Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tiên lãng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.59 KB, 108 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động trở thành hàng hoá, nó nhận đợc
một giá trị nhất định biểu hiện bằng tiền lơng (tiền công) - Là thù lao trả cho
ngời lao động để bù đắp và tái sản xuất sức lao động. Tiền lơng là nguồn thu
nhập chủ yếu của ngời lao động do đó họ đòi hỏi một mức tiền lơng xứng
đáng với sức lao động họ đã bỏ ra và đáp ứng đợc nhu cầu cuộc sống của họ.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đây là quỹ xã
hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Các chế độ,
chính sách về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đã đợc nhà nớc ban hành
song nó đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm
quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc.
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Tiên Lãng là một
doanh nghiệp Nhà nớc với nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác công trình
thuỷ lợi trong huyện Mỹ Đức đảm bảo tới tiêu nớc phục vụ sản xuất nông
nghiệp đã và đang có những cố gắng trong công tác tổ chức hạch toán lao
động - tiền lơng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự hớng dẫn nhiệt tình
của các cô, chú trong Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Tiên
Lãng , đặc biệt là sự hớng dẫn chỉ bảo cặn kẽ của thầy giáo TS Nguyễn Viết
Tiến đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Tiên Lãng - Hải
Phòng ".
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp.
1
Ch ¬ng II : Thùc tr¹ng kÕ to¸n tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng
t¹i C«ng ty TNHH MTV khai th¸c c«ng tr×nh thñy lîi Tiªn L·ng - H¶i
Phßng.


Ch ¬ng III : Ph¬ng híng hoµn thiÖn kÕ to¸n tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n
trÝch theo l¬ng t¹i C«ng ty TNHH MTV khai th¸c c«ng tr×nh thñy lîi
Tiªn L·ng - H¶i Phßng.
2
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp
1.1/ Khái quát
chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.1.1) Nội dung bản chất của tiền lơng.
Con ngời là yếu tố quan trọng nhất, lao động là hoạt động chân tay và trí
óc của con ngời nhằm tác động, biến đổi vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp
ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu
tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời là yếu tố cơ bản
nhất quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã
hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng
đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất
sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp
thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh
tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền l-
ơng.
Tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động theo chức năng nghiệp vụ quy định. Tiền lơng là cả sức lao động đợc
hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có
sức lao động và ngời sử dụng lao động. Hai đối tợng trên chịu sự chi phối của
các quy luật kinh tế, trong quy luật cung cầu và quy luật giá trị giữ vai trò chủ
đạo. Bên cạnh đó Nhà nớc cũng tham gia một cách gián tiếp vào việc trả lơng
cho ngời lao động trong các lao động sản xuất, mỗi chế độ chính trị và các

mức lơng cụ thể đều do Nhà nớc thống nhất ban hành để đảm bảo cho ngời lao
3
động có nguồn thu nhập tối thiểu để họ thoả mãn nhu cầu tối thiểu nh: ăn, ở,
sinh hoạt, đi lại ở mức cần thiết.
Qua khái niệm và bản chất tiền lơng nh trên đã khắc phục đợc quan điểm
cho rằng: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức
lao động biểu hiện ra ngoài giá cả của lao động (trong xã hội TBCN). Hay có
quan điểm cho rằng: Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân và một phần
tiêu dùng để phân phối cho ngời lao động. Chúng ta cũng đừng lầm tởng rằng
cứ có chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể về t liệu sản xuất, nền
kinh tế XHCN không thể là nền kinh tế thị trờng hay nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung theo quan niệm cha hoàn chỉnh của một số ngời.
Do vậy khi hiểu đúng bản chất của tiền lơng thì ta có cơ sở để giúp Nhà
nớc ban hành đợc các chính sách về tiền lơng mới đúng đắn, các doanh nghiệp
lựa chọn đợc các phơng thức trả lơng phù hợp.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh hiện
nay phần lớn dựa vào các yếu tố sau:
- Khả năng đáp ứng của ngời lao động đối với công việc của doanh
nghiệp.
- Yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào mức lơng tối thiểu của từng ngành, từng địa phơng.
- Các chế độ khác về tiền lơng nh các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lơng.
1.1.2) Chức năng của tiền lơng
1.1.2.1, Chức năng thớc đo giá trị.
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả biến động (bao gồm giá cả sức lao động).
1.1.2.2, Chức năng tái sản xuất lao động.
Đây là yêu cầu tối thiểu của tiền lơng đúng theo nghĩa của nó. Tiền lơng
trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất tức là phải nuôi sống ngời lao động để duy
trì sức, năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù

đắp hao phí sức lao động đã bị hao phí trong quá trình sản xuất. Để tái sản
4
xuất sức lao động tiền lơng phải đợc tính toán đầy đủ trên ba mặt:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình
độ tay nghề, tăng cờng chất lợng lao động.
1.1.2.3, Chức năng kích thích lao động.
Chính sách tiền lơng là những đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nớc buộc
ngời sử dụng lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngời lao
động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ đợc hởng. Từ đó mới phát huy đợc
chức năng kích thích sức lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua
thực tiễn tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nớc định ra chế độ tiền lơng phù hợp
nh một văn bản bắt buộc đối với ngời sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh lấy một phần thu nhập do kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình để trả lơng. Ngời lao động hởng lơng đợc giới hạn mức lơng giữa mức l-
ơng tối thiểu do Nhà nớc quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị,
chính điều này có tác dụng buộc ngời lao động tự giác tiết kiệm lao động cũng
nh các chi phí khác trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.2.4, Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống bậc lơng, thang lơng và các chế độ phụ cấp theo l-
ơng đợc xác định cho từng vùng, từng ngành nghề nhất định, với mức tiền l-
ơng đúng đắn và thoả mãn ngời công nhân tự giác hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao. Tiền lơng chính là yếu tố tạo động lực trong sản xuất là công cụ điều tiết
lao động giữa các vùng, các ngành trên toàn lãnh thổ tạo ra cơ cấu lao động
hợp lý. Đó là điều kiện cơ bản để Nhà nớc thực hiện kế hoạch phát triển cân
đối giữa ngành và lãnh thổ.
1.1.3) Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp.
Trả lơng cho ngời lao động một mặt đem lại hiệu quả kinh tế cao, thể
hiện năng suất lao động không ngừng đợc tăng lên, sử dụng lao động có hiệu

quả nhất, phân phối lao động hợp lý giữa các ngành, các vùng, các đơn vị và
5
các bộ phận của từng cấp quản lý bảo đảm khuyến khích ngời lao động. Mặt
khác trả lơng phải tuân thủ quy luật phân phối theo lao động có tính đến các
yếu tố nhu cầu sức lao động đợc thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao
động. Bởi thế yêu cầu của vấn đề này phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động ngang nhau:
Lao động nh nhau là lao động của những ngời có cùng mức lơng, chất l-
ợng lao động. Trong doanh nghiệp phải vận dụng quy luật phân phối theo lao
động, việc trả lơng không phân biệt giới tính hoặc tuổi tác, tôn giáo phải
đảm bảo trả lơng công bằng cho ngời lao động giúp họ tích cực phấn đấu và
yên tâm công tác, xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền l-
ơng bình quân.
Do tiền lơng là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng
hoá trong doanh nghiệp cho nên việc trả lơng phải căn cứ vào năng suất lao
động, gắn chặt tiền lơng với năng suất lao động. Ngoài yếu tố tiền lơng còn có
các yếu tố về công nghệ, khoa học kỹ thuật, lao động, điều kiện làm việc Do
đó tiền lơng phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển, không ngừng cải
tiến khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Tiền lơng bình quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất lao động,
nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian lao động kém hiệu quả nếu
nguyên tắc này bị vi phạm thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp.
Các nguyên tắc trên phải đảm bảo đúng với những quy định đã ghi trong
điều 55 của Bộ luật lao động.
Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ng-
ời sử dụng lao động. Mức lơng trong hợp đồng phải lớn hơn mức lơng tối thiểu
do Nhà nớc quy định.
Ngời lao động phải đợc hởng theo năng suất lao động, chất lợng và kết
quả công việc. Tuy nhiên, cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là một

khối lợng yêu cầu tiền lơng lớn mà thực chất họ quan tâm tới khối lợng t liệu
6
sinh hoạt mà họ nhận đợc thông qua tiền lơng.
Để đáp ứng vấn đề trên ta tìm hiểu xem về tiền lơng danh nghĩa và tiền
lơng thực tế nh thế nào
- Tiền lơng danh nghĩa:
Là khối lợng tiền trả cho ngời lao động dới hình thức tiền tệ. Đó là số
tiền thực tế ngời lao động nhận đợc, tuy vậy cùng với một số tiền nh nhau, ng-
ời lao động sẽ mua đợc khối lợng hàng hoá, dịch vụ khác nhau ở các thời
điểm, các vùng khác nhau do sự biến đổi thờng xuyên của giá cả.
- Tiền lơng thực tế:
Đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời
lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
Một là: Tổng tiền nhận đợc (Tiền lơng danh nghĩa)
Hai là: Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Nh vậy tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ khăng
khít với nhau. Mối quan hệ đó đợc biểu hiện qua công thức:
Trong đó: Wr: Tiền lơng thực tế
Wm: Tiền lơng danh nghĩa
CPI: Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều đó có
nghĩa là thu nhập thực tế của ngời lao động tăng lên khi tiền lơng không đảm
bảo đợc đời sống của cán bộ CNV, khi đó tiền lơng không hoàn thành chức
năng quan trọng nhất của nó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các
nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm tới tiền lơng thực tế, nhng
quyền quyết định lại từ phía ngời lao động, bởi vì nhà sản xuất trả lơng cho
công nhân dựa trên số lợng và chất lợng lao động của họ. Số lợng và chất lợng
là hai mặt của một thể thống nhất trong mối liên quan chặt chẽ với nhau.
Số lợng lao động: Thể hiện mức hao phí thời gian dùng để sản xuất ra sản

