Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của ớt kiểng ghép đông xuân 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 91 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




ĐẶNG THỊ THẢO






KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA ỚT KIỂNG GHÉP
ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013




Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC









Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC



Tên đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA ỚT KIỂNG GHÉP
ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. Trần Thị Ba Đặng Thị Thảo
ThS. Võ Thị Bích Thủy MSSV: 3103485
Lớp: TT1019A1







Cần Thơ, 2013
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP





Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học, với đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ỚT KIỂNG GHÉP ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013


Do sinh viên Đặng Thị Thảo thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.





Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2013

Cán bộ hướng dẫn



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.


Tác giả luận văn


Đặng Thị Thảo

iii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông học với đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂNCỦA ỚT KIỂNG GHÉP
ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013



Do sinh viên Đặng Thị Thảo thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:


Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá  mức:
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013
Thành viên Hội đồng
Thành viên 1 Thành viên 2 Thành viên 3

…………………… …………………. …………………….
DUYỆT KHOA
Trưng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD




iv

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. L lịch sơ lưc
Họ và tên: Đặng Thị Thảo Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 10/07/1990 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tnh Vĩnh Long.
Con ông: Đặng Thanh Bình
Và bà: Nguyễn Thị De
Chỗ  hiện nay: Ấp Tân Lộc, xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tnh Vĩnh Long.
II. Qu trnh hc tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1999-2003

Trường: Tiểu học Tân Lược
Địa ch: Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tnh Vĩnh Long.
2. Trung học Cơ s
Thời gian: 2003-2007
Trường: Trung học Cơ s Tân Lược
Địa ch: Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tnh Vĩnh Long
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2007-2010
Trường: Trung học Phổ thông Tân Lược
Địa ch: Xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tnh Vĩnh Long.
4. Đại học
Thời gian: 2010-2014
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa ch: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 36)
Ngày…. tháng…. năm 2013
Đặng Thị Thảo
v

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin t lng bit ơn sâu sc đn
- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý
và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn
chnh luận văn.
- Cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi hoàn
thành tốt khóa học.

- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
- Chị Lý Hương Thanh, Nguyễn Đức Toàn lớp Cao học Trồng trọt khóa 18
đã giúp tôi hoàn thành số liệu và chnh sửa luận văn.
- Chị Nương cng các bạn Nguyễn Hoàng Nam, Dương Hoàng Nam, Hồng,
Dung, Tài, Cường, Rẻ, Phát, Lâm và Thư đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông Học khóa 36 những lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.


Đặng Thị Thảo
vi

ĐẶNG THỊ THẢO. 2013. “Khảo sát sự sinh trưng và phát triển ớt Kiểng ghép
Đông Xuân 2012 - 2013”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần
Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện nhằm xác định ảnh hưng của biện pháp ghép, ghép
kết hợp với ớt Cà, 2 giống ớt làm gốc ghép (ớt Hiểm Lai F1, ớt Đà Lạt) đến sinh
trưng, phát triển của ngọn ớt ghép Trắng Tam Giác và vị trí trưng bày ph hợp với
kích thước chậu trồng ớt Kiểng làm tăng giá trị thẩm mỹ.
* Thí nghiệm 1: Khảo sát sinh trưng và phát triển của ớt Kiểng ghép gồm có 4
nghiệm thức là (1) Trắng Tam Giác không ghép (Đối chứng-Trắng Tam Giác không
ghép) và 3 tổ hợp ghép của ngọn ớt Kiểng Trắng Tam Giác ghép, ghép kết hợp trên
2 loại gốc ớt Hiểm Lai F1 và ớt Đà Lạt: (2) Trắng Tam Giác / Hiểm Lai F1 (Tổ hợp

1), (3) Trắng Tam Giác + Ớt Cà / Hiểm Lai F1 (Tổ hợp 2) và (4) Trắng Tam Giác +
Dài Tím / Đà Lạt (Tổ hợp 3) với 5 lần lặp lại.
Kết quả cho thấy tất cả các tổ hợp ghép trong vườn ươm đều có tỷ lệ sống
khá cao (86-100% thời điểm 15 NSKGh); chiều cao cây t 22,50 cm (Tổ hợp 3) đến
30,20 cm (Tổ hợp 4); đường kính tán t 18,55 cm (Tổ hợp1) đến 47,40 cm (Tổ hợp
3) và có số trái trên cây t 10,80 trái/cây (Đối chứng) đến 51,60 trái/cây (Tổ hợp 2)
vào thời điểm có 50% trái chín trên cây (60 NSKT); Tổ hợp ghép Trắng Tam Giác
+ Dài Tím / Đà Lạt (Tổ hợp 3) đã tạo ra cây ớt có dáng đặc sắc (có 2 hoặc 3 dạng
trái trên cây và màu sắc trái đa dạng) góp phần nâng cao giá trị làm Kiểng của cây
ớt.
* Thí nghiệm 2: Khảo sát kích thước chậu đến sự sinh trưng và phát triển của cây
ớt Kiểng ghép, gồm có 3 nghiệm thức là (1) Chậu nhỏ, (2) Chậu trung bình, (3)
Chậu lớn với 5 lần lặp lại.
Kết quả cho thấy cây ớt Kiểng ghép có chiều cao cây t 20,00 cm (Chậu
nhỏ) đến 30,30 cm (Chậu lớn); đường kính tán t 11,00 cm (Chậu nhỏ) đến 23,60
cm (Chậu lớn) và t 13,20 trái/cây (Chậu nhỏ) đến 39,80 trái/cây (Chậu trung bình)
vào thời điểm có 50% trái chín trên cây (70 NSKGh). Cây ớt Kiểng ghép trồng
Chậu lớn, Chậu trung bình thì khá ph hợp để treo, ph hợp đặt trước ngõ nơi ban
công hay bậc thang; khi trồng Chậu nhỏ thì rất ph hợp để bàn.


