Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

nghiên cứu pheromone giới tính tổng hợp của loài homona tabescens meyrick và khảo sát diễn biến mật số quần thể của bướm sâu cuốn lá họ tortricidae gây hại trên cây có múi tại tỉnh hậu giang vàthành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 61 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




NGUYỄN THIÊN LỘC




NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP
CỦA LOÀI Homona tabescens Meyrick VÀ KHẢO SÁT
DIỄN BIẾN MẬT SỐ QUẦN THỂ CỦA BƯỚM SÂU
CUỐN LÁ HỌ TORTRICIDAE GÂY HẠI TRÊN
CÂY CÓ MÚI TẠI TỈNH HẬU GIANG VÀ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ



Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT








Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT




Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP
CỦA LOÀI Homona tabescens Meyrick VÀ KHẢO SÁT
DIỄN BIẾN MẬT SỐ QUẦN THỂ CỦA BƯỚM SÂU
CUỐN LÁ HỌ TORTRICIDAE GÂY HẠI TRÊN
CÂY CÓ MÚI TẠI TỈNH HẬU GIANG VÀ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ts. Lê Văn Vàng Nguyễn Thiên Lộc
Ks. Châu Nguyễn Quốc Khánh MSSV: 3103630
Lớp: TT1073A1





Cần Thơ, 2013


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP CỦA LOÀI
Homona tabescens Meyrick VÀ KHẢO SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ
QUẦN THỂ CỦA BƯỚM SÂU CUỐN LÁ HỌ TORTRICIDAE
GÂY HẠI TRÊN CÂY CÓ MÚI TẠI TỈNH HẬU GIANG VÀ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”

Do sinh viên NGUYỄN THIÊN LỘC thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Cán bộ hướng dẫn



TS. Lê Văn Vàng




KS. Châu Nguyễn Quốc Khánh


ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
Bảo vệ thực vật với đề tài:
“NGHIÊN CỨU PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP CỦA LOÀI
Homona tabescens Meyrick VÀ KHẢO SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ
QUẦN THỂ CỦA BƯỚM SÂU CUỐN LÁ HỌ TORTRICIDAE
GÂY HẠI TRÊN CÂY CÓ MÚI TẠI TỈNH HẬU GIANG VÀ
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”

Do sinh viên NGUYỄN THIÊN LỘC thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng,
ngày tháng năm 2013.
Luận văn được hôi đồng đánh giá ở mức: ………… điểm
Ý KIẾN HỘI ĐỒNG………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………



Cần Thơ, ngày tháng năm 2013

DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHỦ NHIỆM KHOA



iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: NGUYỄN THIÊN LỘC Giới tính: Nam
Sinh ngày: 27/2/1992 Nơi sinh: Cần Thơ
Dân tộc: Kinh Tôn giáo: Thiên Chúa Giáo
Họ tên cha: Nguyễn Văn Cung
Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Giâng
Địa chỉ: TT. Thạnh An, H. Vĩnh Thạnh, Tp. Cần Thơ
Điện thoại: 090 7147 370 Email:
Quá trình học tập:
Năm 1998 – 2003: Trường tiểu học Thị Trấn Thạnh An I
Năm 2003 – 2007: Trường THCS Thạnh An
Năm 2007 – 2010: Trường THPT Thạnh An
Năm 2010 – 2014: Trường Đại học Cần Thơ
Tốt nghiệp tú tài năm 2010 tại trường THPT Thạnh An. Trúng tuyển ngành
Bảo vệ thực vật Khóa 36 – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại
học Cần Thơ năm 2010.
Tốt nghiệp kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật năm 2013.



