rụng trứng bắt đầu lúc
30-40 giờ sau khi xuất hiện phản xạ “mê lỳ”.
Nếu nhƣ trứng rụng và có khả năng thụ thai chỉ trong vòng 4-6 giờ thì
tinh trùng nằm trong đƣờng sinh dục heo cái phải duy trì sức hoạt động trong
vòng 18 giờ để chờ khi trứng rụng, tinh trùng có thể tiến đến đƣợc khu vực
phía trên của ống dẫn trứng.
Nhƣ vậy phải dẫn tinh cho heo cái 10-12 giờ trƣớc lúc trứng rụng, tức là
20-30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực. Cụ thể:
- Heo cái nội: Cuối ngày thứ 2 đến đầu ngày thứ 3.
- Heo cái ngoại và lai: Cuối ngày thứ 3 đến đầu ngày thứ 4
Khuyến cáo thời điểm phối giống thích hợp:
- Đối với heo cái hậu bị: Nên phối giống sau khi heo chịu đực và sau 12
giờ phối lặp lại lần thứ hai.
- Đối với heo nái đã đẻ: Thời điểm phối giống thích hợp là sau 12 giờ kể
từ thời gian heo nái bắt đầu chịu đực và lặp lại sau 12 giờ.
Nên phối giống lặp lại 2-3 lần thì hiệu quả phối giống và số con đẻ ra sẽ
cao hơn.
2.4.4 Quản lý heo nái và heo cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả
2.4.4.1 Quản lý heo cái hậu bị
Heo cái nhốt chung thƣờng động dục sớm hơn heo cái nhốt riêng đơn lẻ.
Chọn heo cái ở 5-6 tháng tuổi tiếp xúc với heo đực mỗi ngày 2 lần, mỗi
lần từ 10-15 phút để kích thích heo cái động dục sớm hơn.
Để phát hiện động dục đƣợc chính xác cần quan sát bằng mắt thƣờng
ngày 2 lần, kết hợp với dùng heo đực thí tình.
Dùng sổ ghi chép để theo dõi xác định đƣợc thời gian động dục đều hay
không đều và quyết định phối giống hay loại thải.