Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

PHÂN TÍCH NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG : THÉP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.9 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài:
PHÂN TÍCH NGÀNH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG :
THÉP
1
NỘI DUNG CHÍNH
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THÉP
1. Đặc điểm và vai trò của ngành thép
2. Lợi thế cạnh tranh và rào cản gia nhập
II. THỰC TRẠNG NGÀNH THÉP 2009 - 2010
1. Tình hình thị trường thép thế giới
2. Tình hình thị trường thép Việt Nam
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2 Phân tích SWOT
2.3Lợi thế cạnh tranh và rào cản gia nhập
III. CÁC CỔ PHIẾU TRONG NGÀNH
1. Đánh giá cổ phiếu các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán
2. Cổ phiếu ngành thép 2010 - khó khăn trước mắt và tầm nhìn dài
hạn.
IV. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ CỦA NGÀNH
1. Chỉ số β (bê ta)
1.1. Khái niệm hệ số β ngành và ý nghĩa
1.2. Phân tích chỉ số β ngành thép
2. Chỉ số P/E
2.1Khái niệm và ý nghĩa chỉ số P/E
2.2. Phân tích chỉ số P/E ngành thép
3. Ước tính thu nhập đầu cổ phiếu ( EPS )
3.1. Khái quát về chỉ số EPS
3.2. Ước tính thu nhập đàu cổ phiếu ngành thép.


V. TRIỂN VỌNG NGÀNH
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THÉP
1. Đặc điểm và vai trò của ngành thép
2
Ngành thép là ngành Công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia nên được sự
ưu đãi về thuế và các chính sách khác của chính phủ nên hoạt động của ngành ít
chịu rủi ro do biến cố của thị trường. Nền công nghiệp gang thép mạnh là sự đảm
bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ động, vững chắc. Sản phâm
thép là vật tư, nguyên liệu chủ yếu, là “lương thực” của nhiều ngành kinh tế quan
trọng như ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trò quyết định tới sự nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trước những năm 90, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước tham gia sản xuất thép
như Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty gang thép miền Nam… .Nhưng sau
đó, khi chính sách đổi mới của Đảng trong phát triển kinh tế ra đời, ngành thép đã
không ngừng phát triển, dẫn chứng đó là sự ra đời 5 liên doanh cán thép, 2 công ty
cán thép 1005 vốn nước ngoài và sau năm 2000, đã có thêm hàng loạt công ty thép
ra đời đưa con số lên tới 50 công ty.
Sau 10 năm đổi mới và tăng trưởng, ngành thép Việt Nam đã đạt một số thành tự
đáng kể như luyện lò thép đạt 500 ngàn tấn/năm (kể cả các đơn vị ngoài Tổng công
ty Thép Việt Nam), luyện cán thép đạt 470 ngàn tấn/năm.
Tuy nhiên, ngành thép Việt Nam hiện vẫn trong tình trạng kém phát triển so với
một số nước trong khu vực và trình độ chung của thế giới

2. Lợi thế cạnh tranh và rào cản gia nhập
So với những ngành kinh tế khác, ngành thép có những lợi thế cạnh tranh đáng
kể, đó là:
Nước ta đang trong giai đoạn phát triển, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đẫn tới nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng
trong đó đặc biệt là thép. Bên cạnh đó, ngành thép công nghiệp liên quan tới hoạt
động của các ngành công nghiệp nặng, bất động sản, xây dựng, điện, than… dẫn