MỤC LỤC
Chương
Nội Dung
Trang
Tóm lược vi
Mục lục viii
Danh sách bảng x
Danh sách hình xii
M đầu 1

1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 Tổng quan về cây ớt 2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt 2
1.1.2 Đặc tính thực vật của cây ớt 2
1.1.3 Điều kiện ngoại cảnh 3
1.1.4 Sâu bệnh hại chính trên cây ớt 4
1.2 Giống ớt 5
1.2.1 Ớt ăn 5
1.2.2 Ớt kiểng 6
1.3 Kỹ thuật ghép, nguyên lý ghép 6
1.3.1 Khái niệm ghép và cơ s khoa học của việc ghép cây 6
1.3.2 Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép 7
1.3.3 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép 7
1.3.4 Phương pháp ghép rau họ cà ớt 8
1.3.5 Ảnh hưng của gốc ghép lên sinh trưng của ngọn ghép 9
1.4 Tình hình sản xuất và giá trị của hoa, cây kiểng 9
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng trên thế giới và  Việt Nam 9
1.4.2 Giá trị của hoa và cây kiểng 10
2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHP 12
2.1 Phương tiện 12
2.1.1 Địa điểm và thời gian 12


2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 12
2.2 Phương pháp 13
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 13
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 14
2.2.3 Ch tiêu theo dõi 16
2.2.4 Xử lý số liệu 17
3 KT QUẢ VÀ THẢO LUN 18

3.1 Ghi nhận tổng quát 18
3.2 Điều kiện ngoại cảnh 18
3.2.1 Cường độ ánh sáng trong và ngoài nhà lưới, nhiệt độ và
ẩm độ không khí trong phòng phục hồi sau khi ghép 18
3.2.2 Nhiệt độ và ẩm độ không khí trong và ngoài nhà lưới 19
3.3 Tỷ lệ sống sau ghép 20
3.4 Chiều cao cây, đường kính gốc và số lá của 5 giống ớt kiểng trước ghép 21
3.5 Tình hình sinh trưng thí nghiệm 1: “khảo sát sinh trưng và phát triển
của ớt Kiểng ghép” 21
3.5.1 Chiều cao cây, gốc và ngọn 21
3.5.2 Đường kính gốc ghép, thân ngọn ghép
và tỷ số đường kính gốc/ngọn ghép 24
3.5.3 Đường kính tán 26
3.5.4 Kích thước trái 27
3.5.5 Số trái trên cây 27
3.5.6 Đánh giá tính thẫm mỹ của cây ớt kiểng ghép 28
3.6 Tình hình sinh trưng thí nghiệm 2: “Khảo sát kích thước chậu đến
sự sinh trưng và phát triển của ớt Kiểng ghép” 31
3.6.1 Chiều cao cây, gốc và ngọn ghép 31
3.6.2 Đường kính gốc ghép, thân ngọn ghép
và tỷ số đường kính gốc/ngọn ghép 33


3.6.3 Đường kính tán 33
3.6.4 Kích thước trái 35
3.6.5 Số trái trên cây 36
3.6.6 Đánh giá tính thẫm mỹ của cây ớt kiểng ghép 37
KT LUN VÀ Đ NGHỊ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PH CHƯƠNG








































DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tựa bảng
Trang
2.1
Loại, lượng phân và thời kỳ bón cho ớt, nhà lưới nghiên cứu rau sạch,
khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
15
2.2
Thang đánh giá cảm quan tổng thể (kiểu dáng cây, cân đối cành nhánh,
xen kẽ dạng trái và màu sắc) của các tổ hợp ớt ghép làm kiểng
17
2.3
Thang đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày của các tổ hợp ớt ghép làm
kiểng
17
3.1
Cường độ ánh sáng trong, ngoai nhà lưới, nhiệt độ và ẩm độ không khí
trung bình 3 ngày trong phòng phục hồi sau khi ghép, nhà lưới khoa
NN&SHƯD, trường ĐHCT (08/2012-03/2013)
19

3.2
Tỷ lệ sống sau ghép của 3 tổ hợp ghép trong vườn ươm, nhà lưới khoa
NN&SHƯD, trường ĐHCT (08/2012-03/2013)
20
3.3
Chiều cao cây, đường kính gốc và ngọn ớt trước khi ghép, nhà lưới
nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
21
3.4
Chiều cao cây của 3 tổ hợp ớt ghép và đôi chứng không ghép qua các
thời điểm khảo sát, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD,
ĐHCT (08/2012-03/2013)
22
3.5
Tốc độ tăng trưng(cm/ngày) của 3 tổ hợp ớt ghép và đôi chứng không
ghép qua các thời điểm khảo sát, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa
NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
22
3.6
Chiều cao gốc ghép (cm) của các tổ hợp ớt Trắng Tam Giác ghép và
không ghép  các thời điểm khảo sát tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch
khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
23
3.7
Tốc độ tăng trưng chiều cao ngọn (cm/ngày) ngọn của 3 tổ hợp ớt ghép
qua các thời điểm khảo sát, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa
NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
24
3.8
Đường kính gốc ghép (cm) của các tổ hợp ớt Trắng Tam Giác ghép  các

thời điểm khảo sát tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD,
trường ĐHCT (08/2012-03/2013)
24
3.9
Đường kính ngọn ghép (cm) của các tổ hợp ớt Trắng Tam Giác ghép và
không ghép  các thời điểm khảo sát tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch
khoa NN&SHƯD, trường ĐHCT (08/2012-03/2013)
25
3.10
Tỷ số đường kính gốc/ngọn ghép của ớt Kiểng khảo sát tại nhà lưới
nghiên cứu rau sạch, khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
26
3.11
Đường kính tán (cm) của ớt Kiểng ghép Trắng Tam Giác cây Kiểng
ghép giai đoạn 50% trái chín, tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch, khoa
NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
26
3.12
Đánh giá cảm quan về hình dáng kiểu cây của của ớt Trắng Tam Giác
ghép và không ghép
30