iv



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thiên Lộc


v


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng lên Ba mẹ, người đã yêu thương, nuôi dưỡng và chăm lo cho con
học tập đến ngày hôm nay.
Chân thành biết ơn:
Thầy Lê Văn Vàng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình làm
Luận văn tốt nghiệp.
Kính gởi đến thầy Tetsu Ando, thầy Lê Văn Vàng, giáo viên hướng dẫn lòng
biết ơn sâu sắc. Thầy đã tận tình hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo, dìu dắt và động viên
trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn gia đình bác Trương Quang Đức, bác Lâm Văn Nghiêm,
bác Trần Văn Ba, đã nhiệt tình cộng tác trong quá trình làm thí nghiệm.
Quý thầy cô và toàn thể Cán bộ Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp
& sinh học ứng dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn tốt

nghiệp.
Quý thầy cô Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần
Thơ đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt khóa học.
Thành thật cảm ơn anh Châu Nguyễn Quốc Khánh đã nhiệt tình đóng góp ý
kiến và giúp đỡ. Các anh, chị học viên Cao học BVTV K18 đã giúp đỡ rất nhiệt tình
trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Thân ái gởi về:
Tất cả các bạn trong lớp Bảo vệ thực vật K36 và toàn thể sinh viên Khoa
Nông nghiệp & sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ những lời chúc tốt đẹp
và thành đạt nhất.

NGUYỄN THIÊN LỘC


vi

NGUYỄN THIÊN LỘC, 2013. Đề tài “Nghiên cứu pheromone giới tính tổng
hợp của loài Homona tabescens Meyrick và khảo sát diễn biến mật số quần thể
của bướm sâu cuốn lá họ Tortricidae gây hại trên cây có múi tại tỉnh Hậu
Giang và thành phố Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp ngành Bảo vệ thực vật, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn
Ts. Lê Văn Vàng.
TÓM LƯỢC
Nhóm sâu cuốn lá là dịch hại thứ cấp và đang bùng phát trong thời gian gần
đây trên cây cam quýt ở thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Nhằm tạo cơ sở cho
việc xây dựng các chương trình quản lý sâu cuốn lá gây hại cam quýt với đề tài:
“Nghiên cứu pheromone giới tính tổng hợp của loài Homona tabescens
Meyrick và khảo sát diễn biến mật số quần thể của bướm sâu cuốn lá họ
Tortricidae gây hại trên cây có múi tại tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ”
được thực hiện từ tháng 8/2012 đến tháng 9/2013 đạt được kết quả đạt được như

sau:
Pheromone giới tính tổng hợp của bướm H. tabescens gồm hai thành phần là
Z11-14:OAc và Z9-12:OAc với tỉ lệ phối trộn là 9:1 cho hiệu quả hấp dẫn quần thể
bướm sâu cuốn lá H. tabescens cao nhất ở các nồng độ 0,7 mg/tuýp là 6,60 TT/
bẫy/tuần hoặc 1 mg/tuýp là 5,93 TT/ bẫy/tuần.
Pheromone giới tính tổng hợp đã thành công ở nồng độ hấp dẫn nhất và khảo
sát diễn biến mật số quần thể của A. atrolusens, A. privatana và H. tabescens tại
thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, thành trùng của A. atrolucens, A. privatana,
H. tabescens hiện diện quanh năm với mật số quần thể cao xuất hiện từ cuối tháng
11 đến đầu tháng 05. Hơn nữa, số lượng bướm vào bẫy pheromone giới tính và tỉ lệ
đọt, lá bị hại là có sự tương quan khá chặt, với hệ số tương quan (r) từ 0,74 – 0,84.
Từ khóa: Adoxophyes privatana, Archips atrolucens, Homona tabescens.










vii




MỤC LỤC
Nội dung Trang
TÓM LƯỢC i

MỤC LỤC vii
DANH SÁCH BẢNG x
DANH SÁCH HÌNH xi
DANH SÁCH KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT xiii
GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY CAM QUÝT 3
1.2 THÀNH PHẦN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM SÂU CUỐN
LÁ GÂY HẠI TRÊN ĐỌT VÀ LÁ CÂY CÓ MÚI 4
1.2.1 Thành phần nhóm sâu cuốn lá gây hại trên cây cam quýt 4
1.2.2 Adoxophyes privatana Walker 4
1.2.2.1 Đặc điểm hình thái 4
1.2.2.2 Triệu chứng gây hại 5
1.2.3 Archips atrolucens Diakonoff 6
1.2.3.1 Đặc điểm hình thái 6
1.2.3.2 Triệu chứng gây hại 6
1.2.4 Sâu cuốn lá Homona tabescens Meyrick 7
1.2.4.1 Đặc điểm hình thái 7
1.2.4.2 Triệu chứng gây hại 8
1.2.5 Agonopterix sp. 8
1.2.5.1 Đặc điểm hình thái 10
1.2.5.2 Triệu chứng gây hại 10