7
Wm
Wr =
CPI
phẩm.
Chất lợng lao động: Thể hiện trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Vì vậy, việc xác định số lợng, chất lợng lao động sẽ có quyết định đúng
đắn về tiền lơng trả cho mọi công việc.
Tóm lại, tiền lơng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta
phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn hình thức trả lơng thích
hợp khi có ngời lao động mới hăng hái, sáng tạo đa chất lợng lao động lên
cao. Nhng để ngời lao động thực sự yên tâm làm việc thì cần có một đảm bảo
khác trong những trờng hợp ngời lao động gặp khó khăn, rủi ro, mất khả năng
lao động, trong thời gian nghỉ thai sản, ốm đau thì cần có chế độ Bảo hiểm
xã hội.
1.1.4) Các khoản trích theo lơng.
1.1.4.1, Bảo hiểm xã hội (BHXH).
BHXH là khoản trợ cấp bảo đảm quyền lợi vật chất cho ngời lao động
khi họ gặp ốm đau, tai nạn lao động, thai sản không thể làm việc đợc góp
phần ổn định đời sống cho ngời lao động trên cơ sở đóng góp của ngời lao
động và ngời sử dụng lao động với sự bảo hộ của Nhà nớc.
Còn theo khái niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (TLO) thì: BHXH đợc
biểu hiện là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua
một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế
và xã hội do bị ngừng trệ hoặc bị giảm về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, mất khả năng lao động thêm vào đó BHXH bảo vệ việc chăm sóc y tế,
sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khó khăn.
Về đối tợng: Trớc đây BHXH chỉ đợc áp dụng đối với ngời lao động ở
khu vực Nhà nớc, nay theo quy định 45-CP chính sách BHXH đợc áp dụng

đối với:
+ Mọi thành viên trong xã hội: Chủ yếu là ngời nghèo, ngời có thu nhập
8
thấp, ngời tàn tật đợc Nhà nớc bảo trợ.
+ Đối với tất cả cán bộ CNV làm việc trong các thành phần kinh tế. Đây
là đối tợng bắt buộc.
+ Đối với những ngời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo
hiểm để đợc hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn.
Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp này góp
phần tạo nên quỹ đợc gọi là quỹ BHXH. Quỹ này đợc hình thành chủ yếu từ
sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của
Nhà nớc. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH theo nguyên tắc hạch toán độc
lập nhng đợc Nhà nớc bảo hộ.
Nh vậy, BHXH là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động đợc nhận
sau một quá trình lao động từ hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, việc trả l-
ơng không chỉ căn cứ vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động nếu đơn vị hoạt động có hiệu quả,
thu lãi nhiều thì phần này tiếp tục đợc phân phối cho ngời lao động trên cơ sở
đóng góp lao động của từng ngời (gọi là tiền thởng).
Cách tính và phạm vi sử dụng quỹ BHXH.
Theo quy định hiện hành của Nhà nớc, quyết định số 1141 TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ trởng bộ tài chính: Các DN quốc doanh đợc phép
tính 25% tổng quỹ lơng của đơn vị để lập quỹ bảo hiểm và kinh phí công đoàn
trong đó: 20% là quỹ bảo hiểm xã hội (15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ
vào thu nhập của công nhân viên, ngời lao động)
Trợ cấp bhxh là một phần trong thu nhập của ngời lao động trong các
trờng hợp sau:
Chế độ bảo hiểm khi ốm đau:
Khi cán bộ CNV ốm đau tạm nghỉ để chữa bệnh đợc hởng một khoản trợ

cấp, số ngày đợc nghỉ tuỳ thuộc vào số năm đóng bhxh cụ thể là:
9
+ 30 ngày trong một năm, nếu đã đóng bhxh dới 15 năm.
+ 40 ngày trong một năm, nếu đã đóng góp bảo hiểm từ 15 năm đến dới
30 năm.
+ 50 ngày trong một năm, nếu đã đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên và đ-
ợc hởng theo tỷ lệ 75% tiền lơng.
Thủ tục thanh toán trợ cấp ốm đau do bác sỹ chứng nhận: ghi rõ tổng số
ngày nghỉ và chữ ký của bác sỹ và dấu của bệnh viện đến khám hoặc điều trị.
Công thức tính bhxh:

Chế độ bhxh khi cán bộ CNV có thai, nghỉ đẻ.
Thời gian để khám thai đợc hởng lơng bình thờng. Nếu sau khi khám đợc
thầy thuốc đề nghị cho nghỉ để điều trị thì thời gian này đợc đãi ngộ chế độ
ốm đau, thời gian nghỉ đẻ đợc quy định cho từng loại lao động:
+ Nghỉ 4 tháng đối với ngời lao động ở điều kiện bình thờng.
+ Nghỉ 5 tháng đối với ngời lao động ở điều kiện nặng nhọc khó khăn.
Công thức tính bhxh:
10
Tiền lơng làm căn cứ đóng bhxh
của tháng trớc khi ốm
Mức trợ cấp = x 75%
1 ngày 22 ngày
Ngoài ra, sản phụ còn đợc hởng tiền bồi dỡng bằng một tháng lơng làm
căn cứ đóng bảo hiểm trớc khi nghỉ đẻ.
Chế độ bhxh về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chế độ trợ cấp bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro,
thể hiện sự quan tâm của Nhà nớc đối với ngời lao động trong các doanh
nghiệp, giúp ngời lao động yên tâm điều trị để tiếp tục công tác. Tuỳ từng tr-
ờng hợp cụ thể, điều kiện cụ thể hay mức độ mắc bệnh nghề nghiệp mà họ đ-

ợc hởng trợ cấp hay không. Trong thời gian điều trị mức độ trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp bằng 100% lơng tối thiểu (Lơng tối thiểu hiện nay là:
290.000 đồng).
- Chế độ hu trí:
Chế độ này áp dụng đối với CNV đã và đang làm việc tại các doanh
nghiệp trong thời gian nhất định thờng thì nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi và
thời gian đóng bhxh từ 15 năm trở lên. Đối với ngời vừa đóng bhxh theo
các mức tiền lơng tháng trong các hệ thống bậc lơng, tháng lơng do Nhà nớc
quy định thì đợc tính nh sau:
11

Tổng số tiền lơng làm căn cứ tính bhxh
của tháng trớc khi nghỉ đẻ
Mức trợ cấp = x 100% ngày nghỉ
khi nghỉ 22 ngày

Tổng số tiền lơng làm căn cứ đóng bhxh
của 5 năm cuối trớc khi nghỉ
Mức bình quân của tiền lơng =
để tính lơng hu 60 tháng

Ngoài ra trờng hợp cụ thể cách tính lơng hu cho các đối tợng Nhà nớc có
những văn bản hớng dẫn rõ ràng để các cấp, các ngành thực hiện.
1.1.4.2, Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Là nguồn bù đắp chi phí hoạt động của công đoàn. KPCĐ đợc hình thành
bằng cách trích theo tiền lơng phải trả cho cán bộ CNV theo một tỷ lệ nhất
định.
KPCĐ khi trích đợc phải nộp một phần cho công đoàn cấp trên. Theo
quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng bộ tài chính:
Trong số 25% tính từ tổng quỹ lơng của đơn vị để lập quỹ bảo hiểm thì có 2%

chi cho KPCĐ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) trong
đó 1% nộp lên công đoàn cấp trên còn lại 1% cho công đoàn doanh nghiệp.
1.1.4.3, Quỹ bảo hiểm y tế (bhyt).
Là quỹ đài thọ cho cán bộ CNV trong việc khám chữa bệnh, quỹ bhyT
hình thành bằng cách trích tỷ lệ tiền lơng nhất định.
Theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trởng bộ
Tài chính: Các doanh nghiệp quốc doanh đợc phép tính 25% trong tổng quỹ l-
ơng của đơn vị để lập quỹ bảo hiểm và KPCĐ. Trong đó có 3% quỹ bhyt
gồm: 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Nh vậy toàn bộ số tiền bằng 25% tổng quỹ lơng của doanh nghiệp để lập
quỹ bảo hiểm và KPCĐ thì ngời sử dụng lao động đóng 19% còn ngời tham
gia bảo hiểm và ngời lao động đóng 6% tổng quỹ lơng của họ.
Sự đóng góp của ngời lao động thể hiện trên hai mặt:
Một là: Việc đóng góp có tính chất dự phòng, tính luỹ để khi gặp khó
khăn còn sử dụng.
Hai là: Việc đóng góp này có tính tơng trợ cộng đồng cho nên nó vừa là
trách nhiệm nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của ngời lao động và xã hội.
12
1.1.5) Các khoản thu nhập khác.
1.1.5.1, Khái quát về chế độ tiền thởng.
Để bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả đúng giá trị sức lao động cho các doanh nghiệp để áp dụng
nhiều hình thức tiền thởng khác nhau căn cứ vào giá trị làm lợi của ngời lao
động, từ đó Giám đốc xí nghiệp quyết định tỷ lệ và số lợng tiền thởng cho phù
hợp. Cụ thể những hình thức đợc áp dụng phổ biến nh :
Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thởng giảm tỷ lệ làm hỏng: Cho những ngời lao động hoàn thành
hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng so với mức quy định. Mức và nguồn tiền thởng
trích tối đa không quá 50% số tiền tiết kiệm đợc để thởng cho tổ chức, cá
nhân có thành tích nâng cao chất lợng sản phẩm.

- Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao (loại 1): Chỉ tiêu xét th-
ởng là hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm loại 1 trong một thời gian
nhất định. Mức nguồn và mức tiền thởng dựa vào chênh lệch giữa sản phẩm
các loại đạt tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức trích tiền th-
ởng có thể đạt tối đa là 50% của giá trị chênh lệch đó.
Thởng thờng xuyên từ quỹ lơng:
Chỉ tiêu xét thởng: Hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất
của cả công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân gián tiếp sản xuất.
Nguồn và mức thởng: Dựa vào tỷ lệ trích lập tiền thởng trong quỹ lơng là
10% lơng cấp bậc tháng (không vợt quá 10%) đối với công nhân đợc trích th-
ởng hàng tháng nếu hoàn thành vợt mức nhiệm vụ sẽ đợc thởng thêm nhng
không quá 30% lơng cấp bậc tháng. Những công nhân làm sản phẩm cũng đợc
thởng nhng định mức lao động phải đợc cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt.
Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu:
Chỉ tiêu xét thởng: Hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu về tiết
kiệm vật t nhng phải đảm bảo quy phạm kỷ luật, chỉ tiêu chất lợng sản phẩm,
13
an toàn lao động. Theo nguyên tắc trích từ 30% đến 40% giá trị vật t tiết kiệm
đợc, đối với loại vật t thông thờng mức thởng cao nhất không quá 40% lơng
cấp bậc.
Thởng đột xuất:
Phần thởng này không nằm trong kế hoạch khen thởng của xí nghiệp, nó
đợc áp dụng một cách linh hoạt trong các trờng hợp nh: Thởng cho các phát
minh, sáng kiến, thởng cho ngời lao động khi họ hoàn thành một cách xuất
sắc nhiệm vụ đợc giao Thởng dới hình thức này sẽ làm cho ngời lao động
thấy mình đợc quan tâm đồng thời đây cũng là động lực thúc đẩy hăng say lao
động.
Thởng của hãng:
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp mà lợi nhuận của hãng tăng
lên, lúc đó hãng quyết định trích ra tỷ lệ nhất định để thởng cho ngời lao

động. Thông thờng thởng của hãng bao gồm:
- Trích một phần để thởng tính đồng đều cho ngời lao động.
- Phần còn lại sẽ thởng tuỳ theo mức độ đóng góp của từng ngời.
Trên đây là những hình thức tiền thởng đang đợc áp dụng phổ biến ở nớc
ta. Ngoài ra chúng ta đã và đang thực hiện thêm một hình thức tiền thởng nữa
là: Thởng cho sản xuất hàng xuất khẩu. Biện pháp này nhằm khuyến khích
các địa phơng, các ngành, các xí nghiệp và ngời sản xuất hàng hoá tham gia
thực hiện một trong ba chơng trình kinh tế lớn của Đảng.
1.1.5.2, Khái quát về phụ cấp ca ba và phụ cấp độc hại.
Phụ cấp ca ba là khoản áp dụng đối với những ngời lao động làm đêm
hoặc làm thêm giờ tại các doanh nghiệp. Dựa vào các phiếu báo làm thêm giờ
mà kế toán làm căn cứ tính phụ cấp cho các đối tợng lao động đợc hởng. Theo
chế độ hiện hành phụ cấp làm đêm áp dụng đối với ngời lao động làm từ 22h
hôm trớc đến 6h hôm sau. Phụ cấp gồm hai mức:
+ 30% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không làm thờng
xuyên ban đêm.
14
+ 40% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với ngời lao động thờng xuyên làm
việc theo ca hoặc chuyên làm về đêm.
- Đối với phụ cấp làm thêm giờ: Khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì
giờ làm thêm đợc trả bằng 15% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào
ngày thờng, hởng 20% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
- Phụ cấp độc hại: Là khoản phụ cấp áp dụng đối với những ngời lao
động làm việc trong các công việc nguy hiểm, có ảnh hởng trực tiếp đến sức
khoẻ ngời lao động nh: Tại các mỏ khai thác than, nhà máy hoá chất Tuỳ
vào tính
chất từng công việc và cấp bậc chức vụ mà ngời lao động đợc hởng mức
phụ cấp khác nhau.
1.2/ Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
hình thức trả lơng theo thời gian và theo sản phẩm là hai hình thức đợc

áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp hiện nay, nó đợc kết hợp hoặc không
kết hợp trong việc trả lơng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất cuả từng
doanh nghiệp, đặc biệt tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập.
1.2.1) Hình thức trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, vào lơng cấp bậc
để tính cho công nhân. Hình thức áp dụng này chủ yếu cho các cán bộ CNV
quản lý, y tế, giáo dục, sản xuất trên dây truyền tự động, trong đó có hai loại:
- Trả lơng theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho ngời lao động
căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao
động và kết quả công việc. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động
mà không thể định mức và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của ngời lao
động chỉ đòi hỏi đảm bảo chất lợng sản phẩm mà không đòi tăng năng suất
lao động.
+ Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ cnv làm bộ phận gián tiếp.
15
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)