3.13
Đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày của của ớt Trắng Tam Giác không
ghép và không ghép
30
3.14
Chiều cao cây trung bình (cm) của tổ hợp ớt Kiểng ghép với 3 kích thước
chậu qua các thời điểm khảo sát, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa

NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
32
3.15
Tốc độ tăng trưng chiều cao cây trung bình (cm) của tổ hợp ớt Kiểng
ghép với 3 kích thước chậu qua các thời điểm khảo sát, nhà lưới nghiên
cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
33
3.16
Chiều cao gốc ghép trung bình (cm) của tổ hợp ớt Kiểng ghép với ba
kích thước chậu,  các thời điểm khảo sát tại nhà lưới nghiên cứu rau
sạch khoa NN&SHƯD, trường ĐHCT (08/2012-03/2013)
33
3.17
Đường kính gốc ghép trung bình (cm) của tổ hợp ớt Kiểng ghép với ba
kích thước chậu,  các thời điểm khảo sát tại nhà lưới nghiên cứu rau
sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
35

3.18
Tỷ số đường kính gốc/ngọn ghép của ớt Kiểng ghép với 3 kích thước
chậu, khảo sát tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch, khoa NN&SHƯD,
ĐHCT (08/2012-2013)
36
3.19
Đánh giá cảm quan về hình dáng kiểu cây của ớt Kiểng ghép với 3 kích
thước chậu trồng
40
3.20
Đánh giá cảm quan về vị trí trưng bày của ớt Kiểng ghép với 3 kích
thước chậu trồng

40

























DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình

Trang
2.1
Các tổ hợp ghép thí nghiệm (a), (b), (c), nhà lưới nghiên cứu rau sạch
khoa NN&SHƯD, trường ĐHCT (08/2012-03/2013)
13
3.1
Nhiệt độ và ẩm độ trung bình không khí trong và ngoài nhà lưới trong 3
ngày sau khi ghép, khoa NN&SHƯD, trường ĐHCT (08/2012-03/2013)
19
3.2
Chiều cao ngọn của 3 tổ hợp ớt ghép qua các thời điểm khảo sát, nhà lưới
nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
23
3.3
Đường kính trái (cm) của ớt Kiểng ghép thời điểm 70 NSKT, nhà lưới
nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
27
3.4
Số trái ớt Trắng Tam Giác và tổng số trái trên cây trái (cm) của ớt Kiểng
ghép lúc 50% trái chín, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD,
ĐHCT (08/2012-03/2013)
28
3.5
Ớt Kiểng ghép (a) Trắng Tam Giác không ghép (Đối chứng); (b) Trắng
Tam Giác / Hiểm Lai F1; (c) Trắng Tam Giác + ớt Cà / Hiểm Lai F1; (d)
Trắng Tam Giác + Dài Tím / Đà Lạt thời điểm 50% trái chin, nhà lưới
nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
29
3.6
Chiều cao ngọn trung bình của 3 tổ hợp ớt Kiểng ghép với 3 kích thước

chậu qua các thời điểm khảo sát, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa
NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-03/2013)
34
3.7
Đường kính ngọn ghép trung bình của tổ hợp ghép qua các thời điểm
khảo sát, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT
(08/2012-03/2013)
35
3.8
Đường kính tán trung bình ớt Kiểng ghép của 3 thước kích thước chậu
thời điểm 70 NSKGh, khảo sát tại nhà lưới nghiên cứu rau sạch, khoa
NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-2013)
37
3.9
Dài trái, đường kính trái (cm) trung bình của 3 kích thước chậu thời điểm
50% trái chín, nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT
(08/2012-03/2013)
38
3.10
Số trái trên cây trung bình của 3 kích thước chậu thời điểm 50% trái chín,
nhà lưới nghiên cứu rau sạch khoa NN&SHƯD, ĐHCT (08/2012-
03/2013)
39
3.11
Ớt Kiểng ghép với 3 kích thước chậu (a): Trắng Tam Giác + Dài Tím / ớt
Đà Lạt, Chậu nhỏ; (b): Trắng Tam Giác + Dài Tím / ớt Đà Lạt, Chậu
trung bình; (c): Trắng Tam Giác + Dài Tím / ớt Đà Lạt, Chậu lớn
39








DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
NN&SHƯD: Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
NSKGh: Ngày sau khi ghép
NSKT: Ngày sau khi trồng
TTG + DT/ĐL: Trắng Tam Giác + Dài Tím / Đà Lạt
TTG + OC/HL: Trắng Tam Giác + ớt Cà / Hiểm Lai F1
TTG/HL: Trắng Tam Giác / Hiểm Lai F1
TTGKGh: Trắng Tam Giác không ghép
MỞ ĐẦU
Ngày nay, ớt là loại cây vừa được dùng làm rau tươi, vừa được dùng làm gia
vị có giá trị kinh tế cao và cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp
chế biến thực phẩm. Bên cạnh ớt còn dùng làm Kiểng vào dịp Tết. Nhưng ớt Kiểng
với một hình dáng cây, dạng trái, màu sắc đơn thuần chưa đáp ứng được nhu cầu
thẩm mỹ cao của người tiêu dùng hiện nay. Nghiên cứu gần đây của Nguyễn Hoàng
Nam (2013) nhờ phương pháp ghép đã tạo ra trên cùng một gốc ớt, có sự kết hợp
giữa 3 ngọn ớt khác nhau, đa dạng về màu sắc trái (trắng, tm, xanh, cam, đ…),
nhiều hnh dạng trái (trái hnh tam giác, trái thon dài, trái to, trái nh, trái ch thiên,
trái ch địa), vào giai đoạn cho trái ớt Kiểng ghép độc đáo, đặc sắc, lạ mặt và khác
hẳn khác hẳn với cây ớt trồng bnh thường không ghép, tuy nhiên vẫn chưa có
nghiên cứu ảnh hưởng của ghép kết hợp, gốc ghép Hiểm Lai F1 và Đà Lạt đến sinh
trưởng, phát triển của ớt Kiểng làm ngọn ghép; kch thước chậu trồng lên sinh
trưởng cây ớt ghép.
Chính vì vaayj, đề tài “Kho st sự sinh trưng và pht trin của ớt king
ghép Đông Xuân 2012 - 2013” được thực hiện nhằm xác định khả năng tương

thch, đặc điểm sinh trưởng, phát triển và tnh thẩm mỹ của ớt Kiểng; ảnh hưởng
của biện pháp ghép, ghép kết hợp ớt Cà trên gốc Hiểm Lai F1, gốc ghép ớt Hiểm lai
F1 và ớt Đà Lạt, của các tổ hợp để tạo ra một cây ớt có 2 và 3 giống với hình dạng
và màu sắc trái khác nhau, cùng sống chung trên một gốc; chọn kch thước chậu
trồng phù hợp góp phần làm tăng giá trị của cây ớt ghép làm Kiểng đáp ứng yêu cầu
thẩm mỹ của người tiêu dùng.

CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về cây ớt
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố, phân loại và công dụng của cây ớt
* Nguồn gốc: Ớt (Capsicum spp.) có tên tiếng Anh là Pepper, Chili; là cây trồng
thuộc họ cà Solanaceae, có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam Mỹ (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), cây ớt
được thuần hóa và trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm từ 1 loài ớt cay
hoang dại ở Nam Mỹ.
* Phân bố: Theo Võ Văn Chi (2005), ớt được trồng nhiều ở các nước châu Phi, khu
vực Đông và Nam châu Á. Ớt ngọt được trồng nhiều ở Châu Âu, Châu Mỹ và một
vài nước ở châu Á; ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, châu Phi và các nước nhiệt
đới khác (Đường Hồng Dật, 2003).
* Phân loại: Ớt có 5 loài được trồng chính trong tổng số 30 loài ớt (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Năm loài ớt thuần hóa là C.annuum, C.baccatum, C.chinense,
C.frutescens và C.pubescens (Bosland, 1996). Cũng theo Bosland (1996), ớt được
phân loại theo đặc điểm trái, màu sắc, hình dáng, kích thước và mc đích sử dng.
* Công dụng của cây ớt: Ớt là loại cây vừa được dùng làm rau tươi, vừa được
dùng làm gia vị. Trong ớt chứa nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin C, nhiều nhất
trong các loại rau, ngoài ra trong ớt có chứa 1 lượng Capsaicine (C
18
H
27
NO

3
), là
một alkaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, kích thích quá trình tiêu
hóa (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Võ Văn Chi (2005), trong 100 g ớt, trung
bình có 94 g nước; 1,3 g protid; 5,7 g glucid; 1,4 g chất xơ; 250 mg vitamin C; 100
mg carotene và 29-30 calo. Ngoài việc dùng làm gia vị ớt còn được dùng làm thuốc,
chúng có tác dng là kích thích tiêu hóa, trị cảm lạnh, thấp khớp, sốt rét, lá ớt dùng
đắp trị mn nhọt (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007).
1.1.2 Đặc tính thực vật của cây ớt
* Rễ: Ớt có nhiều rễ tr, nhưng khi cấy rễ phân nhánh mạnh và cây phát triển thành
rễ chùm, phân bố trong vùng đất cày là chính (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Cây
ớt không chịu được úng, có thể chịu được nóng, nhưng chịu hạn trung bình, do bộ
rễ ăn nông (Mai Văn Quyền và ctv., 2007). Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn
(2005), rễ có nhiệm v chống đỡ, hút và vận chuyển nước, chất dinh dưỡng. Hình
dạng rễ do đặc tính di truyền quyết định và bị ảnh hưởng bởi môi trường đất.


3
* Thân: Ớt là cây bi thân gỗ 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có thể gặp
các dạng thân bò, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5-1,5 m (Mai Thị Phương
Anh, 1999). Ớt phân tán mạnh, kích thước tán thay đổi theo điều kiện canh tác và
giống (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
* Lá: Ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo
Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2007), lá có dạng hình thoi hơi dài về
phía ngọn, có cuốn. Lá nguyên có hình trứng đến bầu dc, phiến lá nhọn ở đầu, lá
màu xanh nhạt hoặc đậm, có lông hoặc không lông (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
Theo Mai Thị Phương Anh (1999), lá thường mỏng, có kích thước trung bình 1,5-
12 cm x 0,5-7,5 cm. Chức năng chủ yếu của lá là quang hợp và thoát hơi nước (Lê
Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005).
* Hoa: Theo Lê Quang Long (2006), ớt ra hoa, trái hầu như quanh năm, nhiều nhất

là vào mùa hạ. Hoa ớt là loại hoa lưỡng phái, mọc đơn hoặc thành chùm 2-3 hoa.
Hoa nhỏ, dài, hoa màu xanh có hình chén, lá đài nhỏ, hẹp và nhọn (Phạm Hồng Cúc
và ctv., 2001). Theo Mai Thị Phương Anh (1999), hoa thường có màu trắng, một số
giống có màu sữa, xanh lam và tím.
* Trái: Ớt thuộc loại trái mọng, có nhiều hạt với thịt trái nhăn và chia làm hai ngăn.
Các giống khác nhau có kích thước trái, hình dạng, độ nhọn, màu sắc, độ cay và độ
mềm của thịt trái rất khác nhau. Trái chưa chín có thể có màu xanh hoặc tím, trái
chín có màu đỏ, da cam, vàng, nâu, màu kem hoặc hơi tím (Mai Thị Phương Anh,
1999). Theo Đường Hồng Dật (2003), trên cây ớt có nhiều lứa trái, có trái đang
chín, có trái già và có trái còn non.
* Hạt: Theo Mai Thị Phương Anh (1999), hạt có chiều dài khoảng 3-5 mm. Một
gam hạt ớt ngọt có khoảng 160 hạt, còn ớt cay khoảng 220 hạt. Nhưng theo Nguyễn
Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2007), hạt ớt hình tròn, dẹt, màu vàng hoặc
trắng, đường kính 1-2 mm, hạt cay hơn thịt trái.
1.1.3 Điều kiện ngoại cảnh
* Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến sinh trưởng, số hoa, tỷ lệ đậu trái của cây ớt;
nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng năng suất, tăng số trái
thương phẩm là 20-30
o
C đối với ớt cay và 20-25
o
C đối với ớt ngọt (Mai Thị Phương
Anh, 1999). Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), ớt là cây ưa nhiệt,
nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của ớt là 25-28
o
C ban ngày và 18-
20
o
C ban đêm. Nhiệt độ dưới 15
o

C và trên 32
o
C cây sinh trưởng kém, hoa bị rng
nhiều, ít trái (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).