viii

1.2.6 Psorosticha melanocrepida Clarke 10
1.2.6.1 Đặc điểm hình thái 10
1.2.6.2 Triệu chứng gây hại 11
1.3 PHEROMONE CỦA CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH VẢY 11

1.3.1 Pheromone 11
1.3.1.1 Khái niệm 11
1.3.1.2 Tính chất của hợp chất pheromone 12
1.3.2 Pheromone giới tính 12
1.3.2.1 Khái niệm 12
1.3.2.2 Khả năng ứng dụng của pheromone giới tính 12
1.3.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng của pheromone giới tính 14
1.3.3.1 Một số nghiên cứu nước ngoài 14
1.3.3.2 Một số nghiên cứu trong nước 14
1.3.3.3 Một số nghiên cứu pheromone giới tính họ ngài sâu cuốn
lá gây hại trên cây có múi 15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 17
2.1 PHƯƠNG TIỆN 17
2.1.1 Thời gian và địa điểm 17
2.1.2 Phương tiện 17
2.1.2.1 Vật liệu thí nghiệm 17
2.1.2.2 Hóa chất 17
2.1.2.3 Mồi pheromone 18
2.1.2.4 Bẫy pheromone và cách dặt bẫy 18
2.2 PHƯƠNG PHÁP 19
2.2.1 Thí nghiệm 1: Đánh giá hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới
tính tổng hợp đối với sâu cuốn lá Homona tabescens ở điều
kiện ngoài đồng 19
2.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát hiệu quả của pheromone giới tính tổng
hợp theo dãy nồng độ đối với bướm Homona tabescens ở điều
kiện ngoài đồng 19


ix


2.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát diễn biến mật số quần thể và tỉ lệ gây hại
của bướm sâu cuốn lá trên các vườn cam quýt 29
2.3 XỬ LÝ SỐ LIỆU 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
3.1 HIỆU QUẢ HẤP DẪN CỦA PHEROMONE GIỚI TÍNH ĐỐI VỚI
BƯỚM SÂU CUỐN LÁ Homona tabescens 22
3.2 KHẢ NĂNG HẤP DẪN THÀNH TRÙNG Homona tabescens HỖN
HỢP Z11-14:OAC, Z9-12:OAC TỈ LỆ 9:1 THEO DÃY NỒNG ĐỘ 23
3.3 DIỄN BIẾN MẬT SỐ QUẦN THỂ VÀ TỈ LỆ GÂY HẠI CỦA
NHÓM SÂU CUỐN LÁ TRÊN CÁC VƯỜN CAM SÀNH TẠI TP.
CẦN THƠ 24
3.3.1 Archips atrolucens Diakonoff 24
3.3.2 Adoxophyes privatana Walker 25
3.3.3 Homona tabescens Meyrick 27
3.3.4 Tổng hợp 3 loài A. atrolucens, A. privatana, H. tabescens 29
3.3.5 Trung bình số lượng thành trùng của 3 loài (A. atrolucens, A.
privatana, H. tabescens) vào bẫy tại vườn số 4 32
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 34
4.1 KẾT LUẬN 34
4.2 ĐỀ XUẤT 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ CHƯƠNG 39










x







DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tựa bảng
Trang
2.1
Thành phần pheromone giới tính tổng hợp của nhóm sâu cuốn lá họ
Tortricidae (Theo Hồ Như Thủy, 2012)
18
2.2
Thành phần pheromone giới tính H. tabescens trong thí
nghiệm 1
19
2.3
Dãy nồng độ của pheromone giới tính H. tabescens ở thí
nghiệm 2
20
2.4
Địa điểm thí nghiệm tại các vườn cam sành ở tỉnh Hậu Giang
và Tp. Cần Thơ
21