tới ảnh hưởng của nó là rất lớn. Do đó, ngành thép nhận được rất nhiều sự quan
tâm và bảo hộ của chính phủ.
Rào cản gia nhập ngành thép là tương đối lớn, chưa kể về nguồn vốn cho một
lĩnh vực sản xuất với đầu vào chủ yếu nhập khẩu. Đây là điều không dễ dàng cho
3
những doanh nghiệp có ý định gia nhập thị trường thép. Hơn nữa, yêu cầu gắt gao
về trình độ, công nghệ không phải là dễ dàng có thể tiếp cận và tài trợ cho những
chu trình sản xuất khép kín. Ngoài ra, để có thể tiếp cận với những hợp đồng tiêu
thụ thép lớn nếu không có thâm niên lâu năm và các mối quan hệ đối tác trong
nghề. Do đó, trong những năm tới, những doanh nghiệp trong ngành thép vẫn có
nhiều tiềm năng phát triển và củng cố vị thế của mình trên thương trường, đặc biệt
trong những giai đoạn chuyển giao và nhu cầu xây dựng, sản xuất đang ngày càng
gia tăng.
II. THỰC TRẠNG NGÀNH THÉP 2009 - 2010
1. Tình hình thị trường thép thế giới:
Thị trường thép thế giới khởi sắc từ cuối tháng 04-2009 do nhu cầu tiêu
thụ bắt đầu được cải thiện và hoạt động dự trữ nguyên liệu, thép bán thành phẩm
gia tăng Trung Quốc tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong ngành thép thế giới với
tổng mức tiêu thụ dự kiến tăng 7,4%. Giá thép thế giới được dự đoán sẽ giảm nhẹ
trong quý 3 và sẽ hồi phục lại vào cuối năm.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thép thô sản xuất trên thế giới
đạt 447,8 triệu tấn, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2008; trong đó, Trung Quốc
vẫn đóng vai trò quan trọng nhất trong ngành công nghiệp thép thế giới. Tổng sản
lượng thép thô Trung Quốc sản xuất trong 5 tháng đầu năm nay đạt 216,6 triệu tấn,
tăng 0,4% so với cùng kỳ và chiếm đến 48,4% tổng sản lượng toàn cầu.
Trái với xu hướng giảm giá và nhu cầu tiêu thụ khá thấp trong quý 1, thị trường
thép thế giới bắt đầu khởi sắc từ cuối tháng 04-2009. Hiện nay giá phôi thép trên
thị trường thế giới đạt 450 USD/tấn, tăng 15,4% so với mức 390 USD/tấn trung
bình trong quý 1. Nhìn chung, giá thép ở hầu hết các nước trên thế giới thời gian
qua đều theo xu hướng tăng, do nhu cầu tiêu thụ bắt đầu được cải thiện phần nào,

đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất ôtô. Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu
đầu vào như thép phế, quặng sắt, dầu và than cốc cũng tăng lại trong thời gian qua,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thép tăng giá. Ngoài ra, giá tăng còn do hoạt
động dự trữ nguyên liệu và thép bán thành phẩm của các doanh nghiệp trước dự
đoán giá thép sẽ còn khả năng tăng thêm trong thời gian tới.
Tốc độ tăng trưởng GDP 2009 của Trung Quốc gần đây được đánh giá lại
khá lạc quan khi tăng từ 6% lên 8% nhờ vào các chính sách kích cầu của chính phủ
4
là cơ sở quan trọng cho tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ thép ở Trung Quốc trong năm
nay. Dự kiến với tốc độ tăng trưởng này, tổng nhu cầu tiêu thụ thép nội địa của
Trung Quốc sẽ hơn 510 triệu tấn thép thô, tăng 7,4% so với mức 475 triệu tấn
trong năm ngoái. Khi tiêu thụ nội địa có xu hướng tăng mạnh trong nửa cuối năm
2009, các lo ngại về tình trạng dư cung thép Trung Quốc sẽ phần nào được giảm
bớt. Xuất khẩu thép của Trung Quốc ra thế giới cũng sẽ không tăng mạnh, là một
nhân tố tích cực làm giảm áp lực cạnh tranh trực tiếp cho các nước khác.
Dự đoán nhu cầu tiêu thụ thép thế giới trong năm 2009 sẽ vào khoảng
1,21 tỷ tấn, giảm 10,2% so với năm 2008. Tuy nhiên, giá thép thế giới được dự
đoán sẽ giảm nhẹ trong quý 3 và sẽ hồi phục lại vào cuối năm do nhu cầu của
Trung Quốc tăng mạnh trong khi xuất khẩu của nước này giảm. Đồng thời, tiêu thụ
ở các nước Châu Á, Châu Âu và Mỹ cũng sẽ tiếp tục hồi phục nhẹ trong nửa cuối
2009.
2. Tình hình thị trường thép Việt Nam
2.1 Kết quả hoạt động ngành thép Việt Nam.
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2009
Năm 2009 sản xuất tăng 25%, tiêu thụ tăng 30% so với 2008. Chi phí sản xuất
thép tăng đồng loạt.Giá giao dịch thép trên thị trường nội địa bị đẩy lên cao
Năm 2009 ngành thép là 1 trong những ngành có tốc độ tăng trưởng lớn nhất, sản
xuất tăng 25%, tiêu thụ tăng 30% so với năm 2008. Cả nước tiêu thụ khoảng 5,3
triệu tấn thép, gồm 4,1 triệu tấn của các doanh nghiệp trong Hiệp hội Thép, 0,6
triệu tấn của các doanh nghiệp ngoài hiệp hội và 0,6 triệu tấn nhập khẩu. Sản xuất