4
* Ánh sáng: Ớt là cây ưa ánh sáng ngày ngắn. Nếu thời gian chiếu sáng trong 9-10
giờ sẽ kích thích sinh trưởng, tăng sản phẩm khoảng 21-24% và tăng chất lượng
trái. Trời âm u sẽ hạn chế sự đậu trái, giảm năng suất (Mai Thị Phương Anh, 1999).
Trong quá trình sinh trưởng phát triển với cường độ ánh sáng từ 10.000-20.000 lux,
cây rau sẽ cho năng suất cao và chất lượng tốt (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Đường
Hồng Dật (2003), ớt cần nhiều ánh sáng cho sinh trưởng và phát triển, thiếu ánh
sáng nhất là vào thời điểm ra hoa cây sẽ bị giảm tỷ lệ đậu trái.
* Nước và ẩm độ: Tùy điều kiện đất đai cần đảm bảo nước tưới đầy đủ mỗi ngày
trong mùa nắng để ớt phát triển tốt, mùa mưa phải đảm bảo thoát nước tốt (Phạm
Hồng Cúc và ctv., 2001). Ớt là loại cây chịu hạn không chịu được ngập úng. Ẩm độ
thấp hơn 70% ở giai đoạn ra hoa, hình thành trái thì trái bị sần sùi, giảm giá trị
thương phẩm, 70-80% là ẩm độ thích hợp nhất, ẩm độ quá cao rễ sinh trưởng kém,
cây sẽ còi cọc (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo nhận định của Trần Khắc Thi và
Nguyễn Công Hoan (2005), cũng cho rằng ở thời kỳ ra hoa và đậu trái, độ ẩm (đất
và không khí) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khối lượng và chất
lượng trái.
* Đất và dinh dưỡng: Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hường (2004), cây
ớt không kén đất nhưng tốt nhất là đất bãi hoặc đất trong đồng có độ màu mỡ khá,
thoát nước, giãi nắng. Theo Mai Thị Phương Anh (1999), đất phù hợp nhất để trồng
ớt là đất thịt nhẹ, giàu vôi, nó có thể sinh trưởng trên đất cát nhưng phải đảm bảo
tưới tiêu và bón phân đầy đủ. Đất chua và kiềm đều không thích hợp cho ớt phát
triển. Lượng phân bón cho cây ớt nên tùy thuộc vào điều kiện, độ màu mỡ của đất.
Theo khuyến cáo của Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001): 100-200 kg N, 70-150 kg
P

2
O
5
, 100-250 kg K
2
O, 10-15 kg phân hữu cơ cho 1 ha.
1.1.4 Sâu bệnh hại chính trên ớt
 Sâu hại chính
* Nhện đỏ (Tetranychus sp.): Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011),
thành trùng nhện đỏ hình bầu dc, thân rất nhỏ khoảng 0,4 mm. Cả ấu trùng và
thành trùng nhện đỏ đều hút chích mô của lá cây làm cây bị mất màu xanh và có
màu vàng và sau cùng lá sẽ bị khô đi. Màu vàng của lá dễ nhìn thấy nhất là ở mặt
dưới lá, làm giảm phẩm chất và năng suất trái. Nhện đỏ rất khó trị vì rất nhỏ và
thường sống ở gần gân lá, nhện tạo lập quần thể rất nhanh nên mật số tăng nhanh và
nhiều. Có thể sử dng các loại thuốc trừ nhện nhưng phải để ý đến quần thể thiên
địch.

5
* B lạch (Thrips palmi Karny): Bù lạch có cơ thể rất nhỏ rất nhỏ, khoảng 1 mm,
màu vàng hơi nâu, hại mắt đen (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011). Con
trưởng thành màu đen, có màu vàng nhạt lúc còn nhỏ. Bù lạch thường sống ở đọt
non và mặt dưới lá non (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Theo
Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), bù lạch thường chích cho nhựa cây chảy
ra để hút ăn, đôi khi còn ăn cả mô lá hoặc cây. Lá bị bù lạch gây hại sẽ quăn queo,
lá non biến dạng và bị cong xuống phía dưới. Đọt non bị bù lạch tấn công không
phát triển dài ra được mà chùn lại và cất cao lên, bù lạch còn truyền bệnh khảm do
virus làm vàng và xoăn lá, cây không chết nhưng ra hoa mà không cho trái. Phòng
trừ bằng cách đốt các tàn dư thực vật, dùng bẩy vàng từ khi cây con đến lúc trổ hoa.
* Rầy phấn trắng (Bemisia tabaci): Rầy trưởng thành nhỏ và dài khoảng 1 mm,
màu vàng nhạt, trên cơ thể phủ lớp bột màu trắng như phấn (Nguyễn Mạnh Chinh