3.1
Hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính đối với bướm đực
Homona tabescens tại Quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ
22
3.2
Hiệu quả hấp dẫn bướm Homona tabescens của dãy nồng độ
hỗn hợp Z11-14:OAc, Z9-12:OAc (tỉ lệ 9:1) tại Q. Cái Răng,
Tp. Cần Thơ
23


xi


DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tựa hình
Trang
Hình 1.1
Thành trùng sâu cuốn lá A. privatana
5
Hình 1.2
Triệu chứng gây hại lá của sâu A. privatana
5
Hình 1.3
Thành trùng của A. atrolucens, thành trùng đực (A); thành
trùng cái (B)
6
Hình 1.4

Triệu chứng gây hại lá cây cam sành của loài A. atrolucens
7
Hình 1.5
Thành trùng cái (A) và đực (B) của loài Homona tabescens
7
Hình 1.6
Triệu chứng gây hại lá của sâu Homona tabescens
8
Hình 1.7
(A) Thành trùng đực và cái, (B) Đốt cuối bụng của thành
trùng cái của loài sâu xếp lá Agonopterix sp.
9
Hình 1.8
Thành trùng đực và cái của loài sâu xếp lá Agonopterix sp.
9
Hình 1.9
Hình triệu chứng gây hại trên lá của sâu cuốn Agonopterix
sp.
10
Hình 1.10
Thành trùng đực (A); Thành trùng đực và cái (B) của loài P.
melanocrepida
11
Hình 1.11
Triệu trứng gây hại của loài P. melanocrepida
11
Hình 2.1
Tuýp cao su non (A) và lọ thủy tinh có nắp đậy (B)
17
Hình 2.2

Bẫy pheromone và tấm dính
18
Hình 3.1
Diễn biến mật số quần thể của A. atrolucens tại xã Đông
Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
24
Hình 3.2
Biểu đồ biểu diễn mối tương quan giữa số lượng bướm A.
25


xii

atrolucens vào bẫy và trung bình đọt, lá bị hại
Hình 3.3
Diễn biến mật số quần thể của Adoxophyes privatana
Walker tại xã Đông Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu
Giang
26
Hình 3.4
Biểu đồ mối tương quan giữa số lượng bướm A. privatana
vào bẫy và trung bình đọt, lá bị hại
27
Hình 3.5
Diễn biến mật số quần thể của H. tabescens tại phường Tân
Phú, quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ
27
Hình 3.6
Biểu đồ mối tương quan giữa trung bình số lượng bướm H.
tabescens vào bẫy và trung bình đọt, lá bị hại

28
Hình 3.7
Diễn biến mật số quần thể vườn tổng hợp 3 loài (A.
privatana, A. atrolucens, H. tabescens) vườn cam sành tại
xã Đông Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
29
Hình 3.8
Biểu đồ mối tương quan giữa số lượng bướm A. atrolucens
vào bẫy và trung bình đọt, lá bị hại
30
Hình 3.9
Biểu đồ mối quan giữa số lượng bướm A. privatana vào bẫy
và trung bình đọt, lá bị hại
31
Hình 3.10
Biểu đồ mối tương quan giữa trung bình số lượng bướm H.
tabescens vào bẫy và trung bình đọt, lá bị hại
31
Hình 3.11
Diễn biến mật số quần thể tổng hợp trung bình của 3 loài
(A. atrolucens, A. privatana, H. tabescens) tại xã Đông
Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang
32
Hình 3.12
Biểu đồ mối tương quan giữa trung bình số lượng bướm của
3 loài (A. atrolucens, A. privatana, H. tabescens) vào bẫy và
đọt, lá bị hại
33




xiii


DANH SÁCH KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
14:OAc: tetradecyl acetale
E11-14:OAc: (E)-11-tetradecenyl acetate
Z11-14:OAc: (Z)-11-tetradecenyl acetate
Z9-12:OAc: (Z)-9-dodecenyl acetate
Z9-14:OAc: (Z)-9-tetradecenyl acetate
Tp: Thành phố
ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long