trong nước đạt 4,1 triệu tấn (chưa bao gồm các doanh nghiệp ngoài Hiệp hội).
Tiêu thụ thép trong Q1’10 khá tốt dù hoạt động tiêu thụ bị ảnh hưởng bởi tết âm
lịch. Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, Quý 1’10 cả nước sản xuất và tiêu thụ
1,06 triệu tấn thép, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2009.
Hiện nay ngành Thép Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới.
Mặc dù phôi sản xuất trong nước chiếm khoảng 60% tổng lượng phôi phục vụ cho
sản xuất thép (xây dựng), nhưng nguyên liệu sản xuất phôi là thép phế hoặc quặng
vẫn phải nhập khẩu phần lớn. Hiệp hội Thép ước tính hiện tại thép phế trong nước
chỉ đáp ứng được khoảng 30%, còn lại 70% vẫn là nhập khẩu, quặng sắt thì chủ
yếu là nhập khẩu từ nước ngoài. Giá thép phế, quặng sắt, phôi trên thế giới có xu
thế tăng trong những tháng qua. Theo Ống Phạm Chí Cường - Chủ tịch Hiệp hội
thép Việt Nam cho biết, 2 nước có trữ lượng quặng sắt lớn nhất trên thế giới là
Brazil và Australia dự tính cuối tháng 4/2010 sẽ tăng giá quặng 30-40%
5
so với năm 2009 sẽ tác động tăng giá tới phôi thép và thép thành phẩm trong các
tháng tới.
Theo thống kê từ Tổng cục Hải Quan, lượng phôi thép nhập khẩu trong Q1
là 392.967 tấn, giá nhập khẩu trung bình 478,4 USD/tấn, tăng khoảng 17% so với
mức giá trung bình 410 USD/tấn của Q1’09. Giá phôi trên thế giới tăng nhanh
trong thời gian gần đây do giá quặng sắt tăng, nhu cầu ngành xây dựng cao và chi
phí vận chuyển tăng cao. Các chuyên gia trong ngành dự báo giá phôi thép sẽ còn
tiếp tục tăng trong thời gian tới. Giá phôi chào bán hiện tại ở mức 600-610. Trong
nước, giá nguyên vật liệu khác trong nước như giá than, giá điện, chi phí vận
chuyển, các phụ gia v.v. đồng loạt tăng giá trong những tháng đầu năm,
đẩy chi phí sản xuất tăng cao. Từ ngày 01/03/2010, ngành điện tăng giá bán điện
cho các doanh nghiệp trung bình 6,8%, Hiệp hội Thép dự tính chi phí sản xuất thép
theo đó tăng khoảng 50.000 VNĐ/tấn. Từ đầu năm 2010 đến nay, giá xăng tăng 2
lần, tổng cộng tăng 1.000 đ/lít, làm chi phí vận chuyển tăng đáng kể.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 9 tháng đầu năm 2010
9 tháng đầu năm 2010, tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong nước tiếp tục

