Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

ảnh hưởng của các liều lượng phân đạm lên năng suất giống lúa om4218 vụ hè thu năm 2012 tại thị xã hồng ngự, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 51 trang )

i



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





VÕ NGUYỄN TUẤN KIỆT



ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LIỀU LƢỢNG PHÂN
ĐẠM LÊN NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA
OM4218 VỤ HÈ THU NĂM 2012
TẠI THỊ XÃ HỒNG NGỰ,
TỈNH ĐỒNG THÁP



Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT








Cần Thơ, 2013
ii



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT




Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LIỀU LƢỢNG PHÂN
ĐẠM LÊN NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA
OM4218 VỤ HÈ THU NĂM 2012
TẠI THỊ XÃ HỒNG NGỰ,
TỈNH ĐỒNG THÁP






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ Võ Nguyễn Tuấn Kiệt
ThS. Trần Thị Bích Vân MSSV: 3103342
Lớp: Trồng trọt K36




Cần Thơ, 2013
ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Chứng nhận đã chấp nhận luận văn với đề tài:
“ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LIỀU LƢỢNG PHÂN ĐẠM LÊN
NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA OM4218 VỤ HÈ THU
NĂM 2012 TẠI THỊ XÃ HỒNG NGỰ,
TỈNH ĐỒNG THÁP”

Do sinh viên Võ Nguyễn Tuấn Kiệt thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.




Cần Thơ, ngày tháng….năm 2013

Cán bộ hƣớng dẫn






GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ

ThS. Trần Thị Bích Vân










iii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với đề tài:

“ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LIỀU LƢỢNG PHÂN ĐẠM LÊN

NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA OM4218 VỤ HÈ THU
NĂM 2012 TẠI THỊ XÃ HỒNG NGỰ,
TỈNH ĐỒNG THÁP”

Do sinh viên Võ Nguyễn Tuấn Kiệt thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng
Ý kiến hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:…………………………………………

………………………………………
………………………………………………….…………………………………
……………………………………………………
Cần Thơ, ngày……tháng…… năm 2013

Thành viên hội đồng





………………. …………………… …………………

DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng







iv



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn trƣớc đây.



Tác giả




Võ Nguyễn Tuấn Kiệt




















v

LÝ LỊCH CÁ NHÂN

I. Lý lịch sơ lƣợc
Họ và tên: Võ Nguyễn Tuấn Kiệt Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 25/10/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Quê quán: ấp Tân Hòa Trung, xã Tân Hội, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Số điện thoại: 01202883654
II. Quá trình học tập
Năm 2003: Tốt nghiệp Tiểu học, trƣờng Phổ thông Cơ sở Tân Hội, xã Tân Hội,
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Năm 2007: Tốt nghiệp Trung học cơ sở, trƣờng Trung học Cơ sở thị trấn Hồng
Ngự, thị trấn Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Năm 2010: Tốt nghiệp Trung học phổ thông, trƣờng Trung học Phổ Thông Hồng
Ngự 1, phƣờng An Lộc, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Từ 2010 đến 2013: sinh viên ngành Trồng trọt khóa 36, khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.



Cần Thơ, ngày……tháng…… năm 2013
Ngƣời viết





Võ Nguyễn Tuấn Kiệt










vi

LỜI CẢM TẠ

Kính dâng lên ba mẹ
Lòng biết ơn vô hạn, ngƣời yêu thƣơng, nuôi dạy con nên ngƣời và hy sinh tất cả vì
tƣơng lai của con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Bảo Vệ và cô Trần Thị Bích Vân đã tận tình hƣớng dẫn, góp ý, động
viên và cho em những lời khuyên vô cùng hữu ích trong suốt thời gian thực hiện đề
tài và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Thầy Lê Vĩnh Thúc và cô Võ Thị Bích Thủy đã dẫn dắt em trong suốt thời gian học
tại trƣờng.
Thân gửi đến
Quý thầy cô khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trƣờng Đại học Cần Thơ đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt khóa học.
Xin trân trọng ghi nhớ và gửi lời cảm ơn chân tình tới bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn.
Thân gửi đến các bạn lớp Trồng trọt khóa 36 trƣờng Đại học Cần Thơ lời chúc sức
khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
















vii


TÓM LƢỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của các liều lượng phân đạm lên năng suất giống lúa
OM4218 vụ Hè Thu năm 2012 tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp” đƣợc thực
hiện nhằm mục tiêu tìm ra liều lƣợng phân đạm thích hợp cho cây lúa để tăng năng
suất và hiệu quả kinh tế cho nông dân tại vùng nghiên cứu. Thí nghiệm đƣợc bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại với 3 nghiệm thức: nghiệm
thức 1 (đối chứng) bón 179,4 kgN/ha, nghiệm thức 2 (giảm 25% N) bón 134,6
kgN/ha, nghiệm thức 3 (giảm 50% N) bón 89,7 kgN/ha. Kết quả thí nghiệm cho

thấy nghiệm thức giảm 25% đạm cho số chồi và số bông/m
2
cao hơn 2 nghiệm thức
còn lại. Các thành phần năng suất số hạt trên bông, số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt
chắc, trong lƣợng 1000 hạt không khác biệt giữa các nghiệm thức. Năng suất lý
thuyết và năng suất thực tế không khác biệt giữa các nghiệm thức nhƣng nghiệm
thức 2 (giảm 25% N) cho hiệu quả kinh tế cao nhất với lợi nhuận tăng thêm là
1.330.036 đồng/ha tiếp theo là nghiệm thức 3 (giảm 50% N) với lợi nhuận tăng
thêm là 903.000 đồng/ha.
VÕ NGUYỄN TUẤN KIỆT (2013), Ảnh hưởng của các liều lượng phân đạm lên
năng suất giống lúa OM4218 vụ Hè Thu năm 2012 tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp, Luận văn kỹ sƣ Trồng trọt, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trƣờng
Đại học Cần Thơ, 30 trang. Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Bảo Vệ và
ThS. Trần Thị Bích Vân.
viii

MỤC LỤC
Ý kiến của cán bộ hƣớng dẫn i
Chấp nhận luận văn của Hội Đồng ii
LỜI CAM ĐOAN iii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN iv
LỜI CẢM TẠ v
TÓM LƢỢC vi
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH HÌNH ix
DANH SÁCH BẢNG x
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 LƢƠ
̣
C KHA

̉
O TA
̀
I LIÊ
̣
U 2
1.1 Đặc điểm hình thái cây lúa 2
1.1.1 Rễ lúa 2
1.1.2 Thân lúa 2
1.1.3 Lá lúa 2
1.1.4 Chồi lúa 3
1.1.5 Bông và hoa lúa 3
1.2 Đặc điểm sinh thái cây lúa 4
1.2.1 Nhiệt độ 4
1.2.2 Ánh sáng 4
1.2.3 Lượng mưa 5
1.2.4 Đất đai 5
1.2.5 Thủy văn 5
1.3 Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa 6
1.3.1 Giai đoạn tăng trưởng 6
1.3.2 Giai đoạn sinh sản 6
1.3.3 Giai đoạn chín 6
1.4 Các yếu tố cấu thành năng suất 7
1.4.1 Số bông trên đơn vị diện tích 7
1.4.2 Số hạt trên bông 7
1.4.3 Tỉ lệ hạt chắc 8
1.4.4 Trọng lượng 1000 hạt 8
1.5 Dinh dƣỡng đạm đối với cây lúa 8
1.5.1 Đạm và vai trò đối với đời sống cây lúa 8
1.5.2 Tình trạng thừa, thiếu đạm đối với cây lúa 9

1.5.3 Hiện tượng thất thoát đạm trong đất lúa 9
1.6 Phân bón 11
1.6.1 Phân urea 11
1.6.2 Phân DAP 11
1.7 Hiện trạng và khuyến cáo sử dụng phân bón ở Đồng bằng sông Cửu
Long 11
1.7.1 Hiện trạng sử dụng phân bón ở Đồng bằng sông Cửu Long 11
1.7.2 Khuyến cáo sử dụng phân bón ở Đồng bằng sông Cửu Long 12
ix

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP 13
2.1 Phƣơng tiện thí nghiệm 13
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 13
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 14
2.2 Phƣơng pháp thí nghiệm 14
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 14
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 16
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi 16
2.3 Phân tích kết quả 17
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 18
3.1 Tổng quan 18
3.1.1 Đặc điểm khí hậu 18
3.1.2 Đặc điểm sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại 18
3.2 Đặc tính nông học 18
3.2.1 Chiều cao cây 18
3.2.2 Số chồi trên mét vuông 20
3.3 Các thành phần năng suất 21
3.3.1 Số bông trên mét vuông 21
3.3.2 Số hạt trên bông 22
3.3.3 Số hạt chắc trên bông 23

3.3.4 Tỷ lệ hạt chắc 23
3.3.5 Trọng lượng 1000 hạt 23
3.4 Năng suất 24
3.4.1 Năng suất lý thuyết 24
3.4.2 Năng suất thực tế 25
3.5 Hiệu quả kinh tế 25
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 27
4.1 Kết luận 27
4.2 Đề nghị 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
x

DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
1.1
Hình thể học cây lúa
4
1.2
Các tiến trình chuyển hoá N trong đất lúa ngập nƣớc
9
2.1
Bản đồ địa điểm tiến hành thí nghiệm
13
2.2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
15
2.3

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đồng
15




xi

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Ảnh hƣởng của các liều lƣợng phân đạm lên chiều cao cây (cm)
của giống lúa OM4218 vụ Hè Thu 2012 tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp.
19
3.2
Ảnh hƣởng của các liều lƣợng phân đạm đến số chồi/m
2
của giống
lúa OM4218 vụ Hè Thu 2012 tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp.
21
3.3
Ảnh hƣởng của các liều lƣợng phân đạm đến thành phần năng suất
của giống lúa OM4218 vụ Hè Thu 2012 tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp.
22

3.4
Ảnh hƣởng của các liều lƣợng phân đạm lên năng suất lý thuyết,
năng suất thực tế của giống lúa OM4218 vụ Hè Thu 2012 tại thị
xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
24
3.5
Ảnh hƣởng của các liều lƣợng phân đạm lên hiệu quả kinh tế của
giống lúa OM4218 vụ Hè Thu 2012 tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp.
26
1

MỞ ĐẦU
Cây lúa (Oryza sativa L.) là nguồn thực phẩm chủ yếu cho gần 50% dân số thế giới
và là cây lƣơng thực chính của ngƣời Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang là một
trong những nƣớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Theo Hiệp hội lƣơng thực Việt
Nam (2012), Việt Nam xuất khẩu đạt trên 7,1 triệu tấn gạo đứng thứ 2 thế giới sau
Thái Lan. Trong tổng sản lƣợng lúa cả nƣớc năm 2011, Đồng bằng sông Cửu Long
chiếm khoảng 54% (Tổng cục thống kê, 2013).
Năng suất lúa ổn định, phẩm chất gạo tốt và giảm chi phí đầu tƣ là mục tiêu hàng
đầu trong sản xuất lúa. Để cây lúa tăng trƣởng, phát triển tốt và cho năng suất cao,
cây lúa cần nhiều chất dinh dƣỡng khác nhau. Trong đó, phân bón góp một phần rất
lớn vào việc tăng năng suất cây trồng, đặc biệt đạm là nguyên tố rất quan trọng.
Đạm là chất tạo thành cây lúa, nếu thiếu đạm cây lúa lùn lại, đẻ nhánh kém, đòng
nhỏ, phiến lá nhỏ, khả năng trổ kém, số hạt trên bông ít, lép nhiều. Thừa đạm làm
cho lá to, dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, lúa trổ muộn, cây cao vóng, mô
non mềm, dễ đỗ ngã. Tuy nhiên, khi bón đạm hóa học cho ruộng lúa, chỉ khoảng
50-60% lƣợng đạm bón vào trong đất đƣợc cây lúa hấp thụ (Võ Minh Kha, 2003).
Ngày nay, nông dân thƣờng sử dụng một cách tùy tiện phân đạm hóa học để bón
cho lúa, việc lạm dụng đạm hóa học không những làm tăng chi phí sản suất mà còn

gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng nhƣ: giảm đặc tính lý hóa của đất, giảm độ phì,
mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trƣờng do sự thất thoát đạm. Ngoài ra, bón
nhiều phân đạm hóa học còn làm sâu bệnh hại phát triển mạnh và làm giảm năng
suất. Do đó, cần tìm ra biện pháp sử dụng phân đạm hóa học một cách hợp lý nhất
để giúp nông dân giảm bớt chi phí trong nông nghiệp cũng nhƣ cải thiện môi trƣờng
đất, nƣớc,…Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của các liều lượng phân đạm lên năng
suất giống lúa OM4218 vụ Hè Thu năm 2012 tại thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng
Tháp” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra liều lƣợng phân đạm thích hợp cho cây
lúa để tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho nông dân tại vùng nghiên cứu.






2

CHƢƠNG 1
LƢƠ
̣
C KHA
̉
O TA
̀
I LIÊ
̣
U
1.1 Đặc điểm hình thái cây lúa
1.1.1 Rễ lúa
Trong suốt quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa rễ lúa là một thành phần

rất quan trọng, có chức năng giữ vững cây trong đất, hút nƣớc và dinh dƣỡng để
nuôi cây. Rễ lúa thuộc loại rễ chùm, có 2 dạng là rễ mầm và rễ phụ (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008). Lúc hạt nảy mầm rễ xuất hiện đầu tiên là rễ mầm, rễ không ăn sâu, ít
phân nhánh, có lóng ngắn, dài khoảng 10-15 cm và thƣờng chỉ có một rễ mầm.
Nhiệm vụ chính là hút nƣớc cung cấp cho phôi hạt phát triển thƣờng chết trong 15
ngày đầu lúc cây mạ non có 3-4 lá. Rễ phụ mọc ra từ các đốt trên thân lúa, mỗi đốt
có từ 5-15 rễ, mọc dài thành chùm với nhiều rễ nhánh và lông hút, thƣờng mọc sâu
từ 18-20 cm đất mặt. Ngoài ra, rễ lúa còn có những ống thông khí ăn thông với thân
và lá nên giúp cho lúa vẫn sống trong điều kiện ngập nƣớc (Nguyễn Thành Hối,
2011).
1.1.2 Thân lúa
Theo Đinh Thế Lộc (2006) thân cây lúa có thể chia làm 2 loại: thân giả và thân thật.
Thân giả do bẹ lá kết hợp lại với nhau thƣờng dẹp, xốp; thân thật đƣợc cấu tạo nên
bởi các đốt (lóng) kế tiếp nhau phần cuối của thân là bông lúa, nó đƣợc hình thành
từ khi cây lúa phân hóa đốt, đốt vƣơn dài ra kế tiếp nhau tạo thành thân. Số đốt của
thân cây lúa thƣờng có số lƣợng khác nhau tùy giống và ít thay đổi do điều kiện môi
trƣờng. Trung bình mỗi thân có từ 4-5 đốt dài phân biệt đƣợc. Các đốt phát triển
tuần tự từ dƣới lên, đốt sau dài hơn đốt trƣớc, dài nhất là đốt sát bông. Các giống
lúa khác nhau về số đốt nhƣng số đốt dài nhất cũng chỉ có 3 đốt và tổng chiều dài 3
đốt này cộng với bông lúa chiếm tới 90% chiều dài thân; 3 đốt cuối (đốt gốc) ngắn,
to, dày để giúp cây lúa chống đỡ tốt. Chiều dài đốt là khoảng cách giữa hai mắt đốt
(lóng) và biến động từ 0,5-20 cm tùy giống và thời vụ.
1.1.3 Lá lúa
Trong cây lúa có 3 loại lá: lá bao mầm, lá không hoàn toàn (không có phiến lá) và lá
thật. Một lá lúa hoàn chỉnh (lá thật) gồm có các bộ phận: phiến lá, thìa lá, cổ lá, tai
lá và bẹ lá. Một số giống lúa còn có lông trên lá (Đinh Thế Lộc, 2006).
Cấu tạo của lá lúa hoàn chỉnh theo Nguyễn Thành Hối (2011):
- Phiến lá là phần phơi ra ngoài sáng có một gân chính ở giữa và nhiều gân phụ
chạy song song từ cổ đến chót lá, phiến lá càng đứng chứa nhiều diệp lục (xanh
3


đậm) sẽ quang hợp càng mạnh để tạo chất khô chuyển vị nuôi cây và bông lúa về
sau.
- Cổ lá là nơi tiếp giáp giữa phiến lá và bẹ lá. Tại cổ lá còn có 2 bộ phận đặc biệt gọi
là tai lá và thìa lá, đủ hai bộ phận này là điểm phân biệt giữa cây lúa và cây cỏ cùng
loại.
- Thìa lá là phần kéo dài của bẹ lá, ôm lấy thân, ở cuối chẻ đôi.
- Tai lá là phần kéo dài của mép phiến lá có hình lông chim uốn cong hình chữ C ở
hai bên cổ lá.
- Bẹ lá là phần tiếp theo phiến và ôm sát thân cây lúa giúp cây càng đứng vững và ít
đổ ngã, là nơi trung gian tích trữ và chuyển vận không khí và dinh dƣỡng cho các
bộ phận khác của cây lúa.
Các giống lúa chín sớm không quang cảm trung bình có khoảng từ 10-18 lá, các
giống dài ngày chịu ảnh hƣởng quang cảm có nhiều lá hơn (Yoshida, 1981). Chức
năng quan trọng của lá là quang hợp, làm nhiệm vụ tổng hợp và cung cấp chất dinh
dƣỡng cho hạt, rễ và các bộ phận khác của cây (Trƣơng Đích, 2000).
1.1.4 Chồi lúa
Cây lúa đƣợc mọc ra từ mầm nách thân cây mẹ và có đủ các bộ phận rễ, thân, lá
đƣợc gọi là chồi lúa. Chồi lúa có 2 loại: chồi hữu hiệu (chồi bông) và chồi vô hiệu
(chồi không thành bông).
Có thể dựa vào chiều cao và số lá trên chồi để xác định chồi hữu hiệu và vô hiệu khi
cây lúa bắt đầu phân hóa đòng theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008):
- Chồi hữu hiệu: chiều cao cao hơn 2/3 so với thân chính, có từ 3 lá trở lên. Chồi
hữu hiệu bắt đầu mọc khi cây đầy đủ chất dinh dƣỡng và ánh sáng.
- Chồi vô hiệu: Chiều cao thấp hơn 2/3 so với thân chính, có từ 2 lá hoặc ít hơn.
Trong điều kiện không thuận lợi nhƣ gieo sạ quá dày, cấy sâu, nƣớc nhiều, thiếu
chất dinh dƣỡng thì chồi sẽ thoái hóa đi không phát triển thành chồi.
1.1.5 Bông và hoa lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) sau khi ra đủ số lá nhất định cây lúa sẽ trổ bông,
bông lúa là cả một phát hoa bao gồm nhiều nhánh gié có mang hoa. Bông lúa có

nhiều dạng: bông túm hoặc xòe, đóng hạt thƣa hay dày, cổ hở hay cổ kín tùy đặc
tính giống và điều kiện môi trƣờng. Tùy theo vị trí giữa gié cấp 1 và trục bông còn
có thể phân biệt ra các loại hình gồm bông cụm, bông hơi xòe và bông rất xòe (Đinh
Thế Lộc, 2006).
4

Hạt lúa khi chƣa thụ phấn đƣợc gọi là hoa lúa, hoa lúa là hoa lƣỡng tính tự thụ (hầu
hết). Cấu tạo gồm cuống hoa, vỏ với trấu lớn (dƣới) và trấu nhỏ (trên), một vòi nhụy
cái chẻ đôi thành 2 nƣớm và 6 nhị đực mang bao phấn (Nguyễn Thành Hối, 2011).










1.2 Đặc điểm sinh thái cây lúa
1.2.1 Nhiệt độ
Là yếu tố có tác dụng quyết định đến quá trình sinh trƣởng của cây lúa (Đinh Thế
Lộc, 2006). Cây lúa có phạm vi giới hạn nhiệt độ từ 20 đến 30
o
C, nhiệt độ càng
tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Trên 40
o
C hoặc dƣới 17
o
C, cây lúa sinh trƣởng

chậm. Dƣới 13
o
C cây lúa ngừng sinh trƣởng, kéo dài 1 tuần thì chết. Phạm vi chịu
đựng và nhiệt độ tối hảo của cây lúa tùy thuộc vào giống, giai đoạn sinh trƣởng.
Trong quá trình sinh trƣởng, nếu gặp nhiệt độ cao, cây lúa chóng đạt nhiệt độ cần
thiết, sẽ ra hoa và chín sớm hơn, nếu gặp nhiệt độ thấp sẽ ngƣợc lại (Nguyễn Đình
Giao và ctv., 1997). Các giống ôn đới chịu nhiệt độ thấp giỏi hơn các giống nhiệt
đới và ngƣợc lại, cây già chịu đựng giỏi hơn cây non, cây lúa càng yếu khả năng
chịu đựng càng kém. Đối với lúa nƣớc, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ nƣớc đều
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của cây (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.2 Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, phát triển và phát dục của cây lúa trên
2 phƣơng diện: cƣờng độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày (quang kỳ) theo
Nguyễn Ngọc Đệ (2008):
Cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng trực tiếp đến quang hợp của lúa. Bình thƣờng cây
lúa chỉ sử dụng khoảng 65% năng lƣợng ánh sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa.
Hình 1.1: Hình thể học của cây lúa (Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, 2012)
5

Trong điều kiện bình thƣờng, lƣợng bức xạ trung bình từ 250-300 cal/cm
2
/ngày thì
cây lúa sinh trƣởng tốt.
Quang kỳ là khoảng thời gian chiếu sáng trong ngày tính từ lúc bình minh đến
hoàng hôn. Đinh Thế Lộc (2006) cho rằng cây lúa cần có thời gian chiếu sáng thích
hợp mới trổ bông và kết hạt, đó là phản ứng quang chu kỳ của lúa. Tuy nhiên phản
ứng quang chu kỳ còn phụ thuộc vào giống và vĩ độ trồng. Phản ứng quang chu kỳ
có thể chia làm 3 loại:
- Loại phản ứng ánh sáng ngày dài: Thời gian chiếu sáng trên 13 giờ sáng/1 ngày
đêm.

- Loại phản ứng ánh sáng ngày ngắn: Thời gian chiếu sáng dƣới 13 giờ sáng/1 ngày
đêm.
- Loại phản ứng trung tính với ánh sáng là loại có thể ra hoa kết quả trong bất kì
điều kiện ánh sáng ngày dài hay ngắn.
1.2.3 Lượng mưa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) trong điều kiện thủy lợi chƣa hoàn chỉnh, lƣợng mƣa
là một trong những yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các
vùng trồng lúa và các vụ lúa trong năm. Lƣợng mƣa trung bình cho cây lúa vào
khoảng 6-7 mm/ngày vào mùa mƣa và 8-9 mm/ngày trong mùa khô. Nếu công tác
thủy lợi tốt, ruộng lúa chủ động đƣợc nƣớc thì mƣa không có lợi cho sự gia tăng
năng suất lúa.
1.2.4 Đất đai
Cây lúa có thể trồng trên rất nhiều loại đất khác nhau nhƣ: đất ngập nƣớc hoàn toàn,
đất trũng, đất phèn, đất mặn,…nên những nhóm đất ở Đồng bằng sông Cửu Long
rất thích hợp cho lúa phát triển (Đinh Thế Lộc, 2006). Tuy nhiên, điều kiện đất
thích hợp nhất để trồng lúa là: có tầng canh tác đủ dày (20 cm), giàu dinh dƣỡng, tơi
xốp, nhiều hữu cơ, khả năng giữ nƣớc và phân bón tốt, pH từ 5,5-7,5 (ít chua, trung
bình), mặt bằng của ruộng đồng đều, dễ chủ động nƣớc tƣới tiêu.
1.2.5 Thủy văn
Nƣớc là yếu tố tăng năng suất quan trọng vừa là yếu tố hạn chế năng suất đối với
một số vùng sản xuất dựa vào nƣớc trời (Trƣơng Đích, 2000). Đối với Đồng bằng
sông Cửu Long, điều kiện thủy văn quyết định chế độ nƣớc, mùa vụ, tập quán canh
tác và hình thành các vùng lúa khác nhau. Hằng năm, nƣớc bắt đầu ngập ruộng
tháng 07-08 dƣơng lịch tùy nơi, đạt cao nhất tháng 09-10 dƣơng lịch trùng với mùa
mƣa sau đó giảm dần đến tháng 12-01 dƣơng lịch thì khô ruộng. Tùy theo địa hình
6

cao hay thấp, gần hay xa sông mà chế độ nƣớc khác nhau nên nông dân từng vùng
quyết định mùa vụ, cơ cấu giống lúa khác nhau (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3 Các giai đoạn sinh trƣởng của cây lúa

Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến
khi lúa chín. Có thể chia ra làm ba giai đoạn chính: giai đoạn tăng trƣởng (sinh
trƣởng dinh dƣỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín.
1.3.1 Giai đoạn tăng trưởng
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng giai đoạn tăng trƣởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm
đến khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng. Trong thời kỳ này, cây lúa chủ yếu hình
thành và phát triển cơ quan dinh dƣỡng nhƣ ra lá, phát triển rễ, đẻ nhánh và một
phần thân (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999). Giai đoạn này dài hay ngắn
là tùy theo giống lúa, các giống cao sản ngắn ngày có giai đoạn này từ 40-45 ngày
nhƣng các giống lúa mùa dài ngày có khi giai đoạn này kéo dài 4-6 tháng (Nguyễn
Thành Hối, 2011). Giai đoạn tăng trƣởng là thời kỳ quyết định đến sự phát triển của
quá trình đẻ nhánh từ đó quyết định số bông trên mét vuông (Nguyễn Đình Giao và
ctv., 1997).
1.3.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến lúc lúa trổ bông, kéo dài từ 27-
35 ngày, trung bình là 30 ngày và các giống lúa ngày ngắn hay ngày dài thƣờng
không khác nhau nhiều. Lúc này chồi vô hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt
do sự vƣơn dài của 5 lóng trên cùng. Trong suốt thời gian này, nếu đầy đủ dinh
dƣỡng, mực nƣớc thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh, thời tiết thuận lợi thì
bông lúa sẽ hình thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt kích thƣớc lớn nhất của giống,
tạo điều kiện tăng trọng lƣợng hạt sau này (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.3 Giai đoạn chín
Ở các hoa lúa đƣợc thụ tinh xảy ra quá trình tích lũy tinh bột và sự phát triển hoàn
thiện của phôi. Nếu dinh dƣỡng đủ, không bị sâu bệnh phá hoại, thời tiết thuận lợi
thì các hoa đã đƣợc thụ tinh phát triển thành hạt chắc, sản phẩm chủ yếu của cây lúa
(Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999)
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) giai đoạn chín bắt đầu từ lúc trổ bông đến lúc thu
hoạch. Giai đoạn này khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống. Giai đoạn này cây
lúa trải qua các thời kì sau:
- Thời kì chín sữa (ngậm sữa): hơn 80% chất khô dự trữ trong hạt do quang hợp ở

giai đoạn sau trổ do đó điều kiện dinh dƣỡng, tình trạng sinh trƣởng, phát triển của
7

cây và thời tiết rất quan trọng ảnh hƣởng đến năng suất. Giai đoạn này hạt gạo chứa
một dịch lỏng màu trắng đục nhƣ sữa nên gọi là thời kì ngậm sữa.
- Thời kì chín sáp: hạt mất nƣớc, từ từ cô đặc lại, vỏ trấu vẫn còn xanh.
- Thời kì chín vàng: hạt tiếp tục mất nƣớc, gạo cứng dần, vỏ trấu chuyển vàng theo
đặc tính giống. Lá già rụi dần.
- Thời kì chín hoàn toàn: hạt khô cứng lại, ẩm độ 20% hoặc thấp hơn do điều kiện
môi trƣờng, lá chuyển vàng rồi rụi dần, thời điểm thu hoạch tốt nhất là lúc hạt
chuyển vàng 80% (chuyển vàng theo đặc trƣng của giống).
1.4 Các yếu tố cấu thành năng suất
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) năng suất lúa đƣợc hình thành và chịu ảnh hƣởng
trực tiếp của 4 yếu tố gọi là 4 thành phần năng suất: số bông/đơn vị diện tích, số
hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, trọng lƣợng hạt. Các thành phần năng suất liên quan chặt
chẽ với nhau, 4 thành phần này càng tăng thì năng suất lúa càng cao, đến khi đạt
đƣợc cân bằng tối hảo thì năng suất lúa là tối đa. Tuy nhiên 1 trong 4 thành phần
này tăng thêm nửa sẽ ảnh hƣởng xấu đến phần còn lại, làm giảm năng suất lúa.
1.4.1 Số bông trên đơn vị diện tích
Số bông trên đơn vị diện tích đƣợc quyết định vào giai đoạn sinh trƣởng ban đầu
của cây lúa (giai đoạn tăng trƣởng), nhƣng chủ yếu là giai đoạn từ khi cấy đến 10
ngày trƣớc khi có chồi tối đa. Số bông trên đơn vị diện tích tùy thuộc vào mật độ sạ
cấy và khả năng nở bụi của lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Theo Nguyễn Đình Giao
và ctv. (1997) trong 4 yếu tố tạo thành năng suất lúa thì số bông có yếu tố quyết
định và sớm nhất. Số bông có thể đóng góp 74% năng suất, trong khi hạt và trọng
lƣợng hạt đóng góp 26%. Yoshida (1981) cho rằng trong điều kiện mật độ sạ cao
làm tăng số bông trên mét vuông ở mức vừa phải, nếu mật độ sạ lên quá cao sẽ gây
ra hiện tƣợng lốp đổ sâu bệnh dễ bộc phát và số hạt trên bông sẽ ít đi rõ rệt.
1.4.2 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông đƣợc quyết định từ lúc tƣợng cổ bông đến 5 ngày trƣớc trổ, nhƣng

quan trọng nhất là thời kỳ phân hóa hoa và giảm nhiễm tích cực. Số hạt trên bông
tùy thuộc vào số hoa đƣợc phân hóa và số hoa bị thoái hóa. Hai yếu tố này ảnh
hƣởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và điều kiện thời tiết (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008). Yoshida (1981) cho rằng số hạt tối đa đƣợc xác định vào lúc phân hóa gié và
phân hóa hoa ở đầu giai đoạn sinh trƣởng sinh thực.

8

1.4.3 Tỷ lệ hạt chắc
Hạt chắc là những hạt nặng, có tỷ trọng trên 1,06 (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Tỷ lệ hạt chắc đƣợc tính bằng phần trăm hạt chắc trên tổng số hạt. Theo Nguyễn
Ngọc Đệ (2008) tỷ lệ hạt chắc đƣợc quyết định từ đầu thời kỳ phân hóa đòng đến
khi lúa vào chắc nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ phân bào giảm nhiễm, trổ bông,
phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc số hoa trên bông,
đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hƣởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Muốn
năng suất cao thì tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%.
1.4.4 Trọng lượng 1000 hạt
Yoshida (1981) cho rằng trọng lƣợng hạt là đặc tính của giống và kích thƣớc hạt bị
kiểm soát chặt chẽ bởi kích thƣớc của vỏ trấu. Hạt lúa không thế phát triển lớn hơn
vỏ trấu trong bất kỳ trƣờng hợp nào dù ngoại cảnh thuận lợi và đầy đủ dinh dƣỡng.
Trọng lƣợng 1000 hạt tƣơng đối ít biến động và đƣợc cấu thành từ 2 bộ phận: trọng
lƣợng vỏ trấu thƣờng chiếm 20% còn lại là trọng lƣợng hạt gạo chiếm 80%. Muốn
trọng lƣợng hạt gạo cao phải tác động vào 2 thành phần này (Nguyễn Đình Giao và
ctv., 1997). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) trọng lƣợng hạt đƣợc quyết định từ thời
kỳ phân hóa hoa đến khi lúa chín, nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ giảm nhiễm tích
cực và vào chắc rộ. Trọng lƣợng hạt tùy thuộc vào cỡ hạt và độ mẩy (no đầy) của
hạt lúa.
1.5 Dinh dƣỡng đạm đối với cây lúa
1.5.1 Đạm và vai trò đối với đời sống cây lúa
Đạm là cơ sở cấu tạo nên protein, cấu tạo nên tế bào và mô cây, thúc đẩy quá trình

quang hợp tích lũy chất hữu cơ, giữ vai trò quan trọng đối với việc hình thành bộ rễ,
thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh và cần thiết cho sự phát triển của thân lá
(Nguyễn Xuân Trƣờng và ctv., 2000). Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999)
còn cho rằng đạm cũng là thành phần của nhiều chất hữu cơ quan trọng tham gia
điều tiết mọi quá trình trao đổi của cây trồng nhƣ các enzyme, coenzyme. Đạm còn
là thành phần của các hợp chất cao năng lƣợng nhƣ ATP, ADP, UDP,… Theo
Nguyễn Nhƣ Hà (2006) nhu cầu đạm của cây lúa cao nhất ở hai thời kỳ: đẻ nhánh
khoảng 70% và làm đòng khoảng từ 10-15%. Vì vậy, để cây lúa đạt năng suất cao
cần cung cấp kịp thời và đầy đủ lƣợng đạm.
Khác với cây trồng cạn, cây lúa có thể hấp thụ và sử dụng cả hai dạng đạm nitrate
(NO
3
-
) và ammonium (NH
4
+
), mà chủ yếu là đạm ammonium, nhất là trong giai
đọan sinh trƣởng ban đầu, cây lúa thích hút và hút đạm ammonium nhanh hơn đạm
nitrate (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Ngoài ra, nồng độ pH cũng ảnh hƣởng đến sự hấp
9

thụ các dạng đạm của rễ. Trong đó, cây trồng hấp thụ NH
4
+


pH

trong khoảng 5-6
còn NO

3
-
có khoảng hấp thụ rộng hơn NH
4
+
(Đỗ Thị Thanh Ren, 1999). Tuy nhiên,
theo Nguyễn Nhƣ Hà (2006) hiệu suất sử dụng phân đạm của lúa lại thấp, thƣờng
không quá 40%.
1.5.2 Tình trạng thừa, thiếu đạm đối với cây lúa
Nếu cây lúa thiếu đạm thì lá có phiến nhỏ, hàm lƣợng diệp lục giảm nên lá từ từ
chuyển vàng, cây lúa thấp, đẻ nhánh kém, đòng nhỏ, khả năng trổ kém, số hạt trên
bông ít, hạt lép nhiều, năng suất thấp. Ngƣợc lại nếu thừa đạm sẽ làm cho cây có
nhiều chồi vô hiệu, lá to, dài, phiến lá mỏng, trổ muộn, cây cao vóng, mềm, đỗ non
ảnh hƣởng xấu đến năng suất và làm giảm phẩm chất lúa (Trƣơng Đích, 2000;
Nguyễn Nhƣ Hà, 2006; Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.5.3 Hiện tượng thất thoát đạm trong đất lúa
Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng phân đạm urea rất thấp
thƣờng trong khoảng 30-40% đƣợc hấp thụ bởi lúa (Datta, 1981) còn lại bị thất
thoát do thấm lậu, chảy tràn, phản ứng nitrate hóa, rửa trôi.
* Mất đạm dạng khí NO, N
2
O, N
2
















Hình 1.2 Các tiến trình chuyển hoá N trong đất lúa ngập nƣớc (Brady và Weil, 1999).

10

Phân đạm chứa NH
4
+
bón vào lớp đất mặt sẽ bị oxit hóa thành nitrate tại lớp đất
mỏng tiếp giáp với lớp nƣớc trên mặt đất. Nitrate sau đó đƣợc di chuyển xuống tầng
khử bên dƣới, tại đây sự khử nitrate xảy ra và N
2
, N
2
O bị mất dƣới dạng hơi.
Nguyên nhân của sự khử nitrate là do các vi sinh vật yếm khí phân giải ion nitrate
có trong phân đạm. Sự khử nitrate bị ảnh hƣởng bởi pH, ẩm độ, hàm lƣợng CO
2

trong đất và số lƣợng chất hữu cơ hiện diện. Sự mất đạm do khử nitrate là rất cao,
có 60-70% đạm bón vào bị bay hơi dƣới dạng N
2
và N

2
O (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999;
Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004). Các phản ứng sinh hóa có thể biểu diễn bằng sơ đồ
sau:
-2[O] -2[O] -[O] -[O]
2NO
3
-
→ 2NO
2
-
→ 2NO → N
2
O → N
2

*Mất đạm urea theo con đƣờng NH
3
bay hơi
Theo Cowam (2005, trích dẫn bởi Châu Nhật Minh, 2013) khi urea đƣợc bón vào
ruộng, nó nhanh chóng bị thủy phân tạo thành ammonium cacbonate bởi enzyme
urease. Dƣới tác dụng của enzyme urease chúng chia cắt ammonia ra khỏi carbon
dioxide trong phân tử urea. Trong điều kiện đồng ruộng đặc biệt là trên đất cát hoặc
đất kiềm, NH
4
+
sẽ chuyển sang khí ammonia và phát thải trong không khí (Đỗ Thị
Thanh Ren, 1999).
CO(NH
2

)
2
(Urea)

+ 2 H
2
O + urease →

(NH
4
)
2
CO
3
(NH
4
)
2
CO
3
+ H
2
O → NH
4
HCO
3
+ NH
4
OH
NH

4
+
+ H
2
O + OH
-
→ NH
3
+ H
2
O
Sự bốc hơi diễn ra mạnh trong đất có pH cao, đất khô, đất cát riêng đất sét có khả
năng giữ NH
4
+
cao. Phân đạm bón trên ruộng lúa sẽ kích thích rong tảo phát triển và
làm tăng pH nƣớc ruộng lên (>9,0) (Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004). Bón urea hoặc
phân chứa ammonium ở bề mặt đất sẽ làm cho NH
3
dễ bay hơi do NH
3
khó phản
ứng với keo đất và lớp đất mặt luôn luôn cao. Bón phân đạm sâu vào lớp đất mặt vài
xăng-ti-mét có thể làm giảm sự mất đạm từ 25-75% (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
* Sự mất đạm do rửa trôi và xói mòn
Hiện tƣợng này xảy ra khi có mƣa to ngay sau khi phân đạm đƣợc bón vào đất. Đặc
biệt, đối với các loại phân nhƣ urea và amon nitrate là những loại phân rất dễ hòa
tan và không đƣợc các keo đất giữ lại. Trên đất có thành phần cơ giới nặng với độ
dốc là 13%, tỷ lệ đạm mất đi khi bón amon nitrate là 5% và từ urea là 2-2,5% tổng
lƣợng đạm bón (Trần Thị Thu Hà, 2009).

11

Sự mất đạm do rửa trôi tùy thuộc vào sự phân phối vũ lƣợng, sa cấu đất và hàm
lƣợng sét, thời gian để đất trống không canh tác, hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất,
phƣơng pháp canh tác. Sƣ mất đạm do xói mòn chủ yếu xảy ra ở những nơi có độ
dốc lớn, đất đồi núi, không có hoặc ít thảm thực vật che phủ. Sự mất đạm do xói
mòn hằng năm khoảng 75kg/ha (Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004).
1.6 Phân bón
1.6.1 Phân urea
Theo Nguyễn Xuân Trƣờng và ctv. (2000) phân đạm urea có công thức: CO(NH
2
)
2
.
Trong thành phần của phân có chứa 46% N và không quá 2% biurea, sở dĩ có biurea
là do 2 phân tử urea bị mất 1 phân tử NH
3
trong quá trình chế biến phân ở nhiệt đô
cao, nếu hàm lƣợng biurea lớn hơn 2% trong thành phần sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng phân. Phân đạm urea là loại phân đạm phổ biến nhất trong thực tế sản xuất
hiện nay, phân urea có dạng tinh thể hình viên tròn nhƣ trứng cá với kích thƣớt hạt
3 mm, màu trắng đục hay trắng ngà, hòa tan nhanh trong nƣớc, rất linh động. Phân
urea khi bón rải trực tiếp trên mặt đất, chuyển hoá thành amoni cacbonat, chất này ở
trong không khí dễ bị phân hủy thành ammoniac (trong môi trƣờng từ trung tính
đến kiềm, quá trình này càng xảy ra mạnh) dẫn đến mất đạm dƣới dạng NH
3

(Nguyễn Nhƣ Hà, 2006).
1.6.2 Phân DAP
DAP là viết tắt của cụm từ Diammonium photphate, có công thức (NH

4
)
2
PO
4
, chứa
18% N và 46% P
2
O
5
(Nguyễn Nhƣ Hà, 2006). Đƣợc sản xuất từ quặng apatit,
ammoniac và acid. Việc sử dụng DAP ở giai đoạn 7-10 NSS, 20-25 NSS thì lúa đẻ
nhánh tốt hơn, mã lúa có màu xanh bền, hiệu quả cao hơn khi sử dụng ở vụ Hè Thu.
1.7 Hiện trạng và khuyến cáo sử dụng phân bón ở Đồng bằng sông Cửu Long
1.7.1 Hiện trạng sử dụng phân bón ở Đồng bằng sông Cửu Long
Theo điều tra của Trần Văn Sáu (1997) ở Ô Môn và Thốt Nốt của Cần Thơ nông
dân sử dụng 130-140 kgN/ha. Còn theo khảo sát của Dƣơng Việt Hoa (1997) tại Cái
Bè tỉnh Tiền Giang thì lƣợng phân đạm nông dân bón cho lúa Đông Xuân, Xuân
Hè, Hè Thu trung bình là 150 kgN/ha. Một số kết quả đã nghiên cứu trên nền đất
phèn tại trại Hòa An, Phụng Hiệp, Hậu Giang thì hàm lƣợng phân đạm bón là 40
kgN/ha đạt năng suất 3,5 tấn/ha đối với giống lúa IR66 (Nguyễn Hùng Cƣờng,
1991), cũng trên giống lúa này công thức bón phân 100 N–60 P
2
O
5
–00 K
2
O cho
năng suất cao nhất 3,72 tấn/ha và đạt 476 bông/m
2

(Nguyễn Hữu Thanh, 1990).

12

1.7.2 Khuyến cáo sử dụng phân bón ở Đồng bằng sông Cửu Long
Theo khuyến cáo của Đƣờng Hồng Dật (2002), công thức phân trên đất phèn nhẹ vụ
Đông Xuân phân chuồng 8-10 tấn/ha + 80-90 kgN + 30-40 kgP
2
O
5
/ha, vụ Hè Thu
80-90 kgN + 40-50 kgP
2
O
5
/ha; trên đất bạc màu phân chuồng 8-10 tấn/ha + 90-100
kgN/ha + 60-70 kgP
2
O
5
+ 90-100 kgK
2
O/ha; trên đất xám vụ Đông Xuân 90-100
kgN + 30-40 kgP
2
O
5
+ 60-70 kgK
2
O/ha, vụ Hè Thu 60-70 kgN + 40-50 kgP

2
O
5
+
60-70 kgK
2
O/ha; đất phù sa sông Cửu Long vụ Đông Xuân là 100-120 kgN + 20-30
kgP
2
O
5
+ 0-30 kgK
2
O/ha, vụ Hè Thu 90-120 kgN + 30-40 kgP
2

5
/ha. Cũng trên đất
phù sa sông và đất phù sa nhiễm mặn Võ Thị Gƣơng và ctv. (1996; trích dẫn bởi
Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004) khuyến cáo sử dụng 100-120 kgN/ha. Theo nghiên
cứu của Cao Ngọc Điệp và Đào Thị Đẹp (2012), bón phân cho lúa cao sản theo
công thức 100N - 60P
2
O
5
- 30K
2
O trồng trên đất phù sa ở vụ Hè Thu 2012 cho năng
suất 6,6 tấn/ha.
13


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Phƣơng tiện thí nghiệm
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian: thí nghiệm đƣợc thực hiện trong vụ Hè Thu từ tháng 4 đến tháng 7 năm
2012.
Địa điểm: thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.


















Địa điểm tiến hành thí nghiệm
Hình 2.1 Bản đồ địa điểm tiến hành thí nghiệm


×