1

GIỚI THIỆU

Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển rất mạnh vì đất đai, khí
hậu rất phù hợp cho việc canh tác nhiều loại cây trồng như cây lúa, cây rau, cây ăn
trái, cây công nghiệp. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện
tích trồng cây ăn trái chiếm tỉ lệ rất lớn và cam quýt là một trong những loại cây ăn
trái đem lại nguồn thu nhập cao cho nông dân ở vùng ĐBSCL. Tuy nhiên hiện nay
sâu bệnh trên cam quýt vẫn còn rất nhiều. Nhóm côn trùng gây hại chính trên cam,
quýt gồm: sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, rầy mềm, rệp sáp, bọ xít, nhện, sâu đục vỏ
trái, bù lạch, (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011).
Bên cạnh những loài gây hại chính thì một số loài gây hại thứ cấp đang gia
tăng đáng kể vì hầu hết các vườn cam quýt đều được canh tác liên tục và sử dụng
các biện pháp hóa học phòng trừ dịch hại quá nhiều và không hợp lí. Trong số các
dịch hại thứ cấp đang bùng phát có nhóm sâu cuốn lá cam quýt.

Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) nhóm sâu cuốn lá là loài gây hại thứ cấp
trên cây cam quýt ở ĐBSCL là Adoxophyes privatana Walker thuộc họ Tortricidae,
bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và Agonopterix sp. thuộc họ Oecophoridae, bộ Cánh vảy
(Lepidoptera). Nhưng đến năm 2012 theo Hồ Như Thủy nhóm sâu cuốn lá gây hại
trên cây cam quýt ở ĐBSCL gồm 5 loài thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) trong đó 3
loài thuộc họ Tortricidae: loài Archips atrolucens, loài Adoxophyes privatana, loài
Homona tabescens và 2 loài thuộc họ Oecophoridae: loài Psorosticha
melanocrepida, loài Agonopterix sp
Sâu cuốn lá là loài gây hại thứ cấp đang phổ biến xuất hiện nhiều ở các vườn
cam quýt ở ĐBSCL, theo Huỳnh Đức Hưng (2013) các loài thuộc họ Tortricidae có
mức độ phong phú (chiếm tỉ lệ vũ hóa 85,56%) cao hơn các loài thuộc họ
Oecophoridae (chiếm tỉ lệ vũ hóa 14,44%) trong đó loài H. tabescens đạt 12,92%.
Ấu trùng H. tabescens có thể cuốn 2 – 3 lá lại với nhau và ăn trụi chỉ để lại phần
gân lá. Thế nên chúng ta cần có những biện pháp phòng trị kịp thời và hiệu quả nhất
đối với loại sâu này nói riêng và nhóm sâu cuốn lá nói chung. Tuy nhiên nếu tiếp
tục sử dụng thuốc hóa học sẽ dẫn đến tình trạng kháng thuốc và gây hậu quả nặng
nề cho hệ sinh thái nông nghiệp. Do đó cần phải có những biện pháp theo dõi và
phòng trị khác nhưng không sử dụng thuốc hóa học.
Trên cơ sở đó, đề tài: “Nghiên cứu pheromone giới tính tổng hợp Homona
tabescens Meyrick và khảo sát diễn biến mật số quần thể của bướm sâu cuốn lá
họ Tortricidae gây hại trên cây có múi tại tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần
Thơ” được thực hiện nhằm cung cấp những thông tin về diễn biến mật số của nhóm
2

sâu cuốn lá và đề ra được biện pháp quản lí sâu cuốn lá H. tabescens bằng bẫy
pheromone giới tính tổng hợp từ đó có hướng đề ra biện pháp phòng trị một cách
hiệu quả loài sâu này trong điều kiện ngoài đồng trên các vườn cam quýt ở vùng
ĐBSCL với những mục tiêu sau:
* Nghiên cứu pheromone giới tính tổng hợp của bướm sâu cuốn lá H.
tabescens gây hại trên cây có múi tại tỉnh Hậu Giang và Tp. Cần Thơ.