tăng trưởng so với cùng kì năm 2009, trong đó sản xuất tăng 19% và tiêu thụ tăng
18%, sản xuất phôi thép trong nước đạt 2.3 triệu tấn, tăng 11%, nhập khẩu phôi
thép đạt 1401 triệu tấn. Hiện nay sản xuất thép xây dựng đáp ứng tốt nhu cầu tiêu
dung trong nước, xuất khẩu trên 400 000 tấn thép xây dựng. Dự báo hết quý
IV/2010, cân đối nhu cầu thép được bảo đảm sản xuất và tiêu thụ ước đạt 1.2 – 1.3
triệu tấn. Hiện nay công suất của các nhà máy cán thép trong nước ước đạt 6 -7
triệu tấn/năm. Tính đến thời điểm hiện tại, ngành thép đang tồn kho khoảng 200 –
300 ngàn tấn thép.
Tồn kho hang ngành thép đến tháng 9 năm 2010
Ngành 01/09/2010 so với
01/08/2010
01/09/2010 so với
01/09/2009
Ngành sản xuất sắt thép 90.1% 111.1%
(nguồn: tổngcụcthốngkê)
Từ đầu năm đến nay, thép trong nước lien tục có những đợt điều chỉnh tăng giá
bán, trong đó mức tăng mạnh nhất là tháng 3-4/2010. Đến cuối quý I/2010, giá các
loại thép xây dựng đã tăng 13%, gần gấp đôi mức tăng bình quân 6-7.5% của cả
6
năm 2010. Từ tháng 8 tới nay, giá thép của Việt Nam lại tiếp tục được điều chỉnh
tăng them từ 5 – 6 lần với mức tăng từ 0.9 – 1.6 triệu đồng/tấn.
Dự đoán từ nay tới cuối năm, giá thép vẫn tiếp tục nhích lên do tháng 11, 12
hàng năm là mùa xây dựng nên nhu cầu tiêu thụ thép lớn. Hơn nữa, một số tập
đoàn xuất khẩu thép trên thế giới đã tuyên bố tăng giá, điều này sẽ tác động đến thị
trường thépViệt Nam
2.2. Phân tích SWOT
Điểmmạnh Điểmyếu
Ngành thép đóng vai trò ngành trọng
điểm cung cấp nguyên liệu hoạt động
cho hầu hết các ngành xây dựngđầu ra

của ngành rất ổn định.
- nước ta có nguồn tài nguyên phong phú
đặc biệt là quặng và than nên chi phí giá
vốn của ngành tương đối ổn định.
- chi phí nhân công rẻ, thị trường tiêu
thụ lớn
- được sự ưu đãi về thuế và các chính
sách của chính phủ nên hoạt động của
ngành ít chịu rủi ro do biến cố của thị
trường
- ngành thép nước ta có điểm xuất phát
thấp, chậm hơn các nước trong khu vực
khoảng 10 năm. Do đó năng suất lao
động tương đối thấp.
-giá thép trong nước chịu nhiều ảnh
hưởng và phụ thuộc lớn bởi giáp hôi
thép trên toàn thế giới.
- vẫn là tình trạng sản xuất nhỏ, phân
tán, thiếu bền vững, phụ thuộc vào
lượng phôi thép và bán thành phẩm
nhập khẩu.
- vốn đầu tư cho công nghệ sản xuất
lớncác doanh nghiệp khó mở rộng sản
xuất và nâng cao chất lượng.
Cơhội Tháchthức
7
- tốc độ tăng trưởng GDP cao, nền kinh
tế nhận được nhiều quan tâm của các
nhà đầu tư nước ngoàidòng vốn FDI
vàoViệt Nam ngày càng cao, đẩy nhu