+ Lơng ngày: Đối tợng áp dụng nh lơng tháng, khuyến khích ngời lao
động đi làm đều.
+ Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời và đối với từng việc
cụ thể:
Hiện tại ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng. Tuy chế độ trả l-
ơng này dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động nhng nhợc điểm lớn nhất của
nó là mang tính bình quân, cho nên không khuyến khích đợc ngời lao động
tích cực trong công việc nên xu hớng trả lơng này ngày càng giảm bớt mà nó
đợc thay thế bằng hình thức trả lơng khác phù hợp hơn.
- Trả lơng theo thời gian có thởng:
Hình thức trả lơng này thực chất là sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời
gian giản đơn và tiền thởng khi công nhân vợt mức chỉ tiêu số lợng và chất l-
ợng quy định. Hình thức này thờng áp dụng cho công nhân phụ làm việc phụ

nh: Công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công chính làm việc ở những
nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá cao hay những công việc đòi hỏi phải
chất lợng cao.
Hình thức trả lơng này có u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian
16
Lơng cơ bản x Hệ số phụ cấp x Ngày làm việc thực tế
Mức lơng =
Số ngày làm việc theo chế độ
Mức lơng ngày
Lơng giờ = Số giờ làm việc thực tế x
8 giờ
Mức lơng = Lơng theo thời gian + Tiền thởng
giản đơn, nó vừa phản ánh đợc trình độ thành thạo trong chuyên môn vừa
khuyến khích đợc ngời lao động có trách nhiệm trong công việc. Nhng việc
xác định lơng bao nhiêu là hợp lý là rất khó, nó cha đảm bảo đợc hình thức
phân phối theo lao động.
1.2.2) Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng đang đợc áp dụng trong khu
vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc
vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. So với hình thức trả lơng theo
thời gian nó có nhiều u điểm hơn vì thế một trong những phơng hớng cơ bản
của công tác tổ chức tiền lơng ở nớc ta là không ngừng mở rộng hình thức trả
lơng theo sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hiện nay. Trả lơng theo sản phẩm có
tác dụng quán triệt đầy đủ hơn, nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao
động, gắn thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do
khuyến khích đợc ngời công nhân nâng cao nâng suất lao động, ra sức học tập
văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy
sáng tạo cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp, sử dụng tốt máy móc thiết bị
góp phần thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật, quản lý doanh nghiệp thực hiện tốt
chế độ hạch toán kinh tế.

Nếu một doanh nghiệp phân công, bố trí lao động cha hợp lý, cung cấp
vật t cha kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động. Năng suất lao
động thấp dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Tuy nhiên, để phát huy
đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cao còn phải phụ thuộc vào những điều kiện cơ bản sau:
- Phải xây dựng đợc mức lơng có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều
kiện để tính toán các đơn giá lơng cho chính xác. Nếu nh các mức lơng lao
động quá thấp sẽ dẫn đến tính đơn giá cao và do đó bội chi quỹ lơng. Tổ chức
sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định, đồng thời tổ
phục vụ tốt ở nơi làm việc tạo điều kiện cho ngời lao động hoàn thành mức lao
động trong ca làm việc đạt kết quả cao.
17
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm xuất
ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra, tránh làm bừa, làm ẩu chạy theo số
lợng.
- Bố trí công nhân vào làm việc phù hợp với bậc thợ của họ. Theo quy
định hiện nay: Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức
trả lơng cho phù hợp với từng tập thể hay cá nhân ngời lao động trong các
doanh nghiệp nhng sự lựa chọn hình thức trả lơng nào có hiệu quả hoàn toàn
không đơn giản.
1.2.2.1, Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quy trình lao động của ngời công nhân, mang tính độc lập
tơng đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng
biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và theo công thức:
Trong đó: ĐG: Đơn giá sản phẩm
L: Lơng cấp bậc công nhân
Q: Mức sản lợng
Hoặc: T: Mức thời gian
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:


Ưu điểm nổi bật của chế độ tiền lơng này là: Mối quan hệ giữa tiền lơng
của công nhân nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, ngời công nhân
xác định đợc ngay tiền lơng của mình. Do đó khuyến khích ngời lao động
quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
Nhợc điểm: Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc, chạy theo số lợng
không quan tâm đến chất lợng, tinh thần tập thể, tơng trợ lẫn nhau trong quá
18
L
ĐG =
Q
ĐG = L x T
L = ĐG x Q
trình sản xuất kém hay tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
1.2.2.2, Chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân trực tiếp thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận làm việc
dây truyền.
Đơn giá ở đây tính theo công thức:


Trong đó:
L: Tổng quỹ lơng tính theo cấp bậc công việc của tổ.
Q: Mức sản lợng.
Tiền lơng của tổ, nhóm sản xuất đợc tính theo công thức:
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc
tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
+ Nhợc điểm: Sản phẩm của công nhân không trực tiếp quyết định tiền l-
ơng của họ do vậy ít kích thích nâng cao chất lợng năng suất lao động cá
nhân, tiền lơng vẫn mang tính bình quân.