* Khảo sát diễn biến mật số quần thể thành trùng của sâu cuốn lá A.
atrolucens, A. privatana và H. tabescens bằng bẫy pheromone giới tính tổng hợp ở
vùng trồng cây cam quýt thuộc tỉnh Hậu Giang và Tp. Cần Thơ.

3

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY CAM QUÝT
Cam quýt là cây ăn trái quan trọng, chiếm sản lượng 107 triệu tấn trên
toàn thế giới, trồng được ở vùng nhiệt đới hay bán nhiệt đới. Đây là loại cây ăn
trái quý, cho nên diện tích trồng cây có múi ngày càng tăng, riêng ở ĐBSCL, có
37.937 ha được trồng ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, An Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng (Nguyễn Minh Châu, 1998), và dự
kiến đến năm 2010, tổng diện tích của cây có múi ở Việt Nam là 200.000 ha, đạt
năng suất 10 tấn/ha với tổng sản lượng 2.000.000 tấn. Tuy nhiên việc canh tác
cây có múi hiện nay đã gặp không ít khó khăn, các nhà vườn đang điêu đứng vì
đại dịch vàng lá gân xanh và bệnh Tristeza. Trong thời gian sắp tới muốn phát
triển giống cây ăn trái quý này cần phải hiểu rõ đặc tính cũng như kỹ thuật canh
tác và cách khống chế nguồn bệnh, mang lại nguồn lợi rất lớn cho các nhà vườn
chuyên canh cây có múi (Nguyễn Bảo Vệ, 2011).
Cam quýt thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae (có khoảng 250 loài),
có hai tộc Citreae và clauseneae, tộc Citreae có tộc phụ Citrineae. Tộc phụ
Citrineae có khoảng 13 giống, trong đó có 6 giống quan trọng đó là Citrus,
Poncirus, Fortunella, Eremocitrus, Microcitrus và Clymenia. Đặc điểm chung
của 6 giống này là cho trái có con tép (phần ăn được trong múi) với cuống thon
nhỏ, mọng nước. Số nhị đực nhiều bằng hay hơn 4 lần số cánh hoa, đây cũng là
một trong những đặc điểm xác định giống cây trồng, các giống hoang dại thường
có số nhị đực ít hơn hay chỉ bằng gấp đôi số cánh hoa và con tép không phát triển

(Nguyễn Bảo Vệ, 2011).
Lá gồm phiến lá và cánh lá. Đối với các loại trồng thì bưởi có cánh lá to
nhất, kế đến là cam, chanh, cam Sành, quýt Trên lá khí khổng tập trung nhiều
nhất ở mặt lưng, số lượng thay đổi tùy theo giống, trung bình 400 - 500 khí
khổng/mm
2
, lá còn chứa các túi tinh dầu hiện diện ở lớp mô giậu (Nguyễn Bảo
Vệ, 2011).
Rễ thuộc loại rễ nấm (micorhiza). Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với
sự phát triển của thân cành trên mặt đất. Mỗi năm rễ có khoảng 3 lần sinh trưởng
phát triển. Nhìn chung, rễ phân bố ở tầng đất sâu 10 – 30 cm, rễ nhánh tập trung
ở tầng sâu 10-25 cm, rễ hoạt động mạnh ở thời kỳ 1 - 8 năm tuổi sau trồng, sau
đó suy giảm nhiều và tái sinh kém (Trần Thế Tục và ctv., 1998).