cầu về tiêu thụ thép tăng trong thời gian
tới
- nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt
Nam đang trong đà hồi phục làm nhu
cầu thép cho xây dựng và các ngành
khác được mở rộng.
- nhiều dự án đầu tư vào ngành được
triển khai và được sự hỗ trợ từ nước
ngoàingành thép có cơ hội trao đổi
khoa học công nghệ từ các đối tác nước
ngoàihoạt động hiểu quả hơn và tiết
kiệm được chi phí
- môi trường cạnh tranh trong ngành
không mạnh mẽ, nguy cơ mất thị phần
về các doanh nghiệp nước ngoài cao.
- các doanh nghiệp trong nước còn non
trẻ nên khó chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh dẫn đến nguy cơ
khủng hoảng thừa thép.
- chính sách bảo hộ của nhà nước một
mặt thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng
phát triển sản xuất đồng thời cũng ảnh
hưởng đến tính hoạt động của ngành khi
thuế nhập khẩu phôi thép cao.
- trên thị trường xuất hiện nhiều hang
giả, giá thành thấp nên các cơ quan
trong ngành cần phải chú trọng trong
công tác quản lý chất lượng và hoạt
động của các đại lý.
3.1 Lợi thế cạnh tranh và rào cản gia nhập


So sánh với những ngành kinh tế khác, ngành thép có những lợi thế cạnh
tranh đáng kể:
Trước hết, với một đất nước đang trong giai đoạn phát triển, chính sách hướng tới
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn tới nhu cầu lớn về vật liệu xây dựng, trong đó
đặc biệt là thép. Bên cạnh đó, ngành thép còn liên quan tới hoạt động của các
ngành công nghiệp nặng, bất động sản, xây dựng, điện, than… dẫn tới ảnh hưởng
của nó là rất lớn. Điều này khiến ngành thép cũng được sự quan tâm và bảo hộ
nhiều hơn từ phía chính phủ.
Rào cản gia nhập ngành thép là tương đối lớn. Chưa kể về nguồn vốn cho
một lĩnh vực sản xuất với đầu vào chủ yếu nhập khẩu, như HPG với vốn điều lệ
gần 2000 tỷ đồng, các công ty khác số vốn ít nhất cũng phải trên 100 tỷ. Đây là
điều không dễ dàng cho những doanh nghiệp có ý định gia nhập thị trường thép.
Hơn nữa, yêu cầu gắt gao về trình độ, công nghệ không phải dễ dàng có thể tieeos
nhận, không phải dễ dàng để có thể có những hợp đồng tiêu thụ thép lớn nếu không
có thâm niên lâu năm và các mối quan hệ đối tác trong nghề… Do đó, trong
những năm tới, những doanh nghiệp trong ngành thép vẫn có nhiều tiềm năng phát
triển và củng cố vị thế của mình trên thương trường. Đặc biệt trong những giai
đoạn chuyển giao và nhu cầu xây dựng, sản xuất đang ngày càng tăng.
8
III. CÁC CỔ PHIẾU TRONG NGÀNH
Trên thị trường hiện nay có 75 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép
nằm trong hiệp hội thép Việt Nam, trong đó có 15 doanh nghiệp đã niêm yết trên
sàn chứng khoán. Các doanh nghiệp ngành thép có tỷ suất sinh lời cao do đó trong
thời điểm thị trường đanng đi xuống như hiện nay nhà đầu tư có thể cân nhắc them
các doanh nghiệp này vào danh mục đầu tư của mình.
1. Đánh giá các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán

ROE của các doanh nghiệp trong ngành thép là khá cao, trung bình khoảng 20 %.
Các doanh nghiệp có quy mô lớn thì doanh thu tương đối cao

9

×