và Phạm Anh Cường, 2007). Cả ấu trùng và thành trùng đều sống ở ngọn và mặt
dưới lá, chích hút làm lá biến vàng, cây mau suy yếu, giảm năng suất và truyền
bệnh virus như rầy mềm (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Nguyễn Văn Huỳnh
và Lê Thị Sen (2011), biện pháp phòng trị dùng bẩy vàng để thu hút và bắt thành
trùng.
 Bệnh hại chính
* Bệnh khm: Bệnh do virus, côn trùng chích hút như rầy mềm, bù lạch gây ra.
Bệnh thường làm lá đọt nhỏ, xoắn lại, lá không phát triển, lóng ngắn, cây trở nên
giòn dễ gãy; bệnh nặng cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rng, cây rất ít trái, trái nhỏ
và vặn vẹo; cuối cùng cây có thể bị chết (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Nhổ bỏ những cây bệnh và diệt tác nhân truyền bệnh để ngừa bệnh virus (Trần Thị
Ba và ctv., 1999).
1.2 Giống ớt
1.2.1 Ớt ăn
Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005) có 2 nhóm phổ biến là ớt
cay và ớt ngọt. Ớt ngọt (Sweet pepper) được trồng nhiều ở Châu Âu, Châu Mỹ và
một vài nước Châu Á và được dùng như một loại rau xanh hoặc dùng để chế biến.
Ớt cay được trồng phổ biến ở Ấn Độ, Châu Phi và các nước nhiệt đới khác, ở nước
ta ớt cay được trồng phổ biến từ Bắc chí Nam, ớt cay được sử dng làm gia vị, ớt
cay là cây có giá trị kinh tế (Đường Hồng Dật, 2003). Theo Phạm Thu Cúc và ctv.
(2001), giống trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long có giống Sừng Trâu, Chỉ
Thiên, ớt Bún, ớt Hiểm, ở Miền Trung có giống Sừng Bò, Chìa Vôi.


6
1.2.2 Ớt Kiểng
Ớt Capsicum chinense - hay ớt Kiểng nhiều màu sắc thường dùng trang trí,
không cay. Thường có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn như cà hay hình giọt
nước ( Theo Eshbaugh (1993), một số loài ớt có
hình dạng trái độc đáo và màu sắc tươi sáng đã được sử dng rộng rãi như là cây

Kiểng (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kim Đằng, 2012). Một nhóm nhỏ của ớt được
dùng làm Kiểng và có thể ăn được vì có hình dạng trái khác thường nhiều màu sắc,
có tất cả các màu của cầu vòng, thường hiển thị 4 hoặc 5 màu sắc trái cùng lúc trên
1 cây (trích bởi Bosland, 1996).
1.3 Kỹ thuật ghép, nguyên lý ghép
1.3.1 Khái niệm ghép và cơ sở khoa học của việc ghép cây
* Khái niệm ghép: Ghép là một trong những phương pháp nhân giống vô tính được
thực hiện bằng cách đem gắn một bộ phận của cây giống (gọi là cành ghép) sang
một cây khác (gọi là gốc ghép), thông qua việc áp sát các mô phân sinh ngang
(tượng tầng) để tạo nên một cây mới mà vẫn giữ được đặc tính của giống ban đầu
(Phạm Văn Côn, 2007). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011), ghép
cành, ghép mắt là một phương pháp đem cành hay mầm nhánh cây mẹ có nhiều ưu
điểm như phẩm chất tốt, năng suất cao,… gắn sang gốc một cây khác để tạo thành
một cá thể mới thống nhất.
* Cơ sở khoa học của việc ghép cây: Trong quá trình ghép tượng tầng của gốc
ghép và ngọn ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và tái sinh của tượng tầng
mà gốc ghép và ngọn ghép gắn liền nhau. Sau khi được gắn liền các mô mềm chỗ
tiếp xúc giữa gốc ghép và ngọn ghép do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ
thống mạch dẫn do đó nhựa nguyên và nhựa luyện giữa gốc ghép và ngọn ghép lưu
thông nhau được (Trần Thế Tc, 2000). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong
(2011), việc kết hợp giữa gốc và cành ghép như sau: áp sát phần tượng tầng của gốc
với cành ghép với nhau; lớp tế bào tượng tầng ngoài của gốc và cành ghép tạo ra
những tế bào nhu mô dính lại với nhau, gọi là mô sẹo; các tế bào nhu mô của mô
sẹo phân hóa thành những tế bào tượng tầng mới, kết hợp với tượng tầng nguyên
thủy của gốc và cành ghép; các tế bào tượng tầng mới tạo ra những mô mạch mới,
gỗ bên trong và libe bên ngoài, hình thành sự kết hợp mạch giữa gốc và cành ghép
làm dinh dưỡng và nước được vận chuyển qua lại với nhau. Gốc ghép thông qua bộ
rễ, có chức năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép
có chức năng sinh trưởng và tạo ra sản phẩm (Vũ Khắc Nhượng và ctv., 2007).



7
1.3.2 Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép
Theo nhận định của Oda (1995), ghép là một kỹ thuật có từ rất lâu đời đối
với cây ăn trái. Những năm 1900, phương pháp ghép rau được sử dng lần đầu tiên
trên cây dưa hấu nhằm hạn chế bệnh héo do Fusarium (Cary và Frank, 2006). Theo
Besri (2001) việc sử dng gốc ghép kháng bệnh trên cây rau đã được áp dng phổ
biến ở nhiều nước như Nhật Bản, Tây Ban Nha, Ý, Đài Loan,…  Nhật Bản, năm
1990 có đến 31,5% cà chua, 49,9% cà tím, 92% dưa hấu, 71,7% dưa leo và 43,8%
các loại dưa khác ứng dng trồng bằng kỹ thuật ghép gốc kháng bệnh (Oda, 1993
trích dẫn bởi Trần Thị Ba, 2010).
 Việt Nam, ghép dưa hấu đã được áp dng từ năm 1968, chủ yếu là ở Sóc
Trăng nhằm mc đích kháng bệnh héo rũ và tăng kích thước trái (Trần Thị Ba,
2010). Việt Nam cũng đã bắt đầu nghiên cứu kỹ thuật ghép cà chua năm 1999 tại
Viện nghiên cứu Rau Quả Hà Nội (Lê Thị Thủy, 2000) và Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam năm 2000-2003 (Trần Thị Ba, 2010). Đến năm 2004, Viện
Nghiên cứu Cây Ăn Quả Miền Nam cũng có nghiên cứu về cà chua ghép áp dng
cho Đồng bằng sông Cửu Long. Tại Lâm Đồng, hiện nay, diện tích trồng cà chua
ghép đạt 1.500 ha, với hơn 30 trại sản xuất cây ghép có công suất lớn đảm bảo cung
cấp đủ nguồn giống (Ngô Quang Vinh và Nguyễn Xuân Chinh, 2004).
Nhờ phương pháp ghép cành cộng với sự khéo léo uốn tỉa, các nhà vườn
trồng hoa kiểng đã tạo ra những cây kiểng vừa nhỏ gọn, vừa có hình dạng lạ lẫm,
gây sự chú ý cho người xem. Một cây mai thấp nhỏ có thể mang được nhiều màu
sắc hoa như mai vàng, mai trắng, mai đỏ, mai xanh; có thứ mỗi đóa chỉ 5 cánh, có
thứ đến 12 cánh rồi 24 cánh (Việt Chương và Phúc Quyên, 2010). Trên một cây sứ
thái có được nhiều màu sắc hoa khác nhau (trắng, đỏ, hồng, vàng,…) từ nhiều giống
khác nhau (Huỳnh Văn Thới, 2004).
1.3.3 Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép
Gốc và ngọn ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sự tiếp hợp và mối
liên hệ dẫn truyền của chúng quyết định, gốc và ngọn hình thành lớp tiếp hợp càng