4

Hoa thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá. Ở ĐBSCL, hoa cam
quýt mọc ở cành phát triển vào đầu và cuối mùa mưa nên có thể cho nhiều vụ trái
trong năm. Hoa cam quýt có dạng hình thuần tròn, đường kính từ 2,5 - 4 cm,
thường là hoa lưỡng tính. Hoa có 4 - 8 cánh (thường là 5), màu trắng, dính liền
vào nhau ở đáy (Nguyễn Bảo Vệ, 2011).
1.2 THÀNH PHẦN VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM SÂU CUỐN LÁ
GÂY HẠI TRÊN CÂY CAM QUÝT
1.2.1 Thành phần nhóm sâu cuốn lá gây hại trên cây cam quýt
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) nhóm sâu cuốn lá là loài gây hại thứ
cấp hại trên cây cam quýt ở ĐBSCL là Adoxophyes privatana Walker thuộc họ
Tortricidae, bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và Agonopterix sp. thuộc họ
Oecophoridae, bộ Cánh vảy (Lepidoptera). Nhưng đến năm 2012 theo Hồ Như
Thủy nhóm sâu cuốn lá gây hại trên cây cam quýt ở ĐBSCL gồm 5 loài thuộc bộ
Cánh vảy (Lepidoptera) trong đó 3 loài thuộc họ Tortricidae: loài Archips

atrolucens, loài Adoxophyes privatana, loài Homona tabescens và 2 loài thuộc họ
Oecophoridae: loài Psorosticha melanocrepida, loài Agonopterix sp
1.2.2 Adoxophyes privatana Walker
1.2.2.1 Phân bố và ký chủ
A. privatana được ghi nhận phân bố phổ biến tại các nước thuộc châu Á
như Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Indonesia, Việt Nam (Nguyễn Thị Thu Cúc
2000).
Theo Hiroshi Kuroko và Angoon Lewvanich (1993), tại Thái Lan
Adoxophyes privatana được ghi nhận hiện diện trên chôm chôm, sầu riêng, bưởi,
măng cụt, gây hại bằng cách cuốn lá non.
Tại ĐBSCL, A. privatana được ghi nhận gây hại trên nhiều loại cây trồng
như chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, cây có múi (cam, quýt bưởi, chanh) và đậu
phộng (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000). Sâu gây hại bằng cách nhíu các lá đọt lại
với nhau rồi ăn phá bên trong. Sâu hiện diện quanh năm và mật số thường cao
vào các đợt ra chồi non (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
1.2.2.2 Đặc điểm hình thái
Có hiện tượng đa hình thái giữa thành trùng đực và cái A. privatana, thành
trùng đực có thường có kích thước nhỏ hơn, nhưng màu sắc sặc sỡ hơn so với
thành trùng cái. Cơ thể (thân cánh) của con đực có màu vàng, trên cánh trước có
những băng cong màu nâu (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).

5

Khi đậu hai cánh trên xếp lại, tạo thành một đốm đen ngay phía dưới đầu
và ngực. Con cái có màu tối hơn con đực, các băng cong trên cánh trước cũng có
màu nhạt hơn. Thành trùng có kích thước nhỏ, con đực có sải cánh rộng 16,5
mm, con cái có sải cánh rộng 18 mm. Ấu trùng khi phát triển đầy đủ dài khoảng
14 mm, đầu màu vàng, mặt lưng cơ thể có màu xanh đen, mặt bụng có màu xanh
nhạt hơn. Sâu trưởng thành nhả tơ, kết lá và hóa nhộng ngay trên lá. Nhộng màu
nâu nhạt dài khoảng 10 - 11 mm (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).


Hình 1.1 Thành trùng sâu cuốn lá A. privatana
(Nguồn:Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000)
1.2.2.3 Triệu chứng gây hại
Ấu trùng của A. privatana gây hại chủ yếu trên lá non và lá gần trưởng
thành của cây có múi bằng cách nhả tơ kết dính các lá lại với nhau để làm chỗ ở
và ăn phá phần lá non bên trong dần ra ngoài (Hình 1.2) (Nguyễn Thị Thu Cúc,
2000).

Hình 1.2 Triệu chứng gây hại lá của sâu A. privatana
(Nguồn: Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000)



×