1.2.2.3, Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả công việc của những công nhân chính,
hởng lơng theo sản phẩm nh: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết
bị điện trong nhà máy Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền
lơng của công nhân lại phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Do đó đơn giá đợc tính theo công thức:
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
19
L
Đơn giá =
Q
L = ĐG x Q
L
ĐG = x Q
M
M: Số máy móc công nhân phụ vụ.
Q: Sản lợng của công nhân chính.
Còn tiền lơng của công nhân phụ tính theo công thức:
Ưu điểm: Cách trả lơng này đã khuyến khích đợc công nhân phụ phục
vụ tốt hơn cho công nhân chính nhờ đó mà tăng năng suất lao động cho công
nhân sản xuất chính.
Nhợc điểm: Vì phụ thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chính do đó
việc trả lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng hao phí lao động mà
công nhân phụ đã bỏ ra.
1.2.2.4, Chế độ trả lơng khoán:
Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ
phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành

trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lơng này thờng áp dụng cho những
công nhân khi làm việc đột xuất nh: Sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị
để nhanh chóng đa vào sản xuất (áp dụng cho cá nhân và tập thể).
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ trớc thời
hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ, tỷ
mỉ để xây dựng đơn giá lơng chính xác cho công nhân khoán.
1.2.2.5, Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Cách trả lơng này thực chất là kết hợp với hình thức tiền lơng, tiền thởng.
Khi áp dụng cách trả lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc tính theo đơn giá cố
định, còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu đã
quy định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng tính theo công thức:

20
L = ĐG x Q
L + L(mh)
Lth =
100
Trong đó: Lth: Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng.
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: Phần tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu
tiền thởng.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiền thởng.
Ưu điểm: Cách trả lơng này là khuyến khích công nhân tăng năng suất
lao động.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến máy móc do quá quan tâm
đến khối lợng sản phẩm làm ra, dễ dẫn đến sự quá tải của máy móc.
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là phạm trù kinh tế quan trọng và
phức tạp, là giá cả sức lao động, nó không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
sức lao động mà còn phụ thuộc vào cuộc sống của ngời lao động có tác dụng

tích cực tới việc lớn mạnh của doanh nghiệp. Trong các DNNN chủ doanh
nghiệp (Giám đốc) trả lơng cho ngời lao động thông qua hợp đồng lao động và
thoả ớc lao động tập thể. Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động phụ thuộc
vào khối lợng sản phẩm dịch vụ thực hiện, năng suất, chất lợng hiệu quả kinh
doanh, do đó mọi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đều phải có định mức
lao động và đơn giá tiền lơng, khi thay đổi công nghệ sản xuất, kinh doanh
dịch vụ chất lợng vật t nguyên liệu sản xuất thì định mức lao động và đơn giá
tiền lơng lại phải đợc xác định lại.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tr-
ớc và thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chọn
các chỉ tiêu sau đây để xác định đơn giá tiền lơng:
* Cách tính đơn giá tiền lơng trong doanh nghiệp.
- Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm:
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật, thờng áp dụng với các doanh nghiệp ít
mặt hàng, một loại sản phẩm hoặc một số sản phẩm có thể quy đổi đợc nh:
21
Vật liệu xây dựng, điện, thép
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng tính cho một sản phẩm hoặc đơn vị sản phẩm quy
đổi.
T: Thời gian hao phí lao động để sản xuất ra sản phẩm gồm: Hao phí
thời gian lao động công nghiệp, thời gian lao động phụ trợ, thời gian lao
động quản lý (trừ thời gian lao động của giám đốc, phó giám đốc, kế toán tr-
ởng).
Lcb: Lơng cấp bậc (kể cả phụ cấp).
Quỹ lơng thực hiện (Qlth) của doanh nghiệp đợc xác định thông qua:
- Đơn giá tiền lơng và kết quả sản xuất kinh doanh.
Công thức tính:

Trong đó:
Q: Sản phẩm hàng hoá thực hiện.
Q
LBS
: Quỹ lơng bổ sung (đây là quỹ lơng thời gian không
tham gia sản xuất theo chế độ hởng lơng và tiền lơng chức vụ của giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trởng).
Đơn giá tiền lơng xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
áp dụng cho các doanh nghiệp cha có định mức lao động cho từng loại
sản phẩm.
Đơn giá tiền lơng này đợc xác định theo công thức:
22
ĐG = T x Lcb
Qlth = ĐG x Q x Q
LBS
V
KH
Đơn giá =
Doanh thu kế hoạch - Chi phí kế hoạch (Cha có V)
Trong đó:
V
KH
: Quỹ lơng kế hoạch (không kể tiền lơng của giám đốc, phó giám
đốc, kế toán trởng) đợc xác định căn cứ vào tiền lơng bình quân theo chế độ
(kể cả phụ cấp) và định biên lao động hợp lý.
Cách này đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm doanh thu, chi phí do các
nguyên nhân khách quan.
Đơn giá xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đợc chọn là lợi
nhuận, thờng áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý tổng thu, tổng chi và xác

định lợi nhuận kế hoạch sát với thực hiện.
Đơn giá tiền lơng đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
P
KH
: Lợi nhuận kế hoạch.
Cách tính quỹ lơng thực hiện:
Trong đó:
P
TH
: Lợi nhuận thực hiện.
Đơn giá tiền lơng xác định trên doanh thu.
áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất không ổn định, không xác định
đơn giá tiền lơng bằng các phơng pháp trên.
Theo phơng pháp này đơn giá tiền lơng bằng:
23
Qlth = ĐG x (Doanh thu thực hiện Chi phí thực hiện) (Cha có V)
V
KH
ĐG =
P
KH
Doanh thu thực hiện - Chi phí thực hiện (trừ V)
Qlth = ĐG x P
TH
= ĐG x
1 + ĐG
V
KH
ĐG =

DT
KH
Việc trả lơng, trả công ngời lao động trong các doanh nghiệp căn cứ vào
hệ thống thang bảng lơng thống nhất do Nhà nớc quy định.
Tiền lơng thực tế là cơ sở để tính mức lơng cho mọi ngành nghề, cha tính
đến các yếu tố không ổn định so với điều kiện lao động và sinh hoạt bình th-
ờng. Vì vậy, cùng với hệ thống thang bảng lơng còn có các chế độ phụ cấp.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm: áp dụng đối với giám đốc, phó
giám đốc, ngoài lơng chuyên viên đợc hởng họ còn đợc hởng phụ cấp này.
Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những ngời làm việc ở vùng xa xôi
hẻo lánh, trong điều kiện khó khăn để góp phần ổn định lao động ở những
vùng có điều kiện địa lý tự nhiên không thuận lợi.
Phụ trách trách nhiệm: Là khoản bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp
sản xuất hoặc làm công tác nghiệp vụ vừa kiêm chức vụ quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những ngời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao
mà cha xác định trong mức lơng.
Phụ cấp lu động: Phụ cấp cho những ngời có công việc phải thờng
xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định có
nhiều khó khăn.
Việc xác định các khoản phụ cấp này đảm bảo sự cân bằng trong phân
phối thu nhập, ngời làm việc nặng nhọc hay trong điều kiện khó khăn thì tiền
công của họ phải đợc nhiều hơn so với công việc bình thờng ở điều kiện bình
thờng, chế độ phụ cấp này có tác dụng phân phối lao động hợp lý.
Nh vậy, tại bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm
bảo sự cân bằng về quyền lợi cho ngời lao động làm việc ở các điều kiện khác
nhau, công việc khác nhau thì ngoài thu nhập chính nh tiền lơng cơ bản, các
khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu
24
Qlth = ĐG x Doanh thu thực hiện
hút ) cũng nh những khoản trợ cấp bhxh bao giờ ngời lao động cũng đợc h-

ởng thêm các khoản về tiền lơng, phụ cấp ca ba, phụ cấp độc hại, nguy hiểm
tơng xứng với sức lao động mà họ bỏ ra.
1.3/ kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng.
1.3.1) Vai trò, nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
Tiền lơng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp không chỉ trên phơng diện đòn bẩy kinh tế mà tiền lơng còn liên
quan trực tiếp tới giá thành sản phẩm, nó là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
chất lợng sản xuất kinh doanh, nó còn là một bộ phận cấu thành nên chi phí
sản xuất.
Vì vậy, việc tính toán tiền lơng cho ngời lao động sau mỗi kỳ sản xuất và
phân bổ khoản tiền lơng này vào giá thành sản phẩm và chi phí lu thông chính
xác, tránh hiện tợng lãi giả, lỗ thật là yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý
lao động tiền lơng của doanh nghiệp.
Từ công tác hạch toán tiền lơng, BHXH giúp các nhà quản lý biết đợc
tình hình sử dụng lao động quỹ lơng và cách phân phối quỹ lơng. Là cơ sở để
tính toán chi phí lao động trong giá thành sản phẩm hoặc tính tổng chi phí đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất. Thông qua các loại sổ sách, chứng từ kế toán về
tiền lơng, BHXH và các thành phần kinh tế khác giúp cho các nhà quản lý có
kế hoạch sản xuất cụ thể cho thời kỳ sau và thông qua đó có biện pháp nhằm
hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Hơn nữa, hạch toán
tiền lơng bhxh tạo điều kiện cho việc kiểm tra kiểm soát của cấp trên trong
việc phân phối của doanh nghiệp đảm bảo sự công khai trong việc phân phối
này, qua việc tính đúng, tính đủ thanh toán kịp thời tiền lơng, tạo cho ngời lao
động tin tởng chắc chắn vào thành quả lao động của họ, khuyến khích họ làm
việc hăng say hơn, phát huy cao nhất tính năng động sáng tạo của mình.
25

×