chặt chẽ, chất dinh dưỡng càng đầy đủ sự tiếp hợp càng được cũng cố, sự trao đổi
chất dinh dưỡng của gốc và ngọn càng dễ dàng. Theo Phạm Văn Côn (2007), gốc
càng khỏe càng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương thì cây
ghép sinh trưởng càng tốt, tuổi thọ càng dài. Mối quan hệ giữa gốc và ngọn ghép
được thể hiện ở sức tiếp hợp của chúng. Thông thường sức tiếp hợp giữa gốc và
ngọn ghép được đánh giá bằng tỷ số tiếp hợp T:


8
T =

T = 1, cây ghép sinh trưởng phát triển bình thường là do thế sinh trưởng của
ngọn ghép tương đương thế sinh trưởng của gốc ghép.
T > 1, cây ghép có hiện tượng chân voi (gốc lớn hơn thân), cây ghép vẫn
sinh trưởng bình thường, tuy nhiên, T càng gần 1 thì càng tốt hơn là T càng xa 1. T
càng xa 1 thì sinh trưởng của ngọn ghép yếu hơn gốc ghép, biểu hiện cây ghép hơi
cằn cõi, chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều.
T < 1, cây ghép có hiện tượng chân hương (gốc nhỏ hơn thân), thế sinh
trưởng của ngọn mạnh hơn gốc. Phần ngọn bị nứt vỏ nhiều hơn phần gốc, cây ghép
sinh trưởng kém dần, tuổi thọ ngắn.
1.3.4 Phương pháp ghép rau họ cà ớt
Sử dng ống cao su cho cây họ cà ớt ghép là thích hợp nhất vì ống cao su
đàn hồi dễ lồng ngọn vào gốc ghép khi ngọn và gốc ghép có kích thước chênh lệch
nhau, ống cao su giữ chặt không cho nước vào, tự đứt và phân hủy khi thân cây lớn
trong điều kiện trời nắng và ẩm của đồng ruộng. Lưu ý, trước ghép cần tiến hành vệ
sinh vườn cây gốc ghép và tăng cường chăm sóc để cây có nhiều nhựa, tượng tầng
hoạt động tốt; chọn cành, mắt ghép tốt: cành ghép được lấy từ vườn chuyên lấy
cành ghép hoặc trên vườn sản xuất với những cây mang đầy đủ đặc tính của giống
muốn nhân (Phạm Văn Côn, 2007).
Phương pháp ghép nối ống cao su (Trần Thị Ba, 2010) :

- Dùng dao lam cắt ngọn ghép xiên 1 góc 30
0
so với phương thẳng đứng của
cây ở vị trí lá thật đầu tiên. Tương tự cắt ngọn ghép ở vị trí lá mầm cũng thành lát
xiên 1 góc 30
0
. Dùng ống cao su lồng vào ngọn ghép rồi lồng ống cao su có mang
theo ngọn ghép vào gốc ghép đã cắt vát sao cho vết cắt của ngọn và gốc ghép tiếp
xúc với nhau. Thao tác ghép cần nhanh, chính xác, được tiến hành ở nơi râm mát,
khuất gió, gần phòng phc hồi.
- Cây ghép cần chuyển ngay vào phòng phc hồi và điều chỉnh điều kiện
phòng ở nhiệt độ 27-29
0
C, độ ẩm không khí 90% (sao cho không có nước đọng trên
lá, cường độ ánh sáng yếu).
- Thời gian bảo quản là 7-10 ngày. Trong điều kiện phòng phc hồi đơn giản:
gồm vòm che bằng nilong trắng, lưới đen phía trên (3-5 lớp) giảm cường độ ánh
sáng, nền phòng được trải nilong để đựng nước tạo độ ẩm, giá đặt cây cần cao hơn
mặt nước.
Đường kính gốc ghép
Đường kính ngọn ghép

9
- Trong ngày đầu sau khi ghép, thường xuyên phun nước cho cây để cây luôn
tươi (chỉ phun mù, rất ít trên lá, không phun nhiều làm cho nước dính vào vết ghép).
Từ ngày thứ 2, thứ 3 trở đi tưới nước cho cây bằng bình bom có vòi phun nước mịn.
Trong 3 ngày đầu sau khi ghép, cây ghép phải được che mát để có ánh sáng nhẹ. Từ
ngày thứ 4 tăng dần ánh sáng, đến ngày thứ 7 cho cây sống trong điều kiện đủ sáng.
Khoảng 12-15 ngày sau khi ghép có thể đem cây đi trồng. Khi trồng cần chú ý
không vun đất quá cao giáp với vết ghép.

1.3.5 Ảnh hưởng của gốc ghép lên sự sinh trưởng của ngọn ghép
Kết quả nghiên cứu của trường Đại học Cần Thơ tại Bạc Liêu cho thấy tỷ lệ
sống của cây con cà chua ghép khá cao (86-92%) ở tất cả gốc ghép cà chua và cà
tím (Phạm Hoàng Sỹ, 2008). Theo Lâm Anh Nghiêm (2008) thì khả năng tương
thích tốt giữa ngọn ghép cà chua Red Crown 250 và gốc ghép cà tím EG 203 với tỷ
lệ sống sau ghép cao tương đương, dao động từ 89,89-93,24%. Theo nghiên cứu của
Lê Trường Sinh (2006) ngọn ghép trên gốc cà chua có chiều cao thân, số lá, đường
kính gốc thân phát triển tốt hơn so với đối chứng không ghép. Cà Cherry ghép trên
gốc cà chua Miền Nam sinh trưởng tốt nhất về chiều cao, đường kính thân chính, số
nhánh hữu hiệu trên cây, năng suất (8,62 tấn/ha) tương đương gốc ghép cà tím EG
195 (7,07 tấn/ha) (Lư Tuấn Anh, 2008).
1.4 Tình hình sn xuất và giá trị của hoa, cây Kiểng
1.4.1 Tình hình sản xuất hoa, cây Kiểng trên Thế giới và ở Việt Nam
* Thế giới: Hoa, cây Kiểng là một ngành kinh tế non trẻ nhưng phát triển với tốc độ
khá mạnh mẽ, giá trị sản lượng hoa, cây Kiểng toàn Thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ
USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD. Những nước có nền sản xuất công nghiệp
hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ, Colombia, Kenia,… Một số nước đang có kế
hoạch đầu tư phát triển mạnh mẽ, đưa cây hoa lên thành một ngành kinh tế quan
trọng là Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, Ixraen, Italia,… (Đặng Văn
Đông, 2008). Châu Á Thái Bình Dương có diện tích hoa, cây Kiểng khoảng
134.000 ha; chiếm 60% diện tích hoa của thế giới (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn
Thị Kim Lý, 2005). Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007), sản xuất hoa
ở các nước Châu Á đang phát triển mạnh và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị
trường hoa trên thế giới. Chủng loại hoa Kiểng trên thị trường thế giới hiện nay chủ
yếu là hồng, cúc, cẩm chướng, layơn (gladiolus), lan, anthurium, gerbera, gloxinia,
các loại Kiểng lá và bonsai (Đặng Phương Trâm, 2005).
* Ở Việt Nam: Hiện cả nước có khoảng 11.340 ha hoa, cây Kiểng, trong đó các
tỉnh Miền Bắc (chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Hồng) có 6.300 ha, Miền Nam

10

có gần 5.000 ha, thu nhập bình quân trồng hoa, cây Kiểng của nước ta là 72
triệu/ha/năm (Đặng Văn Đông, 2007). Theo nhận định của Nguyễn Xuân Linh và
Nguyễn Thị Kim Lý (2005), diện tích trồng hoa, cây Kiểng nước ta còn nhỏ, tập
trung ở các vùng truyền thống của thành phố, khu công nghiệp, khu du lịch nghỉ
mát như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Lạt, với tổng diện tích trồng hoa, cây Kiểng khoảng 3.500 ha. Năm 2003, giá trị
xuất khẩu hoa Kiểng đạt khoảng 30 triệu USD, thu nhập từ hoa Kiểng trong cả nước
ước tính đến 1.000 tỷ đồng (Đặng Phương Trâm, 2005).
Trong những năm gần đây, sản xuất hoa, cây Kiểng đã được mở rộng khắp
các tỉnh trên cả nước, các vùng sản xuất mới còn được đầu tư các loại hoa mới và
quy trình kỹ thuật tiên tiến nên năng suất và thu nhập trên đối với diện tích cao hơn
vùng truyền thống từ 2-3 lần (Đặng Văn Đông, 2008). Với phong trào chơi cây
Kiểng cổ th, bonsai thì các cây có trái đẹp, chín bền trên cây lại được các nhà trồng
cây ưa chuộng (Trần Hợp, 1998). Theo Phạm Văn Duệ (2005), một số nhà vườn ở
nước ta có sáng tạo trồng và điều chỉnh cây ăn trái thành cây Kiểng lưỡng dng, vừa
có thể trang trí, vừa làm thực phẩm.
1.4.2 Giá trị của hoa và cây Kiểng
Hoa, Kiểng là loại cây nông nghiệp đặc biệt cung cấp cho con người các sản
phẩm mang tính nghệ thuật, khi cái ăn và cái mặc không còn là gánh nặng người ta
có nhu cầu thư giãn tinh thần (Đặng Phương Trâm, 2005).
* Giá trị tinh thần x hội: Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga 2007), hoa
là tượng trưng của cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống. Hoa và cây
Kiểng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tâm linh của con người; ở nhiều nơi
trên thế giới, trong nghi thức lễ hội hoặc lễ nghi của quốc gia, hoa như một thông
điệp thể hiện tâm tư tình cảm của con người (Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Hoa, Kiểng
làm cho con người hướng thiện, nhân hậu, dịu dàng. Sự thưởng thức cái đẹp của
hoa Kiểng làm cho người ta cảm thấy cuộc đời như đẹp tươi, phấn chấn hơn (Đặng
Phương Trâm, 2005).
* Giá trị thẩm mỹ: Sự có mặt của hoa, cây Kiểng có ý nghĩa rất cao về thẩm mỹ.
Trước hết vì hoa Kiểng đẹp là tinh túy và muôn hình muôn vẻ. Người ta yêu chuộng

hoa cảnh vì những lý do khác nhau: có người thích hoa do sắc màu rực rỡ, có người
lại yêu màu trắng tinh khiết của cánh hoa mới nở (Đặng Phương Trâm, 2005). Vẻ
đẹp của ngôi nhà, của đường phố không thể hoàn thiện nếu thiếu màu sắc điểm
xuyến của hoa và cây xanh (Đặng Phương Trâm, 2